BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Theo lộ trình của Bộ Giáo dục Đào tạo và sự đồng ý của Quốc Hội
Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thì thời điểm mà ngành giáo
dục áp dụng chương trình, sách giáo khoa mới không còn nhiều thời gian nữa.
Năm học 20222023 sẽ áp dụng đối với học sinh lớp 10 khối THPT. Như
vậy, chúng ta thấy thời gian thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới
đã gần. Tuy nhiên hiện tại nhiều giáo viên vẫn còn thờ ơ với việc tiếp cận
chương trình giáo dục phổ thông mới. Thiết nghĩ, nếu mỗi giáo viên không
chủ động trang bị cho mình một nền tảng kiến thức cho sự thay đổi này sẽ
rất khó khăn, bỡ ngỡ khi tiếp cận lộ trình thay đổi tới đây.
Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo mô
hình phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện
đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh
hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã
hội kì vọng.
Theo cách tiếp cận này, kiến thức được dạy học không nhằm mục đích
tự thân. Nói cách khác, giáo dục không phải để truyền thụ kiến thức mà
nhằm giúp học sinh hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong
học tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã
học.
Trong bối cảnh đó, đối với các cơ sở giáo dục nói chung, trường THPT
Tam Đảo 2 nói riêng, việc chuẩn bị hành trang cho đội ngũ giáo viên đáp ứng
yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới là nhiệm vụ mang tính chất
“nước rút” nhằm chuẩn bị các điều kiện triển khai chương trình giáo dục
phổ thông mới từ năm học 20222023; dù việc đã được Sở GD & ĐT tổ chức
1
tập huấn, bồi dưỡng giáo viên theo định hướng phát triển phẩm chất và năng
lực học sinh từ nhiều năm trước đây và sự trực tiếp chỉ đạo của Ban giám
hiệu nhà trường dưới nhiều hình thức như hội thảo, triển khai văn bản; yêu
cầu Tổ chuyên môn, giáo viên thực nghiệm sinh hoạt và giảng dạy theo
phương pháp mới nhằm hình thành dần kỹ năng tiếp cận chương trình giáo
dục phổ thông. Tuy nhiên, hiện tại nhiều giáo viên không trách khỏi việc quá
bỡ ngỡ trong quá trình tiếp cận phương pháp mới trong dạy học.
Nhận thức được nhiệm vụ quan trọng đó, trường THPT Tam Đảo 2
trong năm 2019 – 2020 đã đặc biệt quan tâm đến việc phát triển đội ngũ đáp
ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới. Đó là công việc chuẩn bị
nhưng còn nhiều khó khăn và lâu dài, đòi hỏi nhiều công sức của của nhà
trường cũng như của thầy và trò. Năm học 2019 – 2020 nhà trường coi là năm
học mang tính chất “bản lề” trong việc tiếp cận chương trình mới, nhà
trường đã chỉ đạo các Tổ chuyên môn phải tiến hành ngay việc đổi mới sinh
hoạt chuyên môn theo các văn bản chỉ đạo, đồng thời cho giáo viên và học
sinh tiếp cận ngay phương pháp dạy học mới dựa trên nghiên cứu bài học và
đã tiến hành đồng bộ trong nhà trường ( Học kỳ 1 năm học 2019 – 2020 đã chỉ
đạo100% các tổ tiến hành đổi mới sinh hoạt chuyên môn và 100% giáo viên
thực hành tổ chức điều hành lớp học thực tế). Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu
quả giáo dục sau các tiết dạy thực nghiệm còn nhiều ý kiến trái chiều và kết
quả tiếp thu kiến thức cũng như sự tích cực của học sinh còn thấp, chưa đáp
ứng so với yêu cầu, bởi thực tế Trường THPT Tam Đảo 2 mới được thành
lập năm 2006 với 100% giáo viên đang trong độ tuổi nuôi con nhỏ, cùng với
đó có 11.9% giáo viên nhà trường thuộc diện cử tuyển, học sinh trên địa bàn
còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất hiện tại chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới.
Trên thực tiễn trường THPT Tam Đảo 2 có vùng tuyển sinh thuộc 3 xã
thuộc diện điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn (trên 42% học sinh nhà
trường là con em dân tộc thiểu số). Việc đổi mới phương pháp dạy học một
2
cách phù hợp là việc làm có ý nghĩa rất lớn để nâng cao chất lượng giáo dục
nhà trường nói chung và đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông mới nói riêng.
