Mục lục
Mục lục
.................................................................................................................
1
1. Lời giới thiệu
...................................................................................................
2
2. Tên sáng kiến: Tổ chức hoạt động dạy học bài LỰC ĐÀN HỒI CỦA LÒ
XO. ĐỊNH LUẬT HÚC nhằm giúp học sinh tự lĩnh hội kiến thức.
..................
2
3. Tác giả sáng kiến
..............................................................................................
2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Doãn Thị Ngân
................................................
2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Vật lí
......................................
2
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 5 – 12 – 2019
2
...
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
.........................................................................
2
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có).
.............................................
12
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
............................................
12
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:
12
.............................................................................................................................
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu:
..............................................................................................
12
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1
1. Lời giới thiệu
Trong quá trình giảng dạy Vật lí đặc biệt là dạy xong phần ĐỘNG LỰC
HỌC CHẤT ĐIỂM đặc biệt là phần CÁC LỰC CƠ HỌC CƠ BẢN tôi có một vài
suy nghĩ, một số những kinh nghiệm nhỏ thu được từ quá trình dạy, tham khảo tài
liệu của các thầy, cô từ kiến thức thu nhận được qua các buổi tập huấn, tham khảo
từ các tài liệu trên các diễn đàn, từ một số bài viết. Tôi mạn phép gửi tới các thầy
cô và các em học sinh một số kinh nghiệm về việc tổ chức hoạt động học tập cho
học sinh bài LỰC ĐÀN HỒI CỦA LÒ XO. ĐỊNH LUẬT HÚC nhằm giúp học sinh
tự lĩnh hội kiến thức.
2. Tên sáng kiến: Tổ chức hoạt động dạy học bài LỰC ĐÀN HỒI CỦA LÒ XO.
ĐỊNH LUẬT HÚC nhằm giúp học sinh tự lĩnh hội kiến thức.
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Doãn Thị Ngân
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Tam Đảo 2 – Bồ Lý – Tam Đảo –
Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 0974449383
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Doãn Thị Ngân
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Vật lí
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 5 – 12 – 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
Về nội dung của sáng kiến:
Trong khuôn khổ của bài viết, để giúp giáo viên đạt được hiệu quả cao trong
quá trình tổ chức hoạt động học cho học sinh, tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm
như sau:
7.1. Chia nhóm học tập
Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển năng
lực người học. Khi học theo nhóm các em được chia sẻ ý kiến cho nhau, được hỗ
trợ giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn
thiện bản thân trong quá trình học tập.
Việc chia nhóm phải đảm bảo cho các em học sinh được học tập thuận lợi,
chỗ ngồi của nhóm phải dễ trao đổi thảo luận với nhau để cùng nhau học tập xây
dựng bài học dưới sự điều khiển của giáo viên. Các em phải được thuận lợi trong
việc ghi vở và đọc các tư liệu bài học cũng như thuận lợi khi thực hành thí nghiệm.
Nhóm học tập có thể 2 em, 3 em, tốt nhất là 4 em để đảm bảo các em dễ hợp tác
với nhau.
2
Khi chia nhóm, giáo viên cần tránh: Chọn số lượng nhóm quá lớn làm cản trở
sự trao đổi và điều khiển của nhóm trưởng cũng như các thành viên trong nhóm,
dẫn đến một số em bị bỏ rơi khi thảo luận hoặc không có cơ hội trình bày ý kiến
của mình khi thảo luận; lựa chọn học nhóm không phù hợp với phương pháp, kỹ
thuật mà giáo viên đưa ra, chẳng hạn như thuyết trình, trình chiếu, vấn đáp, không
có thảo luận trong nhóm học sinh.
Giáo viên nên: Chia nhóm một cách tối ưu (nếu được 4 em một nhóm là tốt nhất)
sao cho các em có thể trao đổi thảo luận và quán xuyến công việc của nhau trong
quá trình học tập. Có thể mỗi bàn học 4 em là 1 nhóm, hoặc ghép bàn tạo các nhóm
4 em…; Vị trí đặt bàn ghế các nhóm phải thuận lợi cho việc đi lại của giáo viên và
học sinh, nên để không gian trong lớp mà giáo viên có thể đi lại được xung quanh
lớp học; Điều chỉnh những đồ đạc không cần thiết được cất đi nếu gây cản trở khi
tổ chức hoạt động nhóm; Luân phiên chỉ định nhóm trưởng và thành viên trong
nhóm báo cáo kết quả hoạt động nhóm một cách linh hoạt phù hợp trong các hoạt
đông của từng bài học.
7.2. Hướng dẫn học sinh ghi vở
Vở ghi học sinh là tài liệu quan trọng, hỗ trợ cho học sinh trong quá trình học
tập. Việc ghi vở phải khoa học, rõ ràng, thiết thực trong quá trình học tập trên lớp
cũng như ở nhà. Vở ghi giúp học sinh tái hiện lại những kiến thức, kỹ năng và kết
quả học tập của mình trong quá trình học tập, giúp cho giáo viên cũng như cha mẹ
học sinh biết được trình độ nhận thức cũng như kết quả học tập của các em trong
quá trình học ở trường phổ thông. Căn cứ vào vở ghi học sinh, giáo viên biết được
việc học hành của các em đồng thời có thể sử dụng để đánh giá quá trình học tập
của học sinh, điều chỉnh cách học của học sinh sao cho đạt được hiệu quả mong
muốn.
