Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực thi chính sách phát triển du lịch tại thành phố hạ long tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.89 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG THỊ HUYỀN

THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG,TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG,TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN THỊ THU VÂN

HÀ NỘI - NĂM 2020




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU
LỊCH............................................................................................................ 10
1.1. Du lịch và phát triển du lịch....................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm về du lịch và phát triển du lịch ................................................ 10
1.1.2. Nguyên tắc của phát triển du lịch.............................................................. 13
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của phát triển du lịch ................................................... 19
1.2. Thực thi chính sách về phát triển du lịch .................................................. 20
1.2.1. Khái niệm về chính sách và thực thi chính sách phát triển du lịch........... 20
1.2.2. Nội dung chính sách phát triển du lịch ..................................................... 23
1.2.3. Chủ thể ban hành và thực thi chính sách phát triển du lịch ...................... 26
1.2.4. Yêu cầu thực thi chính sách phát triển du lịch.......................................... 27
1.2.5. Chu trình thực thi chính sách phát triển du lịch........................................ 29
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách phát triển du lịch...... 32
1.3.1.Những yếu tố thuộc về chủ thể thực thi chính sách ................................... 32
1.3.2.Những yếu tố thuộc về đối tượng chính sách ............................................ 33
1.3.3.Những yếu tố khác ..................................................................................... 34
1.4. Kinh nghiệm về thực thi chính sách phát triển du lịch............................. 35
1.4.1. Kinh nghiệm của về thưc thi chính sách phát triển du lịch của một số địa phương ở Việt
Nam............................................................................................. 35
1.4.2. Những bài học rút ra cho thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............. 38
Tiểu kết Chương 1............................................................................................. 40
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI

THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH.............. 41
1 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ........... 41
2.1.1. Đặc điểm kinh - tế xã hội .......................................................................... 41
2.1.2. Tình hình phát triển du lịch thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.......... 42
2.2. Tình hình thực thi chính sách phát triển du lịch thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
........................................................................................................ 46
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố
Hạ Long ....................................................................................... 46
2.2.2. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách phát triển du lịch.................. 48
2.2.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh................................................................. 51
2.2.4. Duy trì chính sách phát triển du lịch ......................................................... 52
2.2.5 Điều chỉnh chính sách phát triển du lịch tại thành phố Hạ Long............... 53
2.2.6. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách phát triển du lịch tại thành phố Hạ
Long.............................................................................................. 56
2.2.7. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách phát triển du lịch trên địa bàn
thành phố Hạ Long................................................................... 57


2.3. Nhận xét chung thực thi chính sách về phát triển du lịch, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh...................................................................................... 58
2.3.1. Những ưu điểm.......................................................................................... 58
2.3.2. Những hạn chế .......................................................................................... 59
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................... 62
Tiểu kết Chương 1.................................................................................................
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC THI CHÍNH SÁCH VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH65
3.1. Định hướng quy hoạch thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh............... 65
3.2. Quan điểm phát triển du lịch thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..... 66
3.3. Các giải pháp thực thi chính sách về phát triển du lịch thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng

Ninh...................................................................................... 67
3.3.1. Giải pháp về tuyên truyền phổ biến chính sách ........................................ 67 2
3.3.2. Giải pháp về xúc tiến và xây dựng thương hiệu ....................................... 73
3.3.3. Giải pháp quy hoạch và kế hoạch thực thi chính sách phát triển du lịch.. 76
3.3.4. Giải pháp về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng............................................. 79
3.3.4. Giải pháp về đầu tư nguồn nhân lực du lịch ............................................. 79
3.3.6. Giải pháp về kiểm tra quá trình thực hiện chính sách............................... 83
Tiểu kết Chương 3............................................................................................. 85
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 88 3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Toàn cầu hóa, cạnh tranh quốc tế gia tăng, Việt Nam là
thành viên WTO, đang hội nhập sâu và toàn diện và chịu tác động mạnh mẽ
những tác động và xu hướng chung toàn cầu. Du lịch đã và đang trở thành
ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh và lớn nhất trên thế giới. Các nước
đang phát triển đang khai thác lợi thế quốc gia về tài nguyên độc đáo, bản
sắc dân tộc để phát triển du lịch trở thành công cụ hữu hiệu xoá đói, giảm
nghèo và tăng trưởng kinh tế. Châu Á -Thái Bình Dương vẫn là khu vực
năng động và thu hút du lịch mạnh mẽ, trong đó có Việt Nam nổi lên là điểm
đến với những giá trị đặc sắc, hấp dẫn mới. Các chính sách phát triển du lịch
của Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước quan tâm. Thành phố Hạ Long là
thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hạ Long đến năm 2040,
tầm nhìn đến năm 2050 là đô thị dịch vụ - du lịch quốc gia, có tầm quốc tế,
gắn với Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long; là thành phố cấp vùng,
trung tâm kinh tế, cảng biển, công nghiệp; trung tâm động lực của vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ, vành đai kinh tế ven biển Bắc Bộ, vùng duyên hải Bắc
Bộ; là trung tâm hành chính, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, giáo dục đào