Hoạt động dạy và học là một hoạt động chính trị của nhà trường, nó giữ vị trí
trung tâm và mang tính quyết định đến mọi sự thành công hay thất bại của đổi
mới. Nhà trường cần có đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu giáo dục
phổ thông mới khẳng định được uy tín của nhà trường trước nhân dân. Do
đó, để có được hoạt động dạy và học ổn định và nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo là công việc điều đầu tiên người cán bộ quản lý phải thực hiện tốt
việc đổi mới theo các văn bản chỉ đạo cảu cấp trên và báo sát thực tiễn nhà
trường để có các bước chuẩn bị tốt.
Bồi dưỡng đội ngũ và chỉ đạo hoạt động chuyên môn là công việc
quan trọng của lãnh đạo nhà trường, công việc này quyết định đến việc nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung và công tác đổi mới nói
riêng. Bản thân là một Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của trường
THPT trên vùng tuyển sinh thuộc diện còn nhiều khó khăn, tôi luôn trăn trở:
Làm sao để phát triển đội ngũ của nhà trường phù hợp nhất và đạt kết quả
tốt nhất?
Trước tình hình hiện nay, là lãnh đạo quản lý trong trường học, việc
tăng cường bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu
cầu chương trình giáo dục phổ thông mới là nhiệm vụ cấp bách và phải làm
ngay. Từ đó tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp chỉ đạo tổ chuyên môn,
giáo viên tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới tại trường THPT
Tam Đảo 2Vĩnh Phúc” nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên từ đó
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
2. Tên sáng kiến:
“Một số giải pháp chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên tiếp cận
chương trình giáo dục phổ thông mới tại trường THPT Tam Đảo 2Vĩnh
Phúc”
3
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Trương Nguyễn Minh
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Tam Đảo 2 – Vĩnh Phúc
Số điện thoại:0983010067
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : Trương Nguyễn Minh Phó hiệu trưởng
trường THPT Tam Đảo 2 – Huyện Tam Đảo – Tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến đưa ra được một số các giải pháp chỉ đạo nhằm đổi mới
công tác sinh hoạt tổ chuyên môn đối với tổ chuyên môn, giáo viên dựa trên
nghiên cứu bài học và tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
tại trường THPT Tam Đảo 2. Từ đó xây dựng kế hoạch tập huấn và bồi
dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới tại
trường THPT Tam Đảo 2 và một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
có điều kiện tương tự.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng
10/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Với những cán bộ công tác trong ngành giáo dục, tự bản thân đều nhận
thấy nhiều điểm còn bất cập và yếu kém. Vấn đề khắc phục những yếu
kém đó lại phụ thuộc vào từng nhà trường, từng vị trí mà ngôi trường đó
được xây dựng; việc từng bước khắc phục khó khăn; từng bước khắc phục
điểm yếu; từng bước khắc phục cả về nhận thức của cán bộ, giáo viên ở
các nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh và nâng
cao chất lượng đội ngũ đang là nhiệm vụ hàng đầu, nhiệm vụ trọng tâm
quyết định sự phát triển, quyết định sứ mạng phải hoàn thành của các nhà
trường.
4
Muốn hoạt động dạy học theo định hướng mới có chất lượng thì
người thầy phải có trình độ nhất định, có năng lực sư phạm, có phẩm chất
nghề nghiệp, cũng như phải có phẩm chất đạo đức tốt; đây là điều kiện
quyết định tới việc nâng cao chất lượng dạy học. Muốn có chất lượng học
sinh tốt thì thầy phải giỏi, phải có đạo đức nghề nghiệp, người thầy phải
yêu nghề của mình. Chính vì vậy mà bất kỳ chế độ nào, bất kỳ chính sách
nào, vấn đề quản lý hoạt động dạy học; Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ trong trường phải được đặt lên hàng đầu mới đạt được mục
đích là đào tạo ra những con người có đủ trình độ sống và làm việc trong
thời ngày nay.