Trong mỗi hoạt động học, giáo viên cần chú ý hướng dẫn ngay từ đầu năm
học đầu cấp, rèn luyện cho các em thói quen ghi vở, các hoạt động ghi chép này
hoàn toàn chủ động, sáng tạo của học sinh, tránh trường hợp ghi chép một cách máy
móc theo ý áp đặt của giáo viên như chép bảng. màn hình... vào vở mà học sinh
không hiểu gì.
Để làm được điều này, ngay từ đầu, trong mỗi hoạt động học giáo viên cần
lưu ý cho học sinh ghi chép vở theo những bước sau đây:
Ghi chép nhiệm vụ của hoạt động mà thầy, cô giáo chuyển giao vào vở. Nhóm
trưởng cùng các bạn hỗ trợ, nhắc nhở bạn bên cạnh trong việc ghi nhiệm vụ này
vào vở cá nhân.
Ghi chép ý kiến của cá nhân học sinh vào vở. Giáo viên cần cho học sinh đủ thời
gian để các em suy nghĩ độc lập về nhiệm vụ học tập cũng như suy nghĩ cá nhân
cách giải quyết vấn đề theo ý kiến chủ quan và trình độ của học sinh. Mỗi thành
viên đều phải có ý kiến ghi vở. Học sinh có thể nhiều ý kiến hoặc ít ý kiến, nhưng
bắt buộc mỗi thành viên phải có tối thiểu một ý kiến ghi vở (dù ý kiến đó là đúng
hay sai) thì sau đó nhóm trưởng mới được quyền cho các bạn thảo luận nhóm.
Ghi chép ý kiến thảo luận của nhóm vào vở. Mỗi em sẽ ghi vào vở các ý kiến đã
thảo luận của nhóm về nhiệm vụ được giao. Nên yêu cầu học sinh ghi ý kiến của 3
3
bạn trong nhóm vào vở, từ đó phân tích so sánh các ý kiến để đưa ra ý kiến chung
của nhóm trong việc giải quyết nhiệm vụ được giao.
Ghi chép ý kiến trình bày báo cáo kết quả của nhóm vào vở. Thảo luận và chọn
phương án báo cáo. Ví dụ khi báo cáo dùng giấy A0, giấy A4 và đèn chiếu, các slide
hỗ trợ hay chỉ báo cáo miệng...
Khi cần báo cáo hoạt động của nhóm, giáo viên nên chỉ định một học sinh
(một em nào đó, nhất là các em chưa tự tin) để báo cáo. Trong quá trình hoạt động
nhóm, giáo viên nên tránh: Nói to trước lớp, trình chiếu, hoặc giảng giải vấn đề...
làm mất tập trung hoạt động của nhóm; Nói chung chung và đi lại quá nhiều trong
lớp học không rõ mục đích...
Giáo viên cần: Chọn vị trí đứng, quan sát hoạt động của các nhóm và từng
em, phát hiện kịp thời khi học sinh giơ tay cần hỗ trợ hoặc thông báo; Bỏ thói quen
“gà bài” cho học sinh, khẳng định chân lý, chốt kiến thức cho các nhóm khi các em
đang hoạt động nhóm, chưa báo cáo nhóm...
7.3. Kỹ thuật ghi bảng giáo viên
Bảng là một thiết bị rất hữu hiệu, thiết thực của lớp học trong quá trình dạy
học. Dù sau này các kỹ thuật và phương pháp dạy học có tân tiến đến đâu thì bảng
vẫn là dụng cụ gần gũi, thiết thực hỗ trợ giáo viên và học sinh trong quá trình học
tập ở mọi nơi mọi chỗ.
Để sử dụng bảng hiệu quả, giáo viên nên tránh: Dùng bảng như là bình
phong để treo bảng phụ và các tài liệu khác mà đáng lẽ ra giáo viên hoặc học sinh
có thể kẻ, vẽ nhanh được trên bảng...; chép tất cả nội dung bài học lên bảng...
Giáo viên cần: Ghi bảng khi thấy cần thiết như nội dung hoạt động chung cả
lớp, tên bài học, các nhiệm vụ chuyển giao cho học sinh, các ý kiến của học sinh
(nếu cần thiết) và hệ thống hóa kiến thức, những gợi ý hoạt động như cách thức
hoạt động, yêu cầu thiết bị và học liệu cũng như sản phẩm của hoạt động…; Ghi
những điểm cần khắc sâu như công thức, mệnh đề... để các em lưu ý khi hệ thống
hóa kiến thức; tránh ghi trùng lặp kiến thức đã có ở bảng phụ, slide và các tài liệu
khác một cách quá thái không cần thiết...
7.4. Tổ chức hoạt động khởi động, nêu vấn đề
Hoạt động khởi động (tạo tình huống xuất phát) rất cần thiết trong dạy học
nhằm phát triển năng lực cho học sinh, phát triển năng lực tư duy nêu để giải quyết
vấn đề. Hoạt động nàỳ cần tạo ra những tình huống, những vấn đề ở đó người học
cần được huy động tất cả các kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của
mình để cố gắng nhìn nhận và giải quyết theo cách riêng của mình và cảm thấy
thiếu hụt kiến thức, thông tin để giải quyết.