tạo của tỉnh Quảng Ninh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của
vùng Đông Bắc; có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng; là thành phố
phát triển theo mô hình đô thị thông minh, đô thị xanh, phát triển bền vững
thích ng với biến đổi khí hậu. Để thúc đẩy phát triển du lịch, trong thời gian
qua, tỉnh Quảng Ninh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phát
triển du lịch. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 07NQ/TU về phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 2013-2020, định hướng 2030.
Trên cơ sở định hướng của Nghị quyết, UBND tỉnh đã có Kế hoạch số
5828/KH-UBND ngày 28/10/2013 triển khai các nhiệm vụ cụ thể theo từng
giai đoạn. Theo đó, các ngành, địa phương đã xây dựng chương 4 trình hành
động, kế hoạch triển khai. Định kỳ, tổ ch c kiểm điểm tình hình triển khai
thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy. Cùng với Nghị quyết chuyên đề về du
lịch, Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh đã ban hành nghị quyết về phương
hướng nhiệm vụ 2016, trong đó xác định chủ đề công tác năm 2016 “Nâng
cao chất lượng quản trị và hành chính công; xây dựng thành phố du lịch Hạ


Long”; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 05/02/2016 về phát triển dịch vụ tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2030. Căn c Nghị quyết
của Tỉnh ủy, các Sở, ngành, địa phương chỉ đạo, tổ ch c triển khai thực hiện
phù hợp với thực tế của đơn vị, địa phương. Cùng với đó, tỉnh tập trung vào
nhiệm vụ xây dựng chính sách, quy định quản lý. Trong đó, tập trung vào
một số quy định về quản lý tài nguyên (quy định về quản lý vịnh Hạ Long);
quy định quản lý kinh doanh như: quản lý tàu du lịch, quản lý lữ hành, quản
lý dịch vụ du lịch, quản lý về môi trường kinh doanh du lịch... Đề xuất
Chính phủ các bộ, ngành cho phép Quảng Ninh được áp dụng một số chính
sách quản lý vĩ mô, tăng cường công tác ủy quyền trong một số lĩnh vực
quản lý. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện của
các ngành, địa phương. Tuy nhiên, kết quả tăng trưởng trên chưa tương x ng
với tiềm năng to lớn của tỉnh. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các
ngành đôi lúc còn thiếu quyết liệt, đặc biệt là cơ quan tham mưu về lĩnh vực

phát triển du lịch, dịch vụ của thành phố còn bị động và chưa có những đề
xuất xác thực phù hợp với tình hình thực tế của thành phố để phát triển du
lịch, công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển du lịch tại Hạ
Long trong thời gian qua vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra, một số cơ quan,
đơn vị vẫn đùn đẩy trong tổ ch c thực thi và điều chỉnh sách hiện nay vẫn
chưa được các cấp, phòng, ban, ngành có liên quan được giao nhiệm vụ thực
hiện một cách nghiêm túc y trách nhiệm hoặc thực thi chính sách mang tính
chiếu lệ trong nhiệm vụ, thẩm quyền của mình nên chưa phát huy hết hiệu
quả, công tác theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển
du lịch còn một số tồn tại, hạn chế, hằng 5 năm trong chương trình kiểm tra.
Những hạn chế, yếu kém đó dẫn tới sản phẩm, dịch vụ du lịch còn đơn điệu,
trùng lắp và chất lượng chưa chuẩn hóa, chưa thực sự hấp dẫn, thị phần
khách cao cấp còn khiêm tốn; chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh
thấp, chưa có thương hiệu du lịch nổi bật và s c cạnh tranh yếu. Xuất phát từ
những lý do trên, em chọn việc nghiên c u “ Thực thi chính sách phát triển
du lịch tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ” để làm đề tài luận văn cao
học chuyên ngành Chính sách công tại Học viện Hành chính Quốc gia.