Trường THPT Tam Đảo 2 từ khi được thành lập đến nay, hoạt động
dạy học được coi là hoạt động trọng tâm là điều kiện tiên quyết để hoàn
thành sứ mệnh của nhà trường đó là xây dựng trường THPT Tam Đảo 2 trở
thành một trung tâm văn hóa của vùng còn nhiều khó khăn ở huyện Tam
Đảo. Chính vì vậy mà công tác quản lý trường học, việc quản lý hoạt động
dạy học đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đội ngũ là nhiệm vụ cơ bản
hàng đầu đồng thời cũng là thước đo đánh giá năng lực của người làm công
tác quản lý. Trong bối cảnh chung của nền giáo dục nước ta, đội ngũ giáo
viên trường THPT Tam Đảo 2 có nhiều giáo viên có trình độ chuyên môn tốt
song vẫn còn một số giáo viên có trình độ chuyên môn hạn chế (với 11.9%
giáo viên nhà trường thuộc diện cử tuyển). Trong quá trình công tác, bản
thân lại quản lý công tác chuyên môn tôi đã đưa ra một số giải pháp đổi mới
sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học và thực tế cho thấy có tác
dụng tốt trong bồi dưỡng đội ngũ đáp ứng với yêu cầu của chương trình
giáo dục phổ thông mới.
7.1. Đặc điểm tình hình địa phương và nhà trường.
7.1.1. Điều kiện kinh tế, xã hội địa phương.
5
Trường đóng trên địa bàn vùng kinh tế còn nhiều khó khăn, điều kiện
kinh tế và dân trí còn thấp, chất lượng đầu vào quá thấp, ảnh hưởng nhiều
tới công tác và chất lượng giáo dục.
7.1.2. Đặc điểm nhà trường.
Đối tượng học sinh: Qua khảo sát, đánh giá thì số học sinh có học lực
giỏi từng môn trung bình khoảng 3% (khoảng từ 6 đến 7 em/môn học/khối
học).
Đội ngũ giáo viên: Hiện nay đội ngũ giáo viên nhà trường tổng số có 42,
về cơ bản đã đủ về số lượng, khá đồng đều về cơ cấu bộ môn. Tỷ lệ giáo
viên trẻ cao, số can bô, giáo viên đã qua đào t
́ ̣
ạo trinh đô Th
̀
̣ ạc sỹ la 10 ng
̀
ươi,
̀
chiêm ti lê 22.2%. S
́ ̉ ̣
ố giáo viên cốt cán ở các bộ môn còn ít, hoặc có môn còn
hạn chế.
Điều kiện CSVC: Có 24 phòng học đạt chuẩn; 8 phòng học bộ môn đáp
ứng tốt yêu cầu dạy học của nhà trường.
7.2. Những thuận lợi và khó khăn.
7.2.1. Thuận lợi
Cán bộ giáo viên của nhà trường là một tập thể đoàn kết, cộng đồng
trách nhiệm. Nhiều giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, phẩm chất
đạo đức tốt, được đồng nghiệp, học sinh và nhân dân địa phương tín nhiệm,
tin tưởng.
Các điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ dạy và học
tương đối đầy đủ đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong
tình hình hiện nay.
7.2.2. Khó khăn
Tinh thần tự giác học tập của học sinh chưa cao, khả năng tự học, tự
nghiên cứu tài liệu còn nhiều hạn chế. Điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn
6
nên nhiều gia đình bố mẹ phải đi làm ăn kinh tế xa, phó mặc con cái cho ông
bà, người thân. Điều này dễ dẫn đến tình trạng học sinh dễ bị lôi kéo vào các
tệ nạn như chơi điện tử, tụ tập quán xá, trốn tiết, bỏ giờ,...
Trình độ và năng lực chuyên môn của một số ít giáo viên chưa thực sự
đáp ứng so với yêu cầu trong tình hình hiện nay. Phương pháp dạy học của
giáo viên và học sinh còn nặng về các phương pháp truyền thống, chưa phát
huy được tính tích cực, chủ động trong dạy và học của giáo viên và học sinh.
Hơn nữa, tuổi đời, tuổi nghề của giáo viên còn trẻ, phần lớn đang trong tuổi
lập gia đình và sinh con cho nên nhiều khi còn gặp khó khăn trong công tác
chuyên môn, một số giáo viên chưa chuyên cần, thiếu kinh nghiệm thực tiễn,
ảnh hưởng đến chất lượng thực và việc đáp ứng nhu cầu học của học sinh.
7.3. Đánh giá thực trạng
7.3.1.Thực trạng về sinh hoạt chuyên môn ở nhà trường
Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn
điệu, gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy
học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ.
