Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

SKKN: Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học bài “Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ.”- chương trình Lịch sử 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.91 KB, 22 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1

PPDH

Phương pháp dạy học

DHLS

Dạy học Lịch sử

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NL

Năng lực

THPT

Trung học phổ thông

GQVĐ



Giải quyết vấn đề

SGK

Sách giáo khoa

LTKT

Lí thuyết kiến tạo


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, Đảng và nhà nước ta rất quan  
tâm đến vấn đề con người. Một trong những yếu tố quan trọng để  tiến hành công  
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thành công là phải chú trọng đầu tư 
cho nguồn nhân lực. Giáo dục phổ  thông phải đào tạo những con người phát triển  
toàn diện.Luật giáo dục năm 2001 đã nêu rõ: “ Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con  
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mĩ và 
nghề  nghiệp, trung thành với lí tưởng dân tộc và CNXH, hình thành và bồi dưỡng  
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây 
dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Vì thế chương trình giáo dục phổ thông mới đang hướng  
tới hình thành 5 phẩm chất ( yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) 
và 10 năng lực cốt lõi (gồm 3 năng lực chung và 7 năng lực chuyên môn) cho người 
học.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả dạy và học lịch sử, giáo viên cần phải sử dụng  
linh hoạt nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau, nhằm phát huy tính tích cực của học  
sinh. Do đó  những phương pháp dạy học hiện đại  như  sử  dụng giáo án điện tử,  

bảng thông  minh, vận dụng kiến thức liên môn...có ý nghĩa rất lớn trong việc gây 
hứng thú học tập cho các em.
Một  trong những  lí  thuyết  học   tập có  thể  giải  quyết những  tồn tại  của 
phương pháp dạy học truyền thống, đáp  ứng được yêu cầu của quá trình đổi mới 
dạy học môn Lịch sử, đồng thời phát huy được vai trò của dạy học phát triển năng  
lực cho HS đó là lý thuyết kiến tạo. Đây là một lý thuyết dạy học hiện đại, nhấn  
mạnh vai trò, tích cực, chủ động của người học trong việc tiếp thu tri thức mới cho  
bản thân. Lý thuyết này đã và đang được áp dụng  ở  nhiều nước và đem lại hiệu  
quả cao cho quá trình dạy học, phát huy được sự tích cực của người học.

2


Trong chương trình lịch sử lớp 10 THPT­ bài Ấn Độ thời phong kiến có vị trí 
và vai trò rất quan trọng để HS có cái nhìn khách quan nhất, biết đánh giá chính xác  
đối với vấn đề lịch sử này là hết sức cần thiết trong DHLS ở trường THPT.
Xuất phát từ những đòi hỏi của cuộc sống và xã hội về chất lượng nguồn nhân 
lực, mục tiêu, vị trí, vai trò bộ môn; thực tiễn dạy học lịch sử ở trường THPT, tôi lựa  
chọn vấn đề: “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học bài “Các quốc gia Ấn và  
văn hóa truyền thống Ấn Độ.”­ chương trình Lịch sử 10
2. Tên sáng kiến:“Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học bài “Các quốc 
gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ.”­ chương trình Lịch sử 10
3. Tác giả sáng kiến:
­ Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hà
­ Địa chỉ : Trường THPT Yên Lạc
­ Số điện thoại: 0983 291 317
­ Email: 
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Không có chủ đầu tư. Người làm sáng kiến tự đầu tư các chi phí liên quan 
đến đề tài.

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
­ Dạy học: 
Sáng kiến giúp giáo viên nâng cao chất lượng trong dạy học bài Các quốc gia 
Ấn và Văn hóa truyền thống Ấn Độ.
Sáng kiến có thể áp dụng vào các cấp học THCS, THPT để dạy học đại trà 
và ôn thi học sinh giỏi.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Tháng 11/ 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

3


7.1. Về nội dung của sáng kiến:
“Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học bài “Các quốc gia  Ấn và văn  
hóa truyền thống Ấn Độ.”­ chương trình Lịch sử 10
Nội dung của sáng kiến chia làm 3 phần:
­ Phần 1:  Xác định đối tượng, phương pháp, phạm vi và kế  hoạch nghiên 
cứu.
­ Phần 2:Tìm hiểu LTKT về  học tập và dạy học theoLTKT, nghiên cứu  
chương trình, SGK và bài Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống  Ấn Độ.để vận 
dụng, qua đó xác định các biện pháp sư phạm phù hợp có thể khai thác và dạy học  
theo LTKT. 
­ Phần 3: Vận dụng phương pháp mới vào giảng dạy và đánh giá kết quả 
của những biện pháp sư phạm đề  ra, từ  đó rút ra kết luận khoa học liên quan đến 
đề tài.
7.1.1 Phần 1: Xác định đối tượng, phương pháp, phạm vi và kế hoạch nghiên 
cứu.
­ Đối tượng nghiên cứu: là quy trình vận dụng LTKT vào dạy học cho HS  
trong DHLS ở trường THPT.

­ Phương pháp nghiên cứu: Tìm đọc các  nguồn tài liệu của  các  tác  giả 
nghiên cứu về  giáo dục học, lý luận dạy học; phân tích, so sánh, tổng hợp các tài  
liệu liên quan.
Điều tra, khảo sát thực tiễn việc vận dụng LTKT trong DHLS nói chung cho  
HS ở trường THPT hiện nay thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn, quan sát, dự giờ, 
thăm lớp.
Thực nghiệm sư phạm: Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm những  
biện pháp đã đề xuất để chứng minh tính khả thi của đề tài.