2. Tình hình nghiên cứu của luận văn Trên thực tế, trong những năm gần đây
có nhiều công trình nghiên c u có giá trị về thực thi chính sách nói chung và
thực thi chính sách phát triển du lịch như sau:
- TS. Lê Như Thanh, Ts. Lê Văn Hoà (đồng chủ biên), sách chuyên khảo “
Hoạch định và thực thi chính sách công”, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật
2016. Cuốn sách đã trang bị những kiến th c cơ bản về hoạch định chính
sách công và thực thi chính sách công.
- Đề tài nghiên c u khoa học cấp Bộ (2010) Mã số: B2007 – ĐN04-25 “Các
giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tại Thừa Thiên Huế và Thành
phố Đà Nẵng” do TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh làm chủ nhiệm đề tài, của đại
học Đà nẵng. Đề tài đã nhận diện những tác động tiêu cực đến môi trường ở

các điểm du lịch sinh thái và các tác nhân gây ra trên địa bàn.
- Lâm Thị Hồng Loan (2012) "Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở
tỉnh Ninh Bình" Luận văn Thạc sỹ ngành Kinh tế Chính trị. Luận văn này đã
hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về du lịch và phát triển du lịch bền vững;
khảo sát, nghiên c u các nguồn tài nguyên, nguồn lực và điều kiện phát triển
du lịch bền vững. Trên cơ sở đó, luận văn đã làm rõ những lợi thế và khó
khăn đối với việc phát triển du lịch tại tỉnh Ninh Bình.
- La Nữ Ánh Vân (2011) "Phát triển du lịch bền vững tỉnh Bình Thuận", 6
Tạp chí Du lịch Bình Thuận. Bài viết đã đề xuất một số giải pháp phát triển
du lịch bền vững; tập trung vào việc tăng cường công tác xã hội hoá giáo
dục về phát triển du lịch bền vững, khai thác hợp lý tài nguyên du lịch, đa
dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, tăng cường công tác
quản lý nhà nước về du lịch. Tuy nhiên, bài viết chưa nêu lên được vai trò và
sự tham gia của cộng đồng địa phương và du khách trong phát triển du lịch
theo hướng bền vững.
Nguyễn Đ c Tuy (2014), “Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây
Nguyên”, Luận án Tiến sỹ, Học viện khoa học xã hội . Luận án đã có một số
đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn: Luận án đã đưa ra định nghĩa phát
triển du lịch bền vững, trên 4 trụ cột kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường.
Nhận định m c độ phát triển du lịch bền vững của vùng Tây Nguyên; đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển vùng du lịch Tây Nguyên theo hướng bền
vững, đề xuất các cơ chế chính sách đặc thù để du lịch bền vững Tây
Nguyên phát triền mạnh.


Cao Văn Tâm (2018), “Chính sách phát triển Du lịch ở Sầm Sơn, tỉnh Thanh
Hóa” Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn đã nghiên
c u cơ sở lý luận về chính sách và thực trạng thực thi chính sách phát triển
du lịch thành phố Sầm Sơn - Thanh Hóa, luận văn đề xuất tăng cường thực
hiện và hoàn thiện chính sách phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn - Thanh

Hóa trong thời gian tới. Tuy nhiên, nghiên c u sâu về chính sách phát triển
du lịch tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh gần như chưa được đề cập
tới. Luận văn này nghiên c u những vấn đề phát triển du lịch thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh, được tiếp cận dưới góc độ chính sách công và đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách đối với
phát triển du lịch thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên c u lý luận về chính sách và
thực trạng thực thi chính sách phát triển du lịch tại thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh, luận văn đề xuất 7 giải pháp đảm bảo thực thi chính sách phát
triển du lịch tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nghiên c u, đề tài thực
hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: - Tập hợp hệ thống lý luận thực thi chính sách
du lịch nói chung và chính sách phát triển du lịch nói riêng để hình thành
khung lý thuyết thực hiện luận văn. - Điều tra khảo sát, thu thập thông tin về
phát triển du lịch thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh để làm cơ sở cho
việc phân tích, so sánh và đánh giá thực tiễn thực thi chính sách phát triển du
lịch thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Tìm ra các nguyên nhân của hạn
chế , từ đó đưa ra các giải pháp cơ bản để đảm bảo việc thực thi chính sách
phát triển du lịch tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên c u của luận văn là hoạt động
thực thi chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên c u hoạt động thực thi
chính sách phát triển du lịch tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Về
thời gian: Nghiên c u hoạt động thực thi chính sách phát triển du lịch tại
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015-2018, tầm nhìn 2040
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu



5.1. Phương pháp luận. Luận văn được nghiên c u dựa trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về chính sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
nghiên c u, trong đó chú 8 trọng các phương pháp dưới đây: - Phương pháp
nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương này để nghiên c u các
tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của
nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến phát triển du lịch và chính sách phát
triển du lịch, thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch thành phố Hạ
Long tỉnh Quảng Ninh. - Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Tác giả
sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu giữa thông tin thực tế và lý
thuyết, so sánh số liệu thống kê phản ánh sự phát triển du lịch Hạ Long giữa
các năm khác nhau; Sử dụng phương pháp phân tích để xem xét và đánh giá
thực trạng phát triển du lịch Hạ Long, phân tích các quan điểm khoa học; Sử
dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra những nhận định và kết luận khoa
học. - Phương pháp toán học và thống kê: Tác giả sử dụng các phương pháp
này để tập hợp, thống kê các di tích lịch sử văn hóa, các danh lam thắng
cảnh, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn quan trọng. Đồng thời,
thống kê đánh giá lượng khách, doanh thu tỷ trọng và m c độ tăng trưởng du
lịch. Tính toán cân đối các số liệu, từ đó xác định thực trạng và hiệu quả
phát triển. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài Ý nghĩa lý luận của đề tài:
Đề tài nghiên c u, bổ sung để làm rõ các khái niệm du lịch và phát triển du
lịch, vai trò của phát triển du lịch trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước. Qua đó làm phong phú hơn lý luận về chính sách công đối với phát
triển du lịch. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Vận dụng các lý luận về thực thi
chính sách vào việc thực hiện các hoạt động cụ thể để tăng cường hiệu lực
hiệu quả chính sách phát triển du lịch tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu

tham khảo, nội dung chính của luận văn chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách phát triển du lịch 9
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách phát triển du lịch tại thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.


Chương 3: Một số giải pháp đảm bảo thực thi chính sách phát triển du lịch
tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh . 10

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU
LỊCH
1.1. Du lịch và phát triển du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch và phát triển du lịch Ngày nay, du lịch đã thực
sự trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước
phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy
nhiên, cho đến nay không chỉ ở nước ta nhận th c về nội dung du lịch vẫn
chưa thống nhất. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi
góc độ nghiên c u khác nhau mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác
nhau. Đúng như Giáo sư, Tiến sỹ Berneker - một chuyên gia hàng đầu về du
lịch trên thế giới nhận định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên
cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa” [8, tr. 9]. Thuật ngữ “du lịch” trong ngôn
ngữ nhiều nước được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “tornos” với nghĩa là đi một
vòng. Thuật ngữ này được Latin hoá thành “tornus” và sau đó thành
“tourisme” (tiếng Pháp); “tourism” (tiếng Anh) [13, tr. 10]. Trong Từ điển
Bách Khoa toàn thư Việt Nam đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành
hai phần riêng biệt. Nghĩa th nhất (đ ng trên góc độ mục đích của chuyến đi):
Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ở
ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật, vv... Nghĩa th hai đ ng trên

góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao
về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn
hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước
ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực
kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn: có thể coi là hình th c xuất khẩu hàng
hoá và dịch vụ tại chỗ [18, tr. 684]. 11 Việc phân định rõ ràng hai nội dung
cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch.
Cho đến nay, không ít người, thậm chí ngay cả các cán bộ, nhân viên đang