Trong dự giờ đồng nghiệp giáo viên chỉ chú ý quan sát việc dạy của
giáo viên xem giáo viên đó dạy có đủ, đúng kiến thức không, giáo viên dạy
như thế nào, ngôn ngữ ra sao, có đảm bảo các khâu các bước lên lớp hay
không, phân phối thời gian giờ dạy có hợp lý hay không. Họ không quan tâm
xem học sinh được học như thế nào.
Khi đánh giá tiết dạy thì giờ dạy vẫn được xếp theo các mức giỏi, khá,
trung bình, yếu. Các ý kiến trao đổi thường mang tính áp đặt một chiều nên
giáo viên dạy không tránh khỏi áp lực về tâm lý như bị trì chiết phê phán.
Đồng thời các ý kiến cũng đưa ra cách dạy đặc trưng cứng nhắc cho một loại
bài hay một môn học nào đó. Việc này khiến tất cả các giáo viên đều dạy
theo một quy trình mà dạy theo quy trình sẽ không phù hợp với tất cả các giáo
7
viên và các lớp học, không phát huy được tính linh hoạt, sáng tạo của giáo
viên. Kết quả là chất lượng học tập của học sinh không được cải thiện.
Trong các buổi sinh hoạt, một số giáo viên được coi là dạy khá và cán
bộ quản lý hay nhận xét còn những giáo viên trung bình thì ít khi có ý kiến;
những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận.
Không khí buổi sinh hoạt chuyên môn thường trầm lắng hoặc căng
thẳng khiến giáo viên bị ức chế hoặc không học được gì từ buổi sinh hoạt
chuyên môn.
7.3.2. Nguyên nhân.
Nhiều giáo viên còn coi nhẹ, chưa thực sự say mê với chuyên môn,
trong các buổi sinh hoạt chuyên môn ít phát biểu hoặc ít quan tâm đến nội
dung sinh hoạt.
Việc chuẩn bị nội dung cho các buổi sinh hoạt chuyên môn còn hời hợt,
chưa có sức thuyết phục nên không thu hút được sự quan tâm trao đổi của
giáo viên. Nội dung đưa ra trao đổi còn chưa phong phú, hầu như còn lặp lại
với các năm trước.
Các hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn còn đơn điệu, không được
cải tiến. Hầu như là là theo một tiến trình người được phân công trình bày
báo cáo phần chuẩn bị, các thành viên trong tổ góp ý sau đó lấy ý kiến của tập
thể. Chưa có sự đổi mới và đột phá nên hiệu quả rất thấp...
Trước thực trạng này mỗi cán bộ quản lý chúng ta nhận thấy cần phải
chuyển từ sinh hoạt chuyên môn truyền thống sang sinh hoạt chuyên môn mới
để từng bước xây dựng văn hóa trong nhà trường, trong đó mọi thành viên
đều tôn trọng, tin tưởng và mở rộng tâm hồn học hỏi đồng nghiệp, giúp cho
giáo viên hiểu biết sâu sắc hơn về học sinh, nâng cao năng lực dạy học cho
giáo viên.
8
7.4 .Giải pháp thực hiện.
7.4.1. Khẳng định tính tất yếu.
Trước hết đổi mới là tất yếu của giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
công bố) đổi mới sinh hoạt chuyên môn là một quá trình mà 100% giáo viên
tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thể nghiệm,
dự giờ suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong
việc học của học sinh. Đây là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực
tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết
với thực hành, giữa ý định và thực tế. Trong quá trình học tập đó, giáo viên sẽ
học được nhiều điều để phát triển năng lực chuyên môn mới. Cần tránh để
giáo viên có suy nghĩ coi đó chỉ là việc sinh hoạt chuyên môn thông thường mà
họ đã và đang thực hiện từ trước đến nay và không học tập được nhiều. Cần
tạo cho họ có động lực tham gia sinh hoạt chuyên môn để học tập lẫn nhau,
nâng cao năng lực chuyên môn. Cần cho giáo viên thấy được sinh hoạt chuyên
môn có mục đích chính là nâng cao chất lượng các bài học của học sinh. Để
đạt được mục đích đó giáo viên cần biết:
Học cách quan sát tinh tế, nhạy cảm của học sinh. Hình thành khả
năng quan sát, phán đoán và phản ứng trước thông tin thu được về học sinh –
đây là một năng lực mới đặc biệt quan trọng đối với giáo viên.