4


­ Phạm vi nghiên cứu:  Đề  tài tập trung đi sâu vào một số  biện pháp vận  
dụng LTKT vào dạy học bài Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ. . Việc 
thực nghiệm sư phạm chỉ tiến hành ở hai lớp là 10N và 10G ở trường .
­ Kế hoạch nghiên cứu: Đề tài này đã được tiến hành từ tháng 12 năm 2018 
đến tháng 1 năm 2020, được tiến hành qua 3 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Từ tháng 12/ 2018 đến tháng 9/ 2019
Khoanh vùng kiến thức, tìm kiếm tài liệu chuyên sâu, phác thảo kế  hoạch 
dạy học.
* Giai đoạn 2: Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2019
Tiến hành bài giảng trên lớp, có vận dụng lý thuyết kiến tạo.
* Giai đoạn 3: Từ tháng 11/ 2019 đến tháng 1/ 2020.
Tổng hợp tài liệu, viết báo cáo
 7.1.2  Ph
  ần 2: “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học bài “Các quốc gia Ấn  
và văn hóa truyền thống Ấn Độ.”­ chương trình Lịch sử 10
Theo “Từ  điển Tiếng Việt”, “kiến tạo” là “xây dựng nên”, là một động từ 
chỉ hành động, cách thức con người tác động lên đối tượng nhằm tạo nên đối tượng  
mới theo nhu cầu của bản thân.

Lý thuyết kiến tạo không phải là một phương pháp học mà trên thực tế  Lý  
thuyết kiến tạo được dùng để  gán cho rất nhiều thứ  khác nhau trong giáo dục và  
thậm chi là r
́ ộng hơn trong các ngành khoa học xã hội. Đây là cách tiếp cận giảng  
dạy và học tập cho rằng con người chủ động tự  xây dựng hiểu biết về  thông tin 
cho bản thân – người học kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức  
mới có ý nghĩa với cá nhân đó. Theo Lý thuyết kiến tạo, con người xây dựng kiến  
thức của riêng họ  và thể  hiện kiến thức từ  trải nghiệm của mình. Việc học tập  
không phải diễn ra nhờ quá trình chuyển thông tin từ GV hay sách giáo khoa đến bộ 
não của HS; thay vào đó, mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá  
nhân của riêng họ.Có thể  nói, LTKT là một lí thuyết về học tập, chính xác hơn, là 
một chuỗi các lí thuyết và mô hình về học tập.

5


LTKT  ứng dụng trong dạy học dựa trên việc nghiên cứu quá trình học tập  
của con người, từ đó hình thành phương pháp dạy học phù hợp với cơ  chế  đó. Ở 
nhiều quốc gia, LTKT đa tr
̃ ở thanh xu h
̀
ương tât yêu cua đôi m
́
́ ́ ̉
̉ ới giao duc. 
́ ̣
Vận dụng LTKT trong DHLS để  phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh  
tức là giúp cho người học có khả  năng chủ  động trong việc lĩnh hội tri thức mới  
của mình, từ những vốn kiến thức, kinh nghiệm đã có thông qua quá trình đồng hóa 
và điều  ứng theo LTKT để  HS có thể  tìm ra những giải pháp thích hợp đối với  

những vấn đề học tập bộ môn. Đặc biệt phát triển ở người học năng lực sáng tạo,  
tỉnh táo để  phát hiện và giải quyết các vấn đề  phức tạp… Do đó, có thể  nói việc  
phát triển năng lực GQVĐ cho HS ở trường THPT nói chung trong dạy học bộ môn 
nói riêng là trách nhiệm của mỗi GV trong quá trình dạy học.
Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào  dạy học bài “ Các quốc gia Ấn và văn hóa  
truyền thống Ấn Độ”có thể tiến hành bằng các biện pháp như sau:

Thứ  nhất: xây dựng bài tập nhận thức nhằm hướng dẫn HS phát hiện vấn 
đề và xác định nhiệm vụ học tập
Bài tập nhận thức là một vấn đề mà “có sự mâu thuẫn giữa những điểu đã  
biết và điều chưa biết, và vấn đề này được giải quyết bằng toàn bộ những thao tác  
và phán đoán về trí tuệ và thực tiễn có tính chất trung gian giữa câu hỏi và câu trả  
lời của bài tập”. “Bài tập nào cũng đòi hỏi HS phải tự  mình tìm ra bước đường  
giải quyết hoặc tìm ra câu trả lời một cách độc lập và được chứng minh rõ ràng”
Đặc biệt dựa trên LTKT, không chỉ  lựa chọn biện pháp để  HS có thể  giải  
quyết bài tập nhận thức được đặt ra  ở  đây mà các biện pháp này còn huy động 
được vốn kiến thức, kĩ năng đã có của HS theo tinh thần của LTKT để  HS phát  
hiện vấn đề  cần giải quyết. Những phương pháp có thể  sử  dụng theo LTKT để 
giúp HS phát hiện vấn đề có thể kể đến như cho HS chơi trò chơi “ mảnh ghép quá  
khứ”, phương pháp dự đoán hay sử dụng tranh ảnh…
Ví dụ, khi tổ  chức hoạt động Khởi động, GV đưa ra các dữ  liệu là một số 
hình ảnh không có chú thích.