làm việc trong ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch là một ngành kinh tế. Do
đó, mục tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó
cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi
cơ hội để kinh doanh. Trong khi đó, du lịch còn là một hiện tượng xã hội, nó
góp phần nâng cao dân trí, phục hồi s c khoẻ cộng đồng, giáo dục lòng yêu
nước, tính đoàn kết,... Chính vì vậy, toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng
góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao hoặc
một lĩnh vực văn hoá khác. Theo Điều 4: Luật Du lịch năm 2005: “Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch
hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. Khái niệm về du lịch bao gồm
khái niệm các yếu tố dưới đây: Một là, khách du lịch Theo Điều 4: Luật Du
lịch năm 2005, khách du lịch được hiểu như sau: "Khách du lịch là người đi
du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu
nhập ở nơi đến". Hai là, các loại hình du lịch Có nhiều tiêu th c để phân ra
các loại hình du lịch khác nhau như căn c vào phạm vi lãnh thổ của chuyến
đi, căn c vào đối tượng khách du lịch, căn c vào hình th c tổ ch c, phương
tiện giao thông hay cơ sở lưu trú được sử dụng nhưng phổ biến hơn là căn c
vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch, có thể phân ra các loại hình du

lịch sau: - Du lịch nghỉ ngơi, giải trí: Nhu cầu chính làm nảy sinh hình th c
du lịch này là sự cần thiết phải nghỉ ngơi để phục hồi thể lực và tinh thần
cho con người. Đây là loại hình du lịch có tác dụng giải trí, làm cuộc sống
thêm đa dạng và giải thoát con người ra khỏi công việc hàng ngày. 12 - Du
lịch thể thao: Du lịch thể thao chủ động: khách đi du lịch để tham gia trực
tiếp vào các hoạt động thể thao như leo núi, săn bắn, câu cá, chơi golf, trượt
tuyết, lặn biển... - Du lịch thể thao thụ động: những cuộc hành trình đi du
lịch để xem các cuộc thi thể thao quốc tế, các thế vận hội Olympic, v.v. - Du
lịch chữa bệnh: Khách đi du lịch do nhu cầu điều trị các bệnh tật về thể xác
và tinh thần của họ. Để tổ ch c loại hình du lịch này phải có tài nguyên thiên
nhiên điều trị những loại bệnh đặc biệt: suối nước khoáng, suối nước nóng
có đủ hàm lượng các chất hóa học điều trị bệnh nhưng không gây tác dụng
phụ. - Du lịch văn hoá: Mục đích chính là nâng cao hiểu biết cho cá nhân về
mọi lĩnh vực như: lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội hoạ, chế độ xã hội, cuộc


sống của người dân cùng các phong tục tập quán của đất nước du lịch - Du
lịch công vụ là loại hình du lịch kết hợp với công tác như đàm phán kinh tế,
ngoại giao, giao dịch, nghiên c u cơ hội đầu tư... - Du lịch chuyên đề: Kết
hợp du lịch với nghiên c u khoa học. Đối tượng tham gia loại hình du lịch
chuyên đề là những nhà khoa học, những chuyên gia nghiên c u sâu về lĩnh
vực kinh tế, xã hội, chính trị, bảo vệ môi trường. - Du lịch tôn giáo: Loại
hình du lịch này nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những
người theo các đạo giáo khác nhau. - Du lịch thăm thân nhân: Loại hình du
lịch này phần lớn nảy sinh do nhu cầu của những người xa quê hương đi
thăm hỏi bà con họ hàng, bạn bè thân quen, đi dự lễ cưới, lễ tang, v.v. Như
vậy, có khá nhiều khái niệm du lịch nhưng tổng hợp lại ta thấy du lịch hàm
ch a các yếu tố cơ bản sau: - Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội. - Du
lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá
nhân hoặc tập thể nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của họ. - Du lịch là

tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục vụ cho
các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá 13 nhân
hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. - Các cuộc hành
trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng thời có một số
mục đích nhất định, trong đó có mục đích hoà bình. 1.1.2. Nguyên tắc của
phát triển du lịch Thứ nhất, khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một
cách hợp lý Mọi hoạt động phát triển kinh tế đều liên quan đến việc sử dụng
các nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn. Trong đó, có nhiều nguồn tài
nguyên không thể tái tạo hay thay thế được hoặc khả năng tái tạo phải trải
qua một thời gian rất dài đến hàng triệu năm. Chính vì vậy, đối với các
ngành kinh tế nói chung và du lịch nói riêng, việc khai thác sử dụng hợp lý
các nguồn tài nguyên là nguyên tắc quan trọng hàng đầu mặc dù phần lớn
các tài nguyên du lịch được xem là tài nguyên có khả năng tái tạo hoặc ít
biến đổi. Nếu tài nguyên du lịch được khai thác một cách hợp lý, bảo tồn và
sử dụng bền vững đảm bảo quá trình tự duy trì hoặc tự bổ sung được diễn ra
theo những quy luật tự nhiên hoặc thuận lợi hơn do có sự tác động của con
người thông qua việc đầu tư, tôn tạo; từ đó sẽ đáp ng lâu dài nhu cầu phát
triển của du lịch qua nhiều thế hệ. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
cần dựa trên cơ sở nghiên c u kiểm kê, đánh giá, quy hoạch sử dụng cho mục
tiêu phát triển cụ thể. Sự phát triển bền vững nói chung và phát triển du lịch