Đào sâu hiểu biết về công việc của mỗi giáo viên, làm cho họ hiểu sâu,
rộng hơn về học sinh, đồng nghiệp, về bản thân trước các yêu cầu luôn thay
đổi trong hoạt động dạy học. Hình thành sự chấp nhận lẫn nhau giữa các giáo
viên và giữa giáo viên với học sinh.
Cùng nhau xây dựng và tạo nên văn hóa nhà trường: cộng tác giải quyết
các vấn đề đặt ra (Các thắc mắc về chương trình – sách giáo khoa, về việc
học tập của học sinh) giữa các giáo viên; xây dựng tình đồng nghiệp, mối
quan hệ nhà trường thân thiện, học tập lẫn nhau. Tạo động lực sư phạm tích
cực, sự quan tâm, say mê chuyên môn của tất cả các giáo viên.
9
Tạo cơ hội cho mọi cán bộ quản lý, giáo viên hiểu biết về mối quan hệ
giữa các quy định, chính sách của ngành (Đổi mới nội dung chương trình, sách
giáo khoa – đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá,…) và
công việc hàng ngày của mỗi cá nhân.
7.4.2. Định hướng đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn, định
hướng đổi mới phương pháp và các kỹ thuật dạy học:
Định hướng đổi mới nội dung
Coi việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn là công việc cần làm ngay, là
chính sách quan trọng nhất.
100% giáo viên cần hiểu rõ và tin tưởng ý nghĩa, tầm quan trọng và
cùng nhau nhất trí quyết tâm thực hiện.
Cùng được tham gia nghiên cứu, học tập và thực hiện đúng kỹ thuật .
Có sự hỗ trợ cụ thể từ tổ chuyên môn, ban chỉ đạo và các cấp quản lý.
Vận dụng, trải nghiệm những ý tưởng sáng tạo, những hiểu biết mới.
Thực hiện theo 2 giai đoạn và thực hiện liên tục đó là:
+ Thứ nhất là hình thành cách dự giờ, suy ngẫm mới, xây dựng quan hệ
đồng nghiệp mới.
+ Thứ hai là tập trung phân tích các nguyên nhân, các mối quan hệ trong
giờ học và tìm ra biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng bài học.
Định hướng về các kỹ thuật dạy học.
Tổ chức tập huấn, hội thảo dưới nhiều hình thức về đổi mới phương
pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học tích cực.
Khuyến khích sự chủ động tìm tòi, sáng tạo của tất cả các giáo viên
khi chuẩn bị bài dạy minh họa và áp dụng vào việc dạy học hàng ngày.
Tổ chức thực nghiệm và cho giáo viên chỉ quan sát suy ngẫm về việc
học và các vấn đề liên quan đến việc học của học sinh.
10
Tạo môi trường thân thiện trong sinh hoạt chuyên môn, 100% giáo
viên phải có ý kiến riêng; ý kiến phải cụ thể, tỷ mỷ. Lắng nghe và tôn trọng
các ý kiến của nhau; không xếp loại giờ dạy; không phê bình, chỉ trích.
7.4.3. Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động.
Nhà trường thành lập Ban chỉ đạo giao 01 đồng chí trong Ban giám hiệu
làm trưởng ban phụ trách công tác đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn và tiếp
cận chương trình giáo dục phổ thông mới. Mục đích để 100% giáo viên vào
cuộc và làm rõ được các vấn đề cần tiếp cận trong việc đổi mới tới đây.
Chỉ đạo đồng bộ tới tất cả các buổi buổi sinh hoạt chuyên môn dạy
học theo nghiên cứu bài học cần thực hiện đầy đủ theo 5 bước:
*Bước 1: Lập kế hoạch.
*Bước 2: Chuẩn bị bài dạy minh họa: Phân công người dạy, chuẩn bị
bài dạy.
*Bước 3: Tiến hành bài học và dự giờ: là bước để giáo viên dạy minh
họa bài học và các giáo viên dự giờ, thu thập thông tin để chuẩn bị cho việc
suy ngẫm và chia sẻ.
Lưu ý vị trí dự giờ và phải thực hiên tốt nguyên tắc: khi dự giờ phải
tập trung vào việc học của học sinh.
Quay video bài học, chụp ảnh tư liệu.