6


Trong đó, bức tranh 1: Quốc kì Ấn Độ

Bức tranh 2:một ngôi đền Hin­đu


Bức tranh 3: trang phục của một thiếu nữ trong lễ hội

7


Bức tranh 4: một đoạn văn bản được viết bằng tiếng Phạn; 

đây là những hình ảnh phản ảnh những thành tựu, biểu tượng của chế độ 
phong kiến Ấn Độ. GV chọn tư liệu 1 làm mảnh ghép trung tâm bị che khuất. GV tổ 
chức cho HS chơi trò chơi và đặt yêu cầu nhận thức: “Em hãy đặt tên cho bức ảnh  
trên? Nó tiêu biểu cho đất nước nào và ở thời kì nào?Vì sao em có dự đoán đó?”
GV kết hợp lật mở từng dữ liệu cho HS quan sát và kết hợp với các câu hỏi  
gợi mở từng dữ kiện “Đây là ai? Nội dung của bức ảnh (tranh) phản ánh điều gì?”
HS theo dõi và có những phản hồi lại GV, GV sẽ đưa ra những nhận xét về 
phản hồi đó, GV điều chỉnh nhận thức HS và đặt ra những câu hỏi có tính vấn đề 
thu hút sự tò mò của học sinh:

8


 “Những hình  ảnh mà các em vừa theo dõi là những biểu tượng của  Ấn Độ  
thời phong kiến. Do sự phát triển của sản xuất, xã hội phân hóa giai cấp nên chế  
độ phong kiến ở Ấn Độ sớm hình thành. Vậy, một đất nước rộng lớn, bí ẩn, cường  
quốc thứ 10 về công nghiệp thế giới, là một trong những cường quốc dẫn đầu về  
sản xuất phần mềm đã có quá trình phát triển như  thế  nào trong lịch sử?  Ấn Độ  
thời phong kiến như  thế  nào và đã đạt được những thành tựu nào trong lịch sử?  
Văn hóa truyền thống  Ấn Độ  bao gồm những yếu tố  nào? Có  ảnh hưởng ra bên  
ngoài ra sao?” Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu bài học ngày hôm nay Bài 6: Các quốc  
gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ.
Với   việc   xây   dựng   bài   như   vậy,   HS   sẽ   có   sự   chú   ý   ngay   từ   đầu   bài 

học.Những hình  ảnh trên sẽ  tạo hứng thú cho HS, kích thích sự  tò mò, thắc mắc  
trong đầu các em rằng hình  ảnh  ấy là gì?Ở  đâu? Ra đời trong thời gian nào…HS  
nếu như đã từng nhìn thấy, được đọc hay thậm chí đọc trước sách giáo khoa ở nhà 
sẽ lập tức nảy sinh những phỏng đoán, suy luận, những mâu thuẫn trong nhận thức  
về những hình ảnh sự kiện mới mà các em chưa biết, HS có mong muốn được giải  
đáp thắc mắc và giải quyết vấn đề  giáo viên đặt ra, muốn biết tư  liệu đó là gì? 
Đồng thời đây là những hình ảnh ít nhất HS đã từng biết qua các phương tiện như 
sách, báo, mạng bởi đó là những hình  ảnh HS đã được tích lũy, điều này thể  hiện 
được HS vốn có một ít kinh nghiệm nhất định, với việc khơi gợi này giúp HS dễ 
dàng phát hiện vấn đề cần giải quyết từ kinh nghiệm của bản thân HS đã có sẵn. 
Khi GV dẫn dắt vào vấn đề  bằng những câu hỏi gợi mở  kết hợp với tranh  
ảnh một mặt thu hút được sự chú ý từ HS, mặt khác giúp HS biết được những nội 
dung sẽ  tìm hiểu của bài học. Đây chính là bước GV xác định nhiệm vụ  học tập, 
nhận thức cho HS, hướng dẫn các em suy nghĩ và tiếp nhận bài học.Qua đó HS đưa 
ra những phỏng đoán về  vấn đề  GV đặt ra, GV đồng thời giao bài tập nhận thức, 
xác định kiến thức trọng tâm, nhiệm vụ cần tìm hiểu đối với bài học.
Bên cạnh tổ  chức cho HS chơi trò chơi “mảnh ghép quá khứ” để  giúp huy 
động vốn kiến thức cho HS, khơi gợi vấn đề  và giúp các em phát hiện vấn đề  thì 
một biện pháp khác cũng hữu hiệu trong việc huy động vốn kiến thức và trí tò mò  
của HS là cho HS dự đoán kiến trước những vấn đề cần giải quyết trong bài.

9


Để tạo tâm thế cho HS từ ngay phần mở đầu bài học, tức là GV hướng HS 
tới sự  chú ý. Nhờ  sự  tập trung chú ý đó mà đối tượng được chủ  thể  hướng vào, 
đồng thời tiến hành hoạt động chiếm lĩnh đối tượng.
Ví dụ, khi dạy bài Các quốc gia  Ấn và văn hóa truyền thống  Ấn Độ., GV có 
thể tạo tâm thế cho HS bằng những gợi ý sau để có thể tiến hành dự đoán: Nhan đề 
bài học gợi cho em suy nghĩ gì? Để tìm hiểu về chế độ phong kiến Ấn Độ cần khai 