Như vậy, hoạt động tạo tình huống xuất phát là một hoạt động học tập,
nhiệm vụ chuyển giao của giáo viên phải rõ ràng, học sinh phải được bày tỏ ý kiến
riêng của mình cũng như ý kiến của nhóm về vấn đề đó cũng như việc trình bày
báo cáo kết quả.
Tuy nhiên, một số giáo viên còn lạm dụng hoạt động này. Chẳng hạn như tổ chức
trò chơi, hát múa mà không ăn nhập với bài học hoặc chỉ là để “vào bài” với cái tên
bài học mà ai cũng biết.
4
Để tổ chức hiệu quả hoạt động này, giao viên tránh: Cho học sinh hoạt động
trò chơi, múa hát không ăn nhập với bài học, nhất là lạm dụng Hội đồng tự quản
để điều khiển việc này; lựa chọn các tình huống không đắt giá dẫn đến các em có
thể trả lời được một cách dễ dàng với các câu hỏi đặt vấn đề đơn giản (vấn đề với
câu lệnh what?); Thời gian cho hoạt động này quá ít vì chưa coi đó là một hoạt động
học tập, chưa cho các em suy nghĩ, bầy tỏ ý kiến của mình; cố gắng giảng giải,
chốt kiến thức ở ngay hoạt động này...
Giáo viên cần: Nêu vấn đề tìm hiểu của bài học khi khởi động gắn liền với
hoạt động tiếp nối là hình thành kiến thức mà đã có trong tài liệu, sách giáo khoa
của bài học; coi hoạt động này là một hoạt động học tập, có mục đích, thời gian
hoạt động và sản phẩm hoạt động; bố trí thời gian thích hợp cho các em học tập,
bày tỏ quan điểm cũng như sản phẩm của hoạt động.
7.5. Hệ thống hóa kiến thức bài học
Khâu quan trọng trong bài học là hệ thống hóa kiến thức được hình thành
trong bài học. Thông thường giáo viên tổ chức hoạt động này trong mục “Hình
thành kiến thức” hoặc “Luyện tập”. Trong bài học người giáo viên bắt buộc phải
hệ thống hóa kiến thức. Bài học có thể là một chủ đề dạy học gồm các tiết học
với các nội dung đòi hỏi người giáo viên phải chọn thời điểm thích hợp để hệ
thống hóa kiến thức đảm bảo sao cho đạt được mục tiêu của bài học, đó là bài học
phải đạt được mục tiêu của chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục
phổ thông quy định.
Để tổ chức hệ thống hóa bài học, giáo viên nên: Thảo luận chung toàn lớp
về những kiến thức mới được hình thành ở hoạt động “hình thành kiến thức” với
những vấn đề mà các em phát hiện ra ban đầu ở hoạt động “khởi động” nêu vấn
đề. Trên cơ sở đó giáo viên có những nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của các
nhóm, hoặc từng cá nhân học sinh, lựa chọn và ghi vào “sổ tay lên lớp” của mình.
Đây chính là thời điểm hay nhất để giúp giáo viên có sự nhìn nhận, đánh giá, rút
kinh nghiệm sự tổ chức hoạt động của mình.
Giáo viên phải là trọng tài, giám khảo để chốt lại kiến thức, giúp các em
nhận thức ra chân lý. Nếu các em còn gặp khó khăn cần sử dụng các kỹ thuật hoặc
phương pháp để trợ giúp các em, thậm chí cần giảng giải đưa ra những minh chứng
thực tiễn về vấn đề đó, hoặc tiếp tục cho các em nghiên cứu tìm hiểu ở ngoài lớp
học...
Khi hệ thống hóa kiến thức, GV cần biên soạn (có thể làm phiếu học tập) các câu
hỏi lý thuyết, các bài tập cơ bản (tốt nhất là câu hỏi tự luận) đảm bảo sao cho đạt
được chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình hiện hành mà mục tiêu bài học đã
đặt ra. Có thể tổ chức cho các em trải nghiệm trước khi “chốt” lại các kiến thức
của toàn bài học.
7.6. Kết thúc bài học và hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà
Trong giờ dạy, người giáo viên cần chủ động kết thúc và giao nhiệm vụ về
nhà cho học sinh. Thông thường ít nhất 3 đến 5 phút trước khi kết thúc tiết dạy
(nếu không tiếp tục dạy ở tiết sau), giáo viên cần cho các em dừng việc học tập ở
trên lớp lại, có thể lúc đó công việc trên lớp vẫn còn dang dở.
5
Vấn đề là ở chỗ cần xử lý tình huống sư phạm như thế nào cho từng nhóm,
từng em ở trong lớp. Giáo viên cần căn cứ kết quả và tiến độ hoạt động của từng
nhóm học sinh để giao việc về nhà cho học sinh. Việc học tập ở nhà (ngoài lớp) có
thể hướng dẫn:
a. Đối với các nhóm hoạt động còn dang dở: Tiếp tục về nhà nghiên cứu, tìm
hiểu vấn đề chưa xong trên lớp, gợi ý các em các thực hiện ở nhà... và vận dụng
vào thực tiễn. Yêu cầu các em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản
phẩm học tập.
b. Đối với các nhóm đã thực hiện xong: Cần giao nhiệm vụ cho các em tiếp
tục vận dụng thực tiễn, đề xuất các phương án khác đã có trong bài học. Yêu cầu
các em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học tập.