*Bước 4. Suy ngẫm và thảo luận về bài học.
Suy ngẫm và chia sẻ ý kiến của các giáo viên về bài học sau khi dự giờ
là đặc biệt quan trọng, là công việc có ý nghĩa quan trọng nhất trong sinh hoạt
chuyên môn, là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt
chuyên môn. Vì suy ngẫm gắn liền với thảo luận và chia sẻ ý kiến. Các ý
kiến đưa ra nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc hay hời hợt và nông cạn sẽ quyết
định hiệu quả học tập, phát triển năng lực của tất những người tham gia sinh
hoạt chuyên môn. Tuy nhiên đây là khâu khó và phức tạp nhất nhưng đặc biệt
11
thú vị, rất cần có tinh thần cộng tác, xây dựng của người tham gia và đặc biệt
là vai trò, năng lực của người chủ trì.
Suy ngẫm khác đánh giá ở chỗ không có tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể
nào. Suy ngẫm là những phán đoán về những thực tế vừa xảy ra trong giờ dự
và đã từng xảy ra với bản thân người dự giờ.
* Bước 5. Áp dụng cho thực tế dạy học hàng ngày. Đây là bước làm
gián tiếp, không nằm trực tiếp trong quy trình sinh hoạt chuyên môn. Tuy
nhiên nó không tách rời việc sinh hoạt chuyên môn, giáo viên sẽ nghiên cứu,
vận dụng, kiểm nghiệm những gì đã học và tự đúc rút thêm những vấn đề
thắc mắc, băn khoăn. Trên cơ sở đó tiếp tục tìm tòi trong sinh hoạt chuyên
môn (giáo viên có thể dạy lại bài học đó, chuẩn bị bài minh họa tiếp theo)
hoặc áp dụng các giờ dạy hàng ngày của mình.
Trong quá trinh thực hiện bước 5 cần chú ý đến các nguyên tắc đổi mới
bài học hàng ngày sau:
+ Ngừng truyền thụ kiến thức bằng phương pháp truyền thống.
+ Áp dụng học tập cộng tác.
+ Sử dụng đồ dùng học tập thực tế.
+ Học tập “cùng nhảy”.
+ Học tập vươn tới.
+ Chia sẻ ý tưởng….
Chỉ đạo việc đánh giá kết quả thu được sau mỗi buổi sinh hoạt, dự
kiến những vướng mắc, khó khăn.
7.4.4. Xây dựng chiến lược hành động.
Đối với Ban giám hiệu nhà trường:
Chia sẻ tầm nhìn đối với giáo viên.
Giúp giáo viên nhận thấy những vấn đề về giờ dạy.
Xây dựng kế hoạch tổ chức chuyên môn tại trường.
Tạo tâm lý thoải mái cho giáo viên.
12
Thay đổi thói quen quan sát, thu nhận thông tin khi dự giờ.
Xây dựng mối quan hệ lắng nghe trong khi chia sẻ, suy ngẫm về bài
học.
Phá vỡ thói quen chia sẻ cũ có tính chất tiêu cực.
Kiên định việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
Lên kế hoạch sinh hoạt chuyên môn hàng năm, điều chỉnh lịch sinh
hoạt chuyên môn.
Chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành thực hiện sinh hoạt chuyên môn.
Thuyết phục, động viên và nhắc nhở các giáo viên tích cực tham gia
sinh hoạt chuyên môn.
Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
Đối với Tổ trưởng chuyên môn.
Tự thân phải nhận thức rõ rang, tường minh về tính tất yếu của đổi
mới.
Trực tiếp cùng giáo viên dạy minh họa chuẩn bị bài dạy.
Làm nòng cốt khi thảo luận trong sinh hoạt chuyên môn và thực hiện
hóa hiệu quả sinh hoạt chuyên môn trong các bài học hàng ngày.
Truyền đạt sự đồng thuận và quyết định của nhà trường cho tổ của
mình cũng như truyền đạt lại các ý kiến của các giáo viên cho các nhóm.
Đối với giáo viên.
100% giáo viên phải nhận thức rõ việc cần phải tiếp cận chương
trình giáo dục phổ thông mới, 100% giáo viên chủ động tham gia đổi mới sinh
hoạt chuyên môn.