thác những nội dung nào? Văn hóa truyền thống  Ấn Độ  đã để  lại những thành tựu 
nào và ảnh hưởng như thế nào đến tiến trình lịch sử Việt Nam?
Hoạt động dự đoán được GV tiến hành thông qua trao đổi trực tiếp toàn lớp  
học giữa GV và HS.HS thoải mái trình bày ý hiểu của bản thân mình. Nếu hoạt 
động dự đoán được tiến hành hiệu quả, nó sẽ thu hút hầu hết HS trong lớp tham gia 
đóng gia đóng ý kiến; tạo môi trường học tập sôi nổi, tích cực, dân chủ; HS mạnh  
dạn bày tỏ kiến thức, không rụt rè, sợ sai, thụ động.
Hoạt động dự đoán được GV tiến hành thông qua trao đổi trực tiếp toàn lớp  
học giữa GV và HS.HS thoải mái trình bày ý hiểu của bản thân mình. Nếu hoạt 
động dự đoán được tiến hành hiệu quả, nó sẽ thu hút hầu hết HS trong lớp tham gia 
đóng gia đóng ý kiến; tạo môi trường học tập sôi nổi, tích cực, dân chủ; HS mạnh  
dạn bày tỏ kiến thức, không rụt rè, sợ sai, thụ động.
Trong quá trình thực hiện dự đoán, GV cần định hướng cho HS điểm tựa để 
dự đoán. Từ tri thức nền về Ấn Độ, HS sẽ tưởng tượng, suy luận để trả lời cho câu  
hỏi: Văn hóa Ấn Độ có ảnh hưởng như thế nào đến văn hóa Việt Nam?
GV tiếp tục huy động vốn tri thức của HS để dự đoán, đánh giá về kết quả,  
ý nghĩa mà sự kiện để lại. Nó giúp HS có cái nhìn sâu sắc, toàn diện, khái quát, tổng 
thể về một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào đó.
Trên cơ sở đó, GV dẫn dắt HS tiếp cận, lĩnh hội tri thức bài học: khẳng định, 
mở rộng, nâng cao tri thức đã có; hình thành, củng cố những tri thức mới.
Thứ  hai:  Vận dụng lý thuyết kiến tạo để  hướng dẫn HS giải quyết 
vấn đề
 GV có thể sử dụng một số biện pháp theo Lý thuyết kiến tạo để hướng dẫn  

10


HS GQVĐ đặt ra như:
*Sử dụng tài liệu tham khảo kết hợp với các câu hỏi gợi mở để tìm  
hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề

Trước hết, theo Lý thuyết kiến tạo đề cao kinh nghiệm và vốn kiến thức đã 
có của người học, để  bổ  sung và giúp người học tìm hiểu các thông tin liên quan 
đến vấn đề  cần giải quyết thì GV cần kiểm tra kiến thức và kinh nghiệm sẵn có  
của HS đó  ở mức độ  nào, từ  đó đưa ra tài liệu tham khảo và thông tin mới để  các  
em tìm hiểu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc đưa ra kiến thức vừa sức với HS.
Tri thức nền của HS về  Ấn Độ   đã được hình thành  ở  chương trình lịch sử 
lớp 7 cấp THCS. Tuy nhiên kiến thức về   Ấn Độ   ở  chương trình lịch sử  cấp trung  
học phổ thông mới chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản, tức là cung cấp các sự kiện lịch 
sử cho HS và dưới sự phân tích, giải thích, giảng giải của GV. Với trình độ của HS 
và mục tiêu giáo dục ở cấp THPT, khối lượng kiến thức đó còn sơ giản. Ở cấp học  
này, HS phải tìm hiểu kiến thức  ở mức độ  sâu sắc hơn, khó hơn; ngoài kiến thức  
về  mặt năng lực HS phải hình thành các kĩ năng, kĩ xảo như  đọc – hiểu tài liệu,  
đánh giá, phê phán, phản biện và đặc biệt HS cần hình thành được năng lực cốt lõi 
đó là năng lực GQVĐ
Để cung cấp, bổ sung tri thức cho HS làm nền tảng kiến tạo tri thức, GV cần  
tiến hành các hoạt động tìm hiểu, dự đoán tri thức nền đã có của HS và định hướng 
những điều cần bổ  sung. Hoạt động này được thực hiện thông qua: hoặc GV tận  
dụng kết quả  của các hoạt động huy động kiến thức, kích thích trí tò mò và phát  
hiện vấn đề cần giải quyết bằng cách cho HS dự đoán như  mục trên đã nêu từ  đó 
phân tích mức độ  kiến thức đã có của HS đến đâu và cần bổ  sung những gì; hoặc  
GV tiến hành điều tra bằng Phiếu trắc nghiệm khách quan, hoặc cũng có thể kiểm 
tra bằng hình thức hỏi­đáp.
Tuy nhiên trong quá trình tìm câu trả  lời, HS có thể  nhờ  sự  trợ  giúp từ  GV, 
nhưng sự trợ giúp này chỉ nên dừng lại ở mức độ gợi ý, còn việc xác định thông tin  
để  đưa ra câu trả  lời cuối cùng, GQVĐ nhận thức vẫn là nhiệm vụ  của HS. Yêu 
cầu đặt ra  ở  đây, GV cần lựa chọn tài liệu tham khảo một cách chính xác và phù 