Không nên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh bằng những câu hỏi, bài tập
có tính chất học thuộc lòng máy móc, mà nên lựa chọn những tình huống, nhiệm vụ
học tập bổ ích liên quan đến thực tiễn đòi hỏi các em phải hợp tác với cộng đồng
để tìm tòi, khám phá.
7.7. Hoạt động thực hành thí nghiệm
Đây là một hoạt động học quan trọng chủ đạo đối với các môn KHTN nhất
là các môn có nhiều thí nghiệm thực hành như Vật lí, Hoá học, Sinh học... Hoạt
động này giúp HS trải nghiệm, học thông qua thực hành, tạo tiền đề cho HS làm
quen với phương pháp nghiên cứu khoa học, điển hình là học theo phương pháp
"Bàn tay nặn bột". Ở đây HS có thể tự làm thí nghiệm, hoặc làm thí nghiệm theo
nhóm.
Khi tổ chức hoạt động này, GV cần: Chuyển giao nhiệm vụ, cho HS xây
dựng phương án thí nghiệm (bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, mẫu báo cáo),
dự đoán kết quả; hướng dẫn an toàn thí nghiệm, nơi bố trí thí nghiệm và thu dọn
dụng cụ thí nghiệm; hướng dẫn cách thu thập thông tin, phân tích kết quả và ghi
báo cáo, cách trình bày báo cáo; thảo luận, tính khả thi, an toàn thí nghiệm trước khi
làm thí nghiệm.
Giáo viên nên tránh: Thực hành thí nghiệm thay cho HS (trừ thí nghiệm biểu
diễn trên lớp); Áp đặt HS làm thí nghiệm theo kịch bản đã sắp đặt trước của GV.
7.8. Kĩ thuật theo dõi HS đánh giá quá trình học tập
Theo dõi đánh giá HS trong quá trình học tập là một trong những khâu quan
trọng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Ở đây, GV được
quan sát, "mục sở thị" các hoạt động, cử chỉ, hành vi, tác phong của các em trong
quá trình học ở lớp học cũng như tự học ở ngoài lớp học (nếu quan sát được). Căn
cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ của HS,
đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.
Để theo dõi đánh giá quá trình học tập của HS, GV cần: Có sổ theo dõi quá
trình học tập, ở đó ghi có ghi những lưu ý, chú ý về khả năng phát triển cũng như
các hạn chế của từng em trong quá trình học tập; Theo dõi đánh giá khả năng nhận
thức, thái độ học tập thông qua hoạt động học: tiếp nhận nhiệm vụ, tự học cá nhân,
trao đổi thảo luận, tư duy sáng tạo học tập và trình bày sản phẩm học tập, các kỹ
năng thao tác thực hành...; Nên chuẩn bị các tiêu chí đánh giá, phân tích hướng dẫn
6
cho HS cách tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau; Thường xuyên tổ chức cho HS tự đánh
giá, đánh giá lẫn nhau thông qua tổ chức trò chơi học tập, đánh giá sản phẩm học
tập,
Thường xuyên xem vở ghi của HS, phát hiện những điểm yếu kém của HS,
động viên khích lệ sự cố gắng, nỗ lực tiến bộ của HS so với bản thân các em; Đa
dạng hoá các hình thức và phương pháp đánh giá...;
GV cần tránh: Ghi chép, đánh giá HS theo cảm tính không có minh chứng kết
quả học tập; Thiên vị, không tạo cơ hội cho các em được đóng vai, nhất là khi tổ
chức học hợp tác như làm nhóm trưởng, thư ký nhóm,...; Bỏ qua những HS bị bỏ
rơi, lười học tập mà không tìm hiểu nghuyên nhân, không có sự trợ giúp kịp thời;
Bỏ quên những sản phẩm học tập tự làm ở nhà của HS...
7.9. Sử dụng CNTT trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học
Dạy học có ứng dụng CNTT giúp GV thuận lợi trong tổ chức hoạt động học.
Những phần mềm, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình mẫu vật, thí nghiệm mô phỏng,
video... có tác dụng thiết thực trong quá trình dạy học.
GV chỉ nên sử dụng CNTT để thay thế các thiết bị, thí nghiệm mà
thực tế khó thực hiện, mang tính nguy hiểm... hoặc không thực hiện được: phản
ứng hạt nhân, mô phỏng chuyển động của các hành tinh...
Khi sử dụng CNTT tổ chức hoạt động học, GV cần: Chuẩn bị chu đáo các
thiết bị CNTT để hỗ trợ: phần mềm, máy tính,...; Chỉ nên hỗ trợ trình chiếu khi
chuyển giao nhiệm vụ, khi cần thuyết trình giải thích hoặc khi hệ thống hoá kiến
thức bài học...; Chọn lọc âm thanh, hình ảnh, trích đoạn clip... phù hợp với cách tổ
chức hoạt động.
GV nên tránh: Dạy học theo kiểu trình chiếu, thuyết trình cả bài; Trình chiếu
trong lúc học sinh học cá nhân, thảo luận nhóm....