Giáo viên phải tự nhận thức rõ mục đích của sinh hoạt chuyên môn
mới là xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong nhà trường và
tạo ra cơ hội học tập cho tất cả mọi người. Trong sinh hoạt chuyên môn giáo
viên cần có thái độ và hành động sau:
Tích cực chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp chuẩn bị bài dạy minh họa.
13
Tác phong đúng mực khi dự giờ, tránh những hành động làm phiền học
sinh trong giờ học.
Rèn luyện để có cách quan sát, thu nhận thông tin đầy đủ trong từng
hoạt động học tập của học sinh và hỗ trợ học sinh trong giờ học.
Tôn trọng, tin tưởng và tích cực học hỏi đồng nghiệp. Khi chia sẻ ý
kiến trong sinh hoạt chuyên môn, giáo viên cần thể hiện ý thức lắng nghe
đồng nghiệp trong khi chia sẻ ý kiến. Các ý kiến tập trung xoay quanh ý định
của giáo viên và việc tham gia vào các hoạt động của học sinh đáp lại sự
hướng dẫn của giáo viên. Nói lên được những điều học được từ giáo viên
dạy và từ hoạt động học tập của học sinh trong giờ học và những vấn đề
giáo viên dự cần làm rõ.
Lần lượt từng người phát biểu ý kiến chia sẻ tái tạo lại các tình huống
học tập của học sinh. Biết rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân sau khi
chia sẻ và suy ngẫm.
7.5. Phương pháp nghiên cứu, kết quả thu được
7.5.1. Phương pháp nghiên cứu: Thực nghiệm.
7.5.2. Kết quả của việc thực hiện chỉ đạo đổi mới sinh hoạt
chuyên môn.
Bước đầu đã xây dựng tốt văn hóa trong nhà trường, trong đó mọi
thành viên đều tôn trọng, tin tưởng và mở rộng học hỏi đồng nghiệp, giúp
cho giáo viên hiểu biết sâu sắc hơn về học sinh, nâng cao năng lực dạy học
cho giáo viên.
Giáo viên có nhận thức sâu sắc về đổi mới sinh hoạt chuyên môn đáp
ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. Tất cả các giáo viên
đã có hiểu biết về sinh hoạt chuyên môn giúp thay đổi văn hóa nhà trường làm
cho mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường ngày càng thân thiện
gần gũi hơn, tạo dựng niềm tin, sự tôn trọng, tinh thần học hỏi, sự hợp tác
và ý thức lắng nghe giữa các thành viên trong nhà trường.
14
Giáo viên hiểu biết sâu sắc hơn về học sinh, biết được những khó
khăn và học sinh mắc phải trong quá trình học tập, từ đó mỗi người tự suy
ngẫm để tìm cách giúp đỡ học sinh tốt hơn. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn
làm dày thêm vốn kinh nghiệm dạy học cho giáo viên để từng bước cải tiến
cách dạy nâng cao chất lượng học tập của học sinh qua các hoạt động có ý
nghĩa.
Cũng trong năm học này, chất lượng của các buổi sinh hoạt chuyên
môn đã nâng lên một cách đáng kể, các ý kiến chia sẻ sôi nổi hơn thời gian
sinh hoạt thường kéo dài cả buổi và thực sự có hiệu quả. Tất cả các ý kiến
đều được tôn trọng, được mọi người lắng nghe. Các ý kiến tập trung vào vào
tình huống học tập cụ thể của học sinh giúp cho giáo viên có hiểu biết sâu
sắc hơn về học sinh. Trong tất cả các buổi sinh hoạt chuyên môn đều tạo
được niềm tin, sự tôn trọng đồng nghiệp, tăng sự hiểu biết và kinh nghiệm
dạy học để có thể cải tiến được phương pháp dạy học.
7.5.3. KÕt luËn
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo
dục phổ thông mới là tất yếu nhằm cải tiến , nâng cao chất lượng giáo dục;
đổi mới sao cho phương pháp dạy học của giáo viên phải phù hợp với học
sinh, phát huy được tính tích cực của học sinh, chủ động sáng tạo, đem lại
niềm vui hứng thú học tập cho các em. Việc đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tập trung vào hoạt động của học sinh cần phải căn cứ từ thực tế
của học sinh trong giờ học. Muốn hiểu được thực tế ấy trong sinh hoạt
chuyên môn chúng ta cần phải xây dựng một môi trường cùng nhau học tập,
làm phong phú hoat động lắng nghe lẫn nhau và học tập lẫn nhau. Tập trung
trao đổi về ý định của giáo viên và học sinh tự mỗi người sẽ rút ra được bài
học từ thực tiễn cho riêng mình. Chính vì vậy mà năm học này trêng THPT
Tam Đảo 2 đã thực hiện tốt việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong nhà
trường.