11



hợp, tài liệu chưa đựng trong đó nội dung bài học để khi tìm tòi, khai thác và xử  lí 
thông tin sẽ  đáp  ứng được như  cầu nhận thức và GQVĐ đặt ra, hình thành các tri  
thức mới. Trong quá trình sử dụng tài liệu tham khảo, GV xây dựng các câu hỏi gợi  
mở cần thiết để định hướng nhận thức cho HS, giúp HS chú ý đến những nội dung, 
chi tiết cần khai thác tài liệu tham khảo để hướng tới giải quyết nhiệm vụ học tập 
của một mục, một phần hay một bài. Hệ  thống câu hỏi gợi mở  GV đặt ra cần có 
mức độ khó tăng dần và phù hợp với trình độ nhận thức của HS, đặc biệt phải định 
hướng nhận thức giúp HS từng bước GQVĐ.
Ví dụ, khi dạy mục 2 Thời kì Vương triều Gúp­ ta và sự  phát triển văn hóa 
truyền thống Ấn, để bổ sung thêm thông tin cho HS về kiến trúc, điêu khắc của Ấn  
Độ, GV có thể cung cấp cho HS tài liệu tham khảo về chùa Hang A­gian­ta:
“­ Chùa hang A­gian­ta: được xây dựng từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ VII sau 
CN
­ Phương pháp kiến tạo là khoét sâu vào vách đá núi, có nhiều cột vững chắc  
chống với 29 gian, chia thành nhiều nơi, nơi thờ  Phật, nơi giảng kinh, nơi  ở của  
các nhà sư.
­ Tổng cộng có 500 bức họa trên các vách đá và  trên trần hang, các bức họa 
rất tinh xảo. Nghệ thuật tài tình của những nhà điêu khắc là ở chỗ khi ánh đèn 
chiếu thẳng vào mặt Phật thì những nét mặt rất nghiêm nghị, có vẻ tầm tư, mặc 
tưởng. Nhưng khi ánh đèn chiếu về một bên thì những bóng tối ở môi và ở cằm của  
tượng làm nở ra trên mặt Phật một nụ cười kín đáo và hiền từ.... Nghệ thuật kiến 
trúc, điêu khắc và hội họa đã kết hợp với nhau chặt chẽ. Những bức họa trên trần 
và trên vách trong động tuy cách đây hơn hai ngàn năm, nhưng phần nhiều vẫn 
chưa phai nhạt đi mấy. Nét họa rất điêu luyện, đầy sức hiện thực sâu sắc.
GV yêu cầu HS khai thác thông tin và trả lời câu hỏi:
+ Chùa Hang là kiến trúc của tôn giáo nào?
+ Điểm độcđáo trong kiến trúc của chùa Hang? 
+ Em hãy kể tên 1 vài công trình kiến trúc của Việt Nam chịu  ảnh hưởng từ 
công trình này?


12


Như  vậy, với việc kiểm tra tri thức vốn có, kinh nghiệm của HS để  biết  
được trình độ của các em như thế nào từ đó bổ sung thêm kiến thức bằng việc cung 
cấp tài liệu tham khảo để các em tìm hiểu thông tin liên quan đến vấn đề cần giải  
quyết, điều này đã bám sát quan điểm của Lý thuyết kiến tạo trong việc cung cấp  
kiến thức cho HS còn lại các em tự mình với sự chủ động, chọn lọc tài liệu, tự giải  
quyết vấn đề được đặt ra trong bài học. Hoàn thành được điều này, có thể giúp các 
em rèn luyện khả  năng giải quyết vấn đề  của mình, từ  đó giúp các em có được  
năng lực giải quyết bất kì vấn đề khúc mắc hay khó khăn trong cuộc sống.
* Sử  dụng sơ đồ  tư  duy để  hướng dẫn HS tự  rút ra nhận xét, đánh giá  
tổng quát vấn đề
Sơ đồ là một loại đồ dùng trực quan quy ước, nhằm cụ thể hóa nội dung lịch 
sử bằng những hình học đơn giản, kết hợp với hệ  thống mũi tên hoặc các đường  
nối để  biểu thị  mối quan hệ  giữa chúng.Vì vậy, DHLS sử  dụng sơ  đồ  tư  duy rất 
hiệu quả trong tóm tắt nội dung bài học, phát triển tư duy cho HS.Trước khi dạy bài 
Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ, GV có thể sử dụng sơ đồ  để tóm 
tắt nội dung chính của nội dung bài học cho HS thấy rõ

HS hoàn thiện những hiểu biết của mình vào sơ đồ  dưới có thể giúp các em 
nhớ được nội dung chính của bài.
Sơ đồ tư duy được sử dụng như một phương pháp giúp HS sau khi đã tìm tòi, 
bổ  sung kiến thức cho bản thân trong quá trình chủ  động giải quyết vấn đề  thì sơ 
đồ  giúp cá nhân hệ thống lại toàn bộ  những gì đã được tiếp nhận để  dễ  dàng ghi  
nhớ.
Thứ  ba: Vận dụng một số  kĩ thuật dạy học để  phát huy năng lực giải  
quyết vấn đề cho học sinh
Để kiến tạo tri thức hệ thống bài học cho HS cần có sự phối hợp chặt chẽ 
giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Có thể  thực hiện điều này qua một  

số kỹ thuật dạy học tích cực sau:

13


*. Kĩ thuật dạy học KWLH
  Khi dạy bài  Các quốc gia  Ấn và văn hóa truyền thống  Ấn Độ.để  điều tra 
mức độ  kiến thức của HS và kinh nghiệm mà HS đã có từ  trước đó, GV có thể  sử 
dụng bảng hỏi theo kĩ thuật KWLH như sau
BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH”
Câu hỏi: 
1. Những hình ảnh vừa xem gợi cho em liên tưởng đến quốc gia nào?Em biết gì 
về quốc gia đó? ( HS điền vào cột K)
2. Em mong muốn được tìm hiểu những nội dung nào liên quan đến chủ đề học 
tập này?( HS điền vào cột W)
3. Em đã học thêm được những gì sau khi học xong bài học này??( HS điền vào 
cột L)
4. Em có thể vận dụng vào thực tiễn những kiến thức nào? Và vận dụng như thế 
nào? ( HS điền vào cột H)
Lưu ý:  HS có 3 phút để trả lời câu hỏi 1, 2.
Câu hỏi 3, 4 là bài tập hoàn thiện sau khi bài học kết thúc.
K

W

H

L

Từ việc kiểm tra vốn kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của HS, GV

có thể căn cứ vào đó mà bổ sung tư liệu cho HS cho phù hợp để các em có
thể giải quyết nhiệm vụ được đặt ra cho phù hợp.
*Kĩ thuật XYZ
 Khi yêu cầu HS trả lời câu hỏi: “Tại sao nói: Thời kì Gúp­ta là thời kì định hình và  
phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ”?
GV có thể cho HS thảo luận nhóm theokĩ thuật XYZ.

14


Kĩ thuật này bắt buộc tất cả  các thành viên trong nhóm phải đưa ra ý kiến,  
nhận định và kết quả  làm việc của mình, khắc phục tính thụ  động, rụt rè của các  
em.Sản phẩm trong nhóm sẽ  gồm tất cả  câu trả  lời của các bạn trong nhóm. Kĩ  
thuật XYZ vừa kết hợp được hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, các cá nhân  
phải làm việc tích cực để hòa mình vào nhóm, kĩ thuật này thể hiện được hai mảng  
của Lý thuyết kiến tạo đó chính là kiến tạo xã hội và kiến tạo cơ  bản. HS cùng 
nhau làm việc dựa trên kĩ thuật XYZ giải quyết vấn đề GV đặt ra, có được kết quả 
cuối cùng là các em đã hoàn thành quá trình giải quyết vấn đề  của cá nhân, của 
nhóm.Như vậy, qua kĩ thuật XYZ, đã phát huy tính chủ động cả HS trong hoạt động 
nhóm đồng thời phát huy năng lực GQVĐ cho HS.
*Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Đây là kĩ thuật dạy học mang tính tương tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và  
liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có chủ đề), kích 
thích sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trò của HS trong quá trình hợp tác.  
HS không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả ở vòng 
1sang nhóm ở vòng 2 và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2.
 Khi dạy phần văn hóa  Ấn Độ  thời Gúp­ ta, GV có thể  tổ  chức cho HS hoạt động 
nhóm theo phương pháp “mảnh ghép”:
GV chia lớp thành 4 nhóm:
Vòng 1: Nhóm chuyên gia

­ Nhóm 1: Tìm hiểu về tôn giáo 
­ Nhóm 2: Tìm hiểu về kiến trúc và điêu khắc
­ Nhóm 3: Tìm hiểu về chữ viết
­ Nhóm 4: Tìm hiểu về văn học

Trong các nhóm, HS hoạt động cá nhân: Đưa ra các nội dung và các ý cần tìm 
hiểu từng lĩnh vực, thảo luận, chốt kiến thức .
Vòng 2: Nhóm mảnh ghép

15


HS ghép nhóm vòng 2, ở nhóm mới, HS trao đổi thông tin thu được từ vòng 1.  
Như  vậy  ở  vòng 2, các HS trong nhóm mới đều nắm được trọn vẹn, đầy đủ  các 
thành tựu của văn hóa Trung Quốc thời phong kiến. Hoạt động này góp phần khắc  
phục tình trạng chây lười, ỷ lại, thụ động. Bởi các cá nhân vòng 1 không hoàn thành  
nhiệm vụ sẽ không thể truyền đạt lại kiến thức cho bạn trong nhóm mới ở vòng 2. 
Thứ  tư: Vận dụng một số  phương pháp dạy học theo lý thuyết  
kiến tạo để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS
Các dạng dạy học theoLTKT có thể  kể  đến như: dạy học dự  án, dạy học  
khám phá, dạy học nêu vấn đề… Mỗi phương pháp này có những ưu điểm riêng và  
cách thức tổ chức nhằm phát huy được năng lực HS và tính chủ  động tích cực của 
HS.
Ví dụ như  phương pháp dạy học dự án
Trong bài 6: Các quốc gia  Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ  nội dung thực  
tiễn cụ thể đó chính là sự  đánh giá, nhìn nhận đúng về  những  ảnh hưởng của văn  
hóa truyền thống  Ấn Độ tới Việt Nam .Đây là một chủ đề  khá thực tiễn khi nó sẽ 
giúp HS tìm hiểu được toàn bộ các lĩnh vực của văn hóa truyền thống Ấn Độ. Hơn 
nữa chủ đề này cũng sẽ giúp HS có được sự liên hệ tới văn hóa Việt Nam. Cho nên 
có thể sử dụng chủ đề này thành một dự án học tập cho học sinh.