7.10. Tổ chức hoạt động dạy học bài LỰC ĐÀN HỒI CỦA LÒ XO. ĐỊNH LUẬT
HÚC nhằm giúp học sinh tự lĩnh hội kiến thức
Tổ chức học sinh tìm hiểu tính đàn hồi của các vật, đặc điểm của lực đàn hồi
của lò xo, lực căng của dây và phản lực của mặt tiếp xúc.
Hoạt động thí nghiệm: Tổ chức học sinh làm thí nghiệm khảo sát về công thức
xác định độ lớn của lực đàn hồi.
Tổ chức báo cáo tổng kết:
Nội dung được thiết kế gồm có: Khởi động – Hình thành kiến thức – Luyện tập
– Tìm tòi mở rộng được giáo viên giao cho tại lớp thông qua các hoạt động của giáo
viên.
Mô tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian như sau:
Các bước Hoạt động
Tên hoạt động
Khởi động Hoạt động 1
Tạo tình huống: Phát hiện tính đàn hồi của các vật và
thấy đặc điểm lực đàn hồi
Hình thành Hoạt động 2
kiến thức
Tìm hiểu các đặc điểm lực đàn hồi của lò xo
Luyện tập
Hệ thống hóa kiến thức và giải các bài toán liên quan
Hoạt động 3
7
đến lực đàn hồi của lò xo
Tìm tòi Hoạt động 4
mở rộng
Tìm hiểu các ứng dụng của tính đàn hồi của lò xo, dây
cao su, mặt tiếp xúc vào đời sống và kĩ thuật.
Hướng dẫn hoạt động cụ thể
Hoạt động 1: (Tạo tình huống học tập) Phát hiện tính đàn hồi của các vật và thấy
đặc điểm lực đàn hồi của lò xo, dây cao su, mặt tiếp xúc
a. Mục tiêu hoạt động
Tạo tò mò cho học sinh về mối quan hệ giữa lực đàn hồi với độ biến dạng của
lò xo với những hiểu biết của học sinh về tính đàn hồi của các vật.
Học sinh thảo luận nhóm về tính đàn hồi của các vật: Các vật như lò xo, dây
cao su, quả bóng... đều có tính đàn hồi. Tìm hiểu đặc điểm lực đàn hồi của lò xo.
Tiến hành thí nghiệm theo yêu cầu của giáo viên trong phiếu học tập.
b. Gợi ý tổ chức hoạt động
Giáo viên chia nhóm và đặt nhiệm vụ và hướng dẫn trong phiếu học tập.
Hướng dẫn và theo dõi học sinh làm việc nhóm.
Tổ chức học sinh báo cáo trước lớp: Đặc điểm về tính đàn hồi của vật và mối
quan hệ giữa lực đàn hồi của lò xo và độ biến dạng của lò xo.
c. Sản phẩm hoạt động
Sản phẩm nhóm: Nêu được đặc điểm của lực đàn hồi của lò xo, lực căng của
dây và phản lực của mặt tiếp xúc:
+ Lực đàn hồi xuất hiện ở hai đầu của lò xo và tác dụng vào vật tiếp xúc (hay
gắn) với lò xo, làm nó biến dạng.
+ Hướng của mỗi lực đàn hồi ở mỗi đầu của lò xo ngược với hướng của ngoại
lực gây biến dạng.
Hoạt động 2: (Hình thành kiến thức) Xây dựng biểu thức của định luật Húc, nêu
nội dung của định luật Húc.
a. Mục tiêu hoạt động: Xây dựng biểu thức tính lực đàn hồi của lò xo thông qua làm
thí nghiệm. Phát biểu được nội dung của định luật Húc dựa vào sách giáo khoa và
tài liệu.
Nội dung hoạt động:
8
Thảo luận nhóm: Xây dựng phương án thí nghiệm kiểm tra sự phụ thuộc của
lực đàn hồi của lò xo vào độ biến dạng của lò xo.
Làm theo hướng dẫn của giáo viên và thực hiện theo hướng dẫn trong phiếu
học tập.
Làm việc nhóm để tìm hiểu mối quan hệ giữa độ lớn lực đàn hồi và độ biến
dạng của lò xo thông qua yêu cầu trong phiếu học tập số 2.
Báo cáo kết quả làm việc nhóm và thảo luận để thống nhất kiến thức lĩnh hội.
b. Tổ chức hoạt động
Giáo viên phát phiếu học tập số 2 và yêu cầu cá nhóm học sinh hoạt động theo
phiếu học tập.
Học sinh thực hiện theo nhóm sau đó thảo luận để thống nhất kết quả đạt
được.
Tổ chức học sinh báo cáo trước lớp và điều khiển thảo luận.
Ghi nhận kết quả của các nhóm và thống nhất kiến thức.
c. Sản phẩm hoạt động
Sản phẩm hoạt động nhóm và thảo luận trên lớp:
Thí nghiệm.
Treo lần lượt 1, 2 quả cân vào lò xo. Ở mỗi lần, đo chiều dài l của lò xo khi có
tải rồi tính độ giãn l = l – lo. Ta có kết quả : (như bảng 12.1 SGK)
F = P (N)
0 1
2
3
4
l (m)
l (m)
ở mỗi kết quả thiết lập tỉ số:
F
∆l
nhận xét tỉ số.