15
Căn cứ vào các giải pháp này mà chúng ta đi đúng hướng trong việc đổi
mới sinh hoạt chuyên môn trong các nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo
dục hơn nữa nhằm đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục phổ
thông mới.
8. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Các giải pháp là hệ thống đồng bộ có liên quan, tác động lẫn nhau. Do
vậy việc thực hiện các giải pháp phải nhất quán trên tất cả các mặt như:
Nhận thức đối với đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng… phải phù hợp với sự phát triển chung của đội ngũ giáo viên, đồng
thời cũng phải mang những nét đặc thù riêng của từng đơn vị. Trên cơ sở đó
mới vận dụng được các giải pháp quản lý góp phần đổi mới công tác bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Các giải pháp cần phải được vận dụng một cách đồng bộ, phối hợp
xen kẽ nhau trong xu thế vận động và phát triển. Ngoài ra phải khẳng định
được tính đồng thuận trong nhận thức của từng cá nhân, 100% cán bộ quản
lý, giáo viên cần khẳng định rõ đổi mới để tồn tại và phát triển.
10. Đánh giá lợi ích thu được
Sau quá trình nghiên cứu cho thấy: Kết quả thu được là phù hợp với
mục đích yêu cầu, nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Những giải pháp đã trình bày
đều được đánh giá với tỷ lệ cao về mức độ cần thiết và tính khả thi trong quá
trình thực hiện tại trường THPT Tam Đảo 2 Vĩnh Phúc.
Cụ thể giáo viên có được nhiều nhận thức tích cực hơn, như:
Học được cách quan sát tinh tế, nhạy cảm việc học của học sinh.
Hiểu sâu hơn, rộng hơn về học sinh và đồng nghiệp. Hình thành sự
chấp nhận lẫn nhau giữa giáo viên với giáo viên và giữa giáo viên và học sinh.
Cùng nhau xây dựng và tạo nên văn hoá nhà trường.
16
Tạo cơ hội cho cán bộ quản lý, giáo viên hiểu về quy định, chính sách
của ngành và công việc của mỗi giáo viên.
Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới
phương pháp dạy học; kiểm tra đánh giá theo hướng dạy học tích cực, lấy
việc học của học sinh làm trung tâm của giáo viên khi tham gia sinh hoạt
chuyên môn theo nội dung mới của chương trình giáo dục phổ thông.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Căn cứ định hướng phát triển Giáo dục Đào tạo của Đảng và Nhà
nước, của tỉnh Vĩnh Phúc, của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc về tiếp tục
phát động phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” ; xét khen thưởng năm 2019
2020 và đề án tinh giảm biên chế giai đoạn 20152021. Sáng kiến đã nêu ra
một số giải pháp quản lý góp phần đổi mới công tác bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đáp ứng thiết thực vào
yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới và đào tạo nguồn nhân lực cho
xã hội ngày nay.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Những giải pháp đã trình bày đều được đánh giá với tỷ lệ cao về mức
độ cần thiết và tính khả thi trong quá trình thực hiện tại trường THPT Tam
Đảo 2 Vĩnh Phúc. Từ việc vận dụng sáng kiến giáo viên nhà trường đã sớm
nhận thức được việc phải tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng
đổi mới sinh hoạt chuyên môn để nâng cao năng lực dạy học đáp ứng những
điều kiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Cán bộ quản lý, giáo viên
trong nhà trường đã nhận thức rõ tính tất yếu của đổi mới.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu :
17
Số Tên tổ chức/cá
TT
nhân
1
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
Bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên đáp
Trường THPT Xã Bồ Lý Tam Đảo
ứng những điều kiện áp dụng
Tam Đảo 2
Vĩnh Phúc
chương trình giáo dục phổ
thông mới.
Tam Đảo, ngày.....tháng 2 năm 2020.
Thủ trưởng đơn vị
Tam Đảo, ngày 15 tháng 2 năm 2020
Tác giả sáng kiến
Trương Nguyễn Minh
18