7.1.3 Phần 3: Một vài lưu ý khi vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học lịch 
sử.
Dựa vào đặc trưng của LTKT và đặc trưng của quá trình DHLS  ở  trường  
THPT, việc vận dụng LTKT vào DHLS cần đáp ứng một số yêu cầu sau:

­

Phải chú ý đến kinh nghiệm đã có của học sinh 

Trong quá trình học tập, kiến thức, kinh nghiệm đã có từ trước của HS có vai 
trò hết sức quan trọng. Bởi vì : Nếu GV xây dựng tình huống học tập mà hướng 
giải quyết đã có, đã biết trong vốn kinh nghiệm của HS thì quá trình tư  duy không 
diễn ra; nếu  quá khó, dù đã nỗ lực hết sức vẫn không tìm được đáp án đúng thì quá  
trình tư duy có diễn ra nhưng không gây hứng thú tích cực với các em. Vì thế, trong 

16


dạy học GV cần phải tính đến vốn kinh nghiệm đã có của người học; xây dựng 
tình huống học tập với những câu hỏi phải nằm trong vùng phát triển gần nhất của 
HS nhằm kích thích, phát huy sự nỗ lực tư duy của các em.
Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của GV và HS
Trong dạy học, GV và HS cùng tác động đến tri thức học tập nhưng với vai  
trò và nhiệm vụ  khác nhau. Dạy học theo LTKT, thay cho việc nỗ lực giảng giải,  
thuyết trình truyền thụ tri thức cho người học, GV chuyển hóa tri thức từ bên ngoài  
vào bên trong ý thức của HS bằng các tình huống học tập phù hợp. Do đó, GV là 
người thiết kế, tổ chức và điều khiển quá trình dạy học, đóng vai trò là một nhân tố 
quyết định. Tuy nhiên, nếu HS không tích cực hoạt động thì mọi sự  cố  gắng của  
GV trở nên vô ích.Bởi chủ thể nhận thức trong học tập là HS. Do vậy, HS phải tích  
cực, tự lực hoạt động nhận thức, xây dựng kiến thức mới. Và điều này đã đáp ứng 

được yêu cầu của quan điểm giáo dục hiện đại: Trong quá trình dạy học, thầy giáo 
là người điều khiển nhưng HS là chủ  thể  nhận thức nên sẽ  tự  điều khiển hoạt  
động nhận thức của mình. Và hoạt động điều khiển của thầy có đem lại hiệu quả 
hay không phụ  thuộc vào sự  tiếp nhận của HS. Thông qua việc tiếp nhận và giải  
quyết các tình huống học tập do GV yêu cầu, HS tiếp nhận và chuyển hóa tri thức 
từ  ngoài vào trong. Nhờ  quá trình tự  xây dựng kiến thức đó, HS thực sự  là người 
làm chủ kiến thức mình tạo nên.

­ Phải phát huy tính tích cực, chủ động của HS
 Vận dụng LTKT vào dạy học cũng giống như  các hình thức dạy học 
tích cực khác đều đòi hỏi  người học phải chủ động và tích cực. Không những thế,  
người học còn phải chủ  động và tích cực bộc lộ  những quan điểm chủ  quan của  
mình khi tiếp nhận tình huống học tập mới cũng như trong các hoạt động trao đổi,  
thảo luận, hợp tác với bạn học và với người dạy. Dưới sự tổ chức, điều khiển của  
GV, HS cần học tập hợp tác với nhau tiến hành hoạt động nhận thức một cách tích 
cực, độc lập, sáng tạo. Trong dạy học, mối quan hệ  giữa HS với GV và HS với 
nhau đóng vai trò hết sức quan trọng, đó là mối quan hệ  bình đẳng, cộng tác cùng 
giải quyết những nhiệm vụ nhận thức. 

17


Phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá 
Kiểm tra, đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong quá trình giảng dạy và  
học tập.Kiểm tra, đánh giá sẽ giúp HS biết được khả năng học tập so với mục tiêu  
của chương trình, tìm được nguyên nhân những sai sót để điều chỉnh hoạt động học 
tập của mình.Nếu HS biết cách tự kiểm tra, đánh giá thì sẽ tích cực hơn, chủ động 
hơn trong quá trình hình thành kiến thức mới từ những kiến thức đã có. Hơn nữa,  
các em sẽ biết phát hiện những thiếu sót, hạn chế  của bản thân để  tự  điều chỉnh,  
xây dựng tri thức mới cho phù hợp

7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy  
học bài “Các quốc gia  Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ.” ­ chương trình Lịch  
sử  10.”  tôi   và  các   đồng  nghiệp  trong   nhóm   sử   của   trường  đã   dự   giờ,   rút   kinh 
nghiệm và chúng tôi nhận thấy:
Hầu hết học sinh đều tích cực hợp tác với giáo viên, qua thăm dò tôi nhận 
thấy học sinh thích học với hình thức này hơn. Các em đã nâng cao được hiểu biết  
về kiến thức về lịch sử Ấn Độ thời phong kiến, chủ động tìm kiếm tư liệu phục vụ 
cho bài học. HS chủ động trong việc tiếp cận kiến thức và vận dụng kiến thức vào  
đời sống.
Sáng kiến này giúp học sinh nhận thức rõ hơn sự phát triển của xã hội một  
cách liên tục, thống nhất, mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội,  
hiểu được tính toàn diện của lịch sử. Sáng kiến của tôi còn đảm bảo các mục tiêu 
giáo dục và phát triển toàn diện các năng lực của học sinh khi dạy học lịch sử Việt 
Nam giai đoạn này. 
Sáng kiến của tôi có thể  sử dụng cho giáo viên Lịch sử  ở  các cấp THCS và  
THPT nhằm nâng cao chất lượng môn Lịch sử . Sáng kiến này có thể áp dụng trong  
dạy học đại trà,  bồi dưỡng học sinh giỏi để đạt kết quả cao hơn.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không