Giới hạn đàn hồi của lò xo.
Mỗi lò xo hay mỗi vật đàn hồi có một giới hạn đàn hồi nhất định.
Định luật Húc (Hookes).
Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ biến
dạng của lò xo.
Fđh = k.| l |
k gọi là độ cứng (hay hệ số đàn hồi) của lò xo, có đơn vị là N/m.
Hoạt động 3: Hệ thống hóa kiến thức – Bài tập vận dụng
a. Mục tiêu hoạt động
Hệ thống hóa kiến thức và vận dụng giải bài tập cơ bản về lực đàn hồi của lò
xo
b. Nội dung hoạt động
Học sinh làm việc cá nhân và thảo luận trước lớp để tóm tắt kiến thức: tóm tắt
bằng sơ đồ.
Vận dụng kiến thức vào giải bài tập đơn giản.
c. Sản phẩm hoạt động
Sản phẩm của cá nhân
Hoạt động 4: (Tìm tòi mở rộng) Tìm hiểu ứng dụng của lực đàn hồi của lò xo vào
đời sống và kĩ thuật.
a. Mục tiêu hoạt động
9
Học sinh tìm hiểu ứng dụng của các kiến thức về lực đàn hồi của lò xo với từng
lĩnh vực đời sống, kĩ thuật.
Nội dung hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà để tìm hiểu ứng dụng của
lực đàn hồi của lò xo vào đời sống.
Nộp bài báo cáo cho giáo viên vào tiết học tiếp theo.
b. Gợi ý tổ chức hoạt động
Yêu cầu học sinh: Làm việc ở nhà, nộp báo cáo kết quả.
c. Sản phẩm hoạt động
Bài báo cáo của học sinh.
Câu hỏi đánh giá
Câu 1. Công thức của định luật Húc là
m 1m 2
A. F = ma .
B. F = G
C. F = k D l .
D. F = mN .
r2
.
Câu 2. Câu nao sau đây la không đung ?
̀
̀
́
A. Lực đan hôi cua lo xo ti lê thuân v
̀ ̀ ̉ ̀
̉ ̣
̣ ới đô biên dang cua lo xo.
̣ ́ ̣
̉ ̀
B. Lực hâp dân gi
́ ̃ ữa hai chât điêm ti lê nghich v
́ ̉
̉ ̣
̣
ới binh ph
̀
ương khoang
̉
cach gi
́
ưa chung.
̃
́
C. Lực hâp dân gi
́ ̃ ữa hai chât điêm ti lê v
́ ̉
̉ ̣ ới tich khôi l
́
́ ượng cua hai vât.
̉
̣
D. Lực đan hôi cua lo xo ti lê v
̀ ̀ ̉ ̀
̉ ̣ ới binh ph
̀
ương đô biên dang cua lo xo.
̣ ́ ̣
̉ ̀
Câu 3. Treo cac qua năng khôi l
́
̉ ̣
́ ượng m vao đâu d
̀ ̀ ưới cua môt lo xo nhe, co đô
̉
̣ ̀
̣ ́ ̣
cưng k, đâu trên cua lo xo găn cô đinh. Biêt gia tôc r
́
̀
̉ ̀
́ ́ ̣
́
́ ơi tự do tai n
̣ ơi lam thi
̀
́
nghiêm la g. Đô dan cua lo xo phu thuôc vao nh
̣
̀
̣ ̃ ̉ ̀
̣
̣
̀ ưng đai l
̃
̣ ượng nao ?