18


9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Đối với giáo viên
­ Xác định đúng đối tượng, phương pháp, phạm vi nghiên cứu, xây dựng 
được kế hoạch nghiên cứu cụ thể.
­ Lựa chọn kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh và yêu cầu giảng dạy. 
­ Giáo viên phải luôn tìm tòi, học hỏi, trau dồi vốn kiến thức của mình, 
chuẩn bị bài, nghiên cứu kĩ bài. Sử dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy 

học cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn.
Đối với học sinh
­ Phối hợp tích cực với giáo viên, hoàn thành các phiếu học tập sử dụng trong 
bài giảng, chủ động tìm kiếm kiến thức và hoàn thành các nhiệm vụ  học tập tiếp  
nối.
­ Có thái độ  tích cực, chủ  động nắm bắt kiến thức hăng hái xây dựng phát 
biểu bài
Các điều kiện khác:
­ Xuất phát từ  tâm lí thi gì học nấy của phụ  huynh và học sinh, để  chất 
lượng môn Lịch sử được nâng lên thì Bộ giáo dục cần nhìn nhận môn Lịch sử đúng 
vị  trí vai trò quan trọng  của nó, đưa môn Lịch sử  thành môn học và thi bắt buộc.  
Ngoài ra cần điều chỉnh chương trình sách giáo khoa, bổ  sung các tiết thực hành, 
giảm tải các số liệu không cần thiết.
­ Nhà trường cần quan tâm hơn nữa, nâng cao cơ sở vật chất cho dạy và học 
Lịch sử, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, sân khấu hóa lịch sử, tạo điều kiện để 
giáo viên và học sinh tham quan học tập lịch sử tại các di tích, bảo tàng, tiếp xúc  
với các nhân chứng lịch sử tại địa phương...
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả

19


Sáng kiến“Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học bài “Các quốc gia  
Ấn và văn hóa truyền thống  Ấn Độ­ chương trình Lịch sử 10.” khi áp dụng vào 
giảng dạy đã thu được một số kết quả sau:
­  Thuận lợi cho học sinh tiếp thu kiến thức mới, ôn tập, vận dụng kiến thức  
vào các đề thi.
­  Giáo viên dễ dàng đánh giá học sinh, đánh giá chất lượng dạy và học.
­ Đề tài mà tôi nghiên cứu  không đòi hỏi đầu tư kinh tế hoặc cơ sở vật chất,  
giáo viên sử dụng ngay chính sách giáo khoa, sách giáo viên và những tài liệu thông 

thường để nghiên cứu. 
­ Áp dụng đơn giản, thuận lợi ở nhiều cấp học như THCS, THPT. Sử dụng  
được cho nhiều mục đích như giáo dục đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
­ Đạt theo đúng mục đích ban đầu đề  ra,  khắc phục tình trạng tản mạn,rời 
rạc trong việc tiếp nhận kiến thức của học sinh , gây hứng thú học tập,  nâng cao 
chất lượng dạy và học.
­ Bản thân GV cũng năng động, tích cực hơn và nâng cao chuyên môn nghiệp 
vụ.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được  do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, 
cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến
­   Học sinh nâng cao khả  năng tiếp thu vận dụng kiến thức, cải thiện kết 
quả học tập  môn Lịch sử.
­ Học sinh chủ động tích cực trong học tập, giờ học sôi nổi, tích cực hơn.
­ Khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống tăng lên, sau bài học, các em  
đã có những kiến thức nhất định về Ấn Độ  và ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ  đến 
Việt Nam.

20


11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng 
sáng kiến lần đầu:

Số TT

Tên tổ chức/cá 

Địa chỉ


nhân
1

Lớp 10G

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

THPT Yên Lạc

Bài 6: Các quốc gia 
Ấn và văn hóa truyền 
thống Ấn Độ

2

Lớp 10N

THPT Yên Lạc

Bài 6: Các quốc gia 
Ấn và văn hóa truyền 
thống Ấn Độ

 Yên Lạc, ngày 20 tháng 2 năm 2020

Yên Lạc, ngày 20 tháng 2 năm 2020

Thủ trưởng đơn vị


Tác giả sáng kiến

 (Ký tên, đóng dấu)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Thu Hà

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Ánh, (2006), Tư liệu Lịch sử 10, Nxb Giáo dục.
2. Nguyễn Thị  Côi, (2012),  Hướng dẫn sử  dụng kênh hình trong sách giáo  
khoa Lịch sử 10 THPT, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

3. Nguyễn Hữu Châu, (2005),  Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và  
quan điểm kiến tạo trong dạy học, Tạp chí Dạy và học ngày nay.

4. Trịnh Đình Tùng, (2014), Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử, Nxb Đại 
học Quốc gia Hà Nội.

5. Viện ngôn ngữ  học, (1992), Từ  điển Tiếng Việt,   Trung tâm từ  điển ngôn 
ngữ 53 Nguyễn Du­ Hà Nội.

6. Lương Ninh, (1999), Lịch sử văn hóa thế giới cổ trung đại, Nxb Giáo dục.

22




×