̀
A. m, k .
B. k, g .
C. m, k, g .
D. m, g .
Câu 4. Ngươi ta treo môt đâu lo xo vao môt điêm cô đinh, đâu d
̀
̣ ̀ ̀
̀
̣
̉
́ ̣
̀ ưới cua lo xo treo
̉ ̀
nhưng chum qua năng, môi qua đêu co khôi l
̃
̀
̉ ̣
̃
̉ ̀ ́ ́ ượng 200 ( g) . Khi chum qua
̀
̉
năng co
̣
́2 qua, chiêu dai cua lo xo dai
̉
̀ ̀ ̉ ̀
̀ 15 ( cm ) . Khi chum qua năng co
̀
̉ ̣
́4
qua, chiêu dai cua lo xo la
̉
̀ ̀ ̉ ̀
̀17 ( cm ) . Cho g = 10 ( m /s2 ) . Sô qua năng cân
́ ̉ ̣
̀
treo vao lo xo đê lo xo dai
̀ ̀
̉ ̀
̀ 21 ( cm ) là
A. 6 qua.̉
B. 8 qua.̉
C. 10 qua.̉
D. 9 qua.̉
Câu 5. Ngươi ta treo vao môt đâu lo xo vao môt điêm cô đinh, đâu d
̀
̀
̣ ̀ ̀
̀
̣
̉
́ ̣
̀ ưới cua lo xo
̉ ̀
treo nhưng qua năng, môi qua đêu co khôi l
̃
̉ ̣
̃
̉ ̀ ́ ́ ượng 200 ( g) . Khi chum qua
̀
̉
năng co
̣
́2 qua, chiêu dai cua lo xo dai
̉
̀ ̀ ̉ ̀
̀ 15 ( cm ) . Khi chum qua năng co
̀
̉ ̣
́4
qua, chiêu dai cua lo xo la
̉
̀ ̀ ̉ ̀
̀17 ( cm ) . Cho g = 10 ( m /s2 ) . Hê sô đan hôi k va
̣ ́ ̀ ̀
̀
chiêu dai t
̀ ̀ ự nhiên cua lo xo la
̉ ̀
̀
A. 50 ( N /m ) ; 12 ( cm ) .
B. 100 ( N /m ) ; 10 ( cm ) .
C. 200 ( N /m ) ; 13 ( cm ) .
D. 200 ( N /m ) ; 14 ( cm ) .
10
Câu 6. Phai treo môt vât co khôi l
̉
̣ ̣ ́ ́ ượng băng bao nhiêu vao lo xo co đô c
̀
̀ ̀
́ ̣ ứng
(
)
2
k = 50 ( N /m ) đê lo xo dan ra
10 ( cm ) ? Lây
̉ ̀
̃
́ g = 10 m /s .
A. m = 0, 5 ( kg) .
B. m = 1, 5 ( kg) .
C. m = 2, 5 ( kg) .
D. m = 3, 5 ( kg) .
Câu 7. Khi ngươi ta treo qua cân co khôi l
̀
̉
́ ́ ượng 300 ( g) vao đâu d
̀ ̀ ưới cua môt lo
̉
̣ ̀
xo (đâu trên cô đinh), thi chiêu dai cua lo xo đo đ
̀
́ ̣
̀
̀ ̀ ̉ ̀
ược la ̀ 31 ( cm ) . Khi treo
thêm qua cân năng
̉
̣ 200 ( g) nưa thi chiêu dai cua lo xo đ
̃ ̀
̀ ̀ ̉ ̀
ược la ̀ 33 ( cm ) . Lâý
(
)
g = 10 m /s2 . Chiêu dai t
̀ ̀ ự nhiên va đô c
̀ ̣ ứng cua lo xo lân l
̉ ̀
̀ ượt co gia tri la
́ ́ ̣ ̀
A. lo = 30 ( cm ) ; k = 50 ( N /m ) . B. lo = 29 ( cm ) ; k = 100 ( N /m ) .
C. lo = 28 ( cm ) ; k = 100 ( N /m ) . D. lo = 28 ( cm ) ; k = 200 ( N /m ) .
Câu 8. Treo môt vât vao lo xo co đô c
̣ ̣ ̀ ̀
́ ̣ ứng k = 100 ( N /m ) thi lo xo dan ra môt đoan
̀ ̀
̃
̣
̣
(
)
10 ( cm ) . Cho g = 10 m /s2 . Khôi l
́ ượng cua vât la
̉
̣ ̀
A. m = 100 ( g) .
B. m = 600 ( g) . C. m = 800 ( g) . D. m = 1( kg) .
Câu 9. Một lò xo có chiều dài tự nhiên 15 ( cm ) và có độ cứng 100 ( N /m ) .Giữ cố
định một đầu và tác dụng vào đầu kia một lực 10 ( N ) để nén lò xo. Khi
ấy, chiều dài của lò xo là bao nhiêu ?
A. l = 0, 05 ( m ) .
B. l = 0, 50 ( cm ) .
C. l = 0,15 ( m ) .
D. l = 20, 0 ( m ) .
Câu 10. Môt lo xo co chiêu dai t
̣ ̀
́
̀ ̀ ự nhiên 10 ( cm ) va co đô c
̀ ́ ̣ ứng 40 ( N /m ) . Giư cô
̃ ́
đinh môt đâu va tac dung vao đâu kia môt l
̣
̣ ̀ ̀ ́ ̣
̀ ̀
̣ ực 1, 0 ( N) đê nen lo xo, chiêu
̉ ́ ̀
̀
dai cua lo xo la bao nhiêu ?
̀ ̉ ̀
̀
A. 2, 5 ( cm ) . B. 7, 5 ( cm ) . C. 12, 5 ( cm ) . D. 9, 75 ( cm ) .
Câu 11. Môt lo xo co chiêu dai t
̣ ̀
́
̀ ̀ ự nhiên 20 ( cm ) . Khi bi keo, lo xo dai
̣ ́ ̀
̀ 24 ( cm ) va ̀
lực đan hôi cua no la
̀ ̀ ̉
́ ̀5 ( N ) . Hoi khi l
̉
ực đan hôi cua lo xo băng
̀ ̀ ̉ ̀
̀ 10 ( N) thi ̀
chiêu dai cua lo xo băng bao nhiêu ?
̀ ̀ ̉ ̀
̀
A. 28 ( cm ) . B. 4 ( cm ) . C. 22 ( cm ) . D. 48 ( cm ) .
Câu 12. Môt lo xo co chiêu dai t
̣ ̀
́
̀ ̀ ự nhiên băng
̀ 32 ( cm ) , khi bi nen lo xo dai
̣ ́ ̀
̀ 30 ( cm )
va l
̀ ực đan hôi cua no băng
̀ ̀ ̉
́ ̀ 4 ( N) . Hoi khi bi nen đê l
̉
̣ ́ ̉ ực đan hôi cua lo xo
̀ ̀ ̉ ̀
băng
̀ 10 ( N) thi chiêu dai cua no băng
̀
̀ ̀ ̉
́ ̀
A. 27 ( cm ) .
B. 37 ( cm ) .
C. 47 ( cm ) .
D. Môt kêt qua khac.
̣ ́
̉
́
11
Câu 13. Môt lo xo co chiêu dai t
̣ ̀
́
̀ ̀ ự nhiên 30 ( cm ) . Lo xo đ
̀
ược giữ cô đinh tai môt
́ ̣
̣
̣
đâu, con đâu kia treo vât co trong l
̀
̀ ̀
̣ ́ ̣
ượng 10 ( N) , khi ây lo xo dai
́ ̀
̀ 35 ( cm ) . Hoi đô
̉
̣
cưng cua lo xo băng bao nhiêu ?
́
̉ ̀
̀
A. 2, 000 ( N /m ) .
B. 20, 00 ( N /m ) .
C. 200, 0 ( N /m ) .
D. 2000 ( N /m ) .
Câu 14. Môt lo xo treo thăng đ
̣ ̀
̉
ứng co chiêu dai t
́
̀ ̀ ự nhiên la ̀7 ( cm ) . Khi treo môt vât
̣ ̣
năng
̣ 10 ( g) thi lo xo co chiêu dai la
̀ ̀
́
̀ ̀ ̀7, 4 ( cm ) . Lo xo trên co đô c
̀
́ ̣ ứng k băng
̀
A. 25 ( N /m ) .
B. 40 ( N /m ) . C. 50 ( N /m ) . D. 80 ( N /m ) .
2 ( cm )
Câu 15. Treo môt vât co trong l
̣ ̣ ́ ̣
ượng P = 5, 0 ( N ) vao môt lo xo, lo xo dan ra
̀
̣ ̀
̀
̃
6 ( cm ) . Trong l
. Treo môt vât trong l
̣ ̣
̣
ượng P' vao lo xo, no dan ra
̀ ̀
́ ̃
̣
ượng P' co gia
́ ́
tri băng
̣ ̀
A. P ' = 2, 5 ( N ) . B. P ' = 5 ( N ) . C. P ' = 15 ( N) . D. Môt gia tri khac.
̣
́ ̣
́
Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Giải pháp đã được áp dụng trong giảng dạy môn Vật lí.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có).
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy và tích cực giúp đỡ học
sinh trong quá trình giảng dạy.
Học sinh hợp tác với giáo viên một cách tích cực, luôn cố gắng lỗ lực trong
học tập.
Cơ sở vật chất nhà trường đầy đủ phục vụ cho việc giảng dạy.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham
gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội
dung sau:
Giải pháp đã được áp dụng trong giảng dạy tại các lớp 10 của trường THPT
Tam Đảo 2 và đã mang lại kết quả bước đầu: học sinh tích cực tự học, tự nghiên
cứu tài liệu. Trong quá trình tự nghiên cứu tài liệu học sinh phát triển nhiều năng
lực có ích cho cuộc sống sau này.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu:
Số Tên tổ chức/cá
Địa chỉ
12
Phạm vi/Lĩnh vực
TT
nhân
áp dụng sáng kiến
1
Lớp 10A2
Trường THPT Tam Đảo 2
Giảng dạy Vật lí
2
Lớp 10A3
Trường THPT Tam Đảo 2
Giảng dạy Vật lí
Tam Đảo, ngày 13 tháng 02 năm 2020
Tác giả sáng kiến
......., ngày.....tháng......năm......
Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương
Doãn Thị Ngân
Phụ lục 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tiến hành các thí nghiệm sau
Thí nghiệm 1: Kéo dãn lò xo rồi nêu nhận xét về chiều dài của lò xo, hướng của
lực đàn hồi của lò xo .
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Thí nghiệm 2: Nén lò xo và nhận xét về chiều dài lò xo, hướng của lực đàn hồi của
lò xo.
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
13
Thí nghiệm 3: Đặt vật lên tấm ván và nhận xét về hình dạng của tấm ván và
hướng của lực đàn hồi của tấm ván
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Thí nghiệm 4: Kéo căng và nén dây cao su và nhận xét về trường hợp và đặc điểm
lực đàn hồi của dây cao su
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Phụ lục 2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Tiến hành các thí nghiệm sau
Thí nghiệm 1: Treo lần lượt 1, 2 quả cân vào lò xo. Ở mỗi lần, đo chiều dài l của
lò xo khi có tải rồi tính độ giãn l = l – lo. Ta có kết quả : (như bảng 12.1 SGK)
F = P (N)
0 1 2 3 4
l (m)
l (m)
ở mỗi kết quả thiết lập tỉ số:
F
∆l
nhận xét tỉ số đó.
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
14
Thí nghiệm 2: Kéo lò xo với lực vượt quá giới hạn đàn hồi rồi nhận xét về hình
dạng của lò xo khi thôi kéo vật.
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Thí nghiệm 3: Nêu nội dung của định luật Húc
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Phụ lục 3
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Vẽ sơ đồ tư duy về nội dung bài học
15
Phụ lục 4
Kết quả của học sinh trong quá trình học tập
16
Trao đổi trong nhóm rất tích cực
Báo cáo kết quả hoạt động nhóm
Kết quả kiểm tra
Lớp
Sĩ
số
10A2 36
Điểm
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
0
0
0
0
0
1
1
4
12
10
8
17