bền vững nói riêng cần đảm bảo việc lưu lại cho thề hệ tương lai nguồn tài
nguyên không kém hơn so với những gì mà các thể hệ trước được hưởng.
Điều này có nghĩa là trong quá trình khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên
cần phải tính đến giải pháp nhằm ngăn chặn sự mất đi của các loài sinh vật,
sự suy giảm những ch c năng thiết yếu của các hệ sinh thái có giá trị du lịch
như các khu rừng nguyên sinh, các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.
Điều này có nghĩa là tài nguyên và môi trường du lịch cần được hiểu đó
không phải là "hàng hoá cho không" mà phải được tính vào chi phí đầu vào

của sản phẩm du lịch để có nguồn đầu tư cần thiết cho việc bảo tồn và tái tạo
tài nguyên, kiểm soát và ngăn chặn sự xuống cấp của môi trường. 14 Việc
khai thác sử dụng quá m c tài nguyên và không thể kiểm soát được lượng
chất thải từ hoạt động du lịch sẽ góp phần dẫn đến sự suy thoái môi trường
mà hậu quả của nó là sự phát triển không bền vững của du lịch nói riêng và
kinh tế xã hội nói chung. Đối với một số loại tài nguyên như nước, rừng...
hoạt động du lịch yêu cầu sử dụng cao hơn. Ví dụ nhu cầu sử dụng nước
sinh hoạt cho một người dân trung bình 50 lít/ngày, song nhu cầu này đối
với khách du lịch trung bình gấp 4 lần, thậm chí là 10 lần. Mỗi sân golf
trung bình tiêu thụ một lượng nước ngầm để tưới cỏ là 3.000m3 /ngày.
Chính vì vậy, ở nhiều khu du lịch trên thế giới như: Gambia, Thái lan... tình
trạng thiếu nước sinh hoạt rất nghiêm trọng, trong khi nguồn nước thải từ
các khu du lịch đó lại rất lớn, gây ô nhiễm đất và nguồn nước. Thứ hai, phát
triển phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng Tính đa dạng về thiên
nhiên, về văn hóa và xã hội là nhân tố đặc biệt quan trọng tạo nên sự hấp dẫn
của du lịch, làm thoả mãn nhu cầu đa dạng cao về tự nhiên, văn hóa và xã
hội; nơi đó sẽ có khả năng cạnh tranh du lịch cao và có s c hấp dẫn du lịch
lớn, đảm bảo cho sự phát triển. Chính vì vậy, việc duy trì tăng cường tính đa
dạng thiên nhiên, văn hóa, xã hội là hết s c quan trọng cho sự phát triển bền
vững của du lịch và cũng là chỗ dựa sinh tồn của ngành du lịch. Trong thực
tế, nếu phát triển du lịch đúng nguyên tắc, sẽ đảm bảo cho hoạt động du lịch
trở thành một động lực góp phần tích cực duy trì sự đa dạng của thiên nhiên.
Ví dụ điển hình là hoạt động du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia, các khu
bảo tồn tự nhiên ở nhiều nơi trên thế giới đều nhận được sự hỗ trợ to lớn từ
du lịch thông qua đóng góp cụ thể về tài chính, tạo ra cơ hội tăng thu nhập
cho cộng đồng và qua đó đóng góp cho bảo tồn đa dạng sinh học. Du lịch


cũng góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa bằng việc khích lệ các hoạt động
văn hóa dân gian, thúc đẩy việc sản xuất các hàng truyền thống, chia sẻ lợi

ích từ nguồn thu cho việc tôn tạo, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa... Du
lịch còn tạo công ăn việc làm, góp phần làm đa dạng hoá xã hội. Thứ ba,
phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển 15 kinh tế
xã hội Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng. Vì
vậy, mọi phương án khai thác tài nguyên để phát triển phải phù hợp với các
quy hoạch chuyên ngành nói riêng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội nói chung ở phạm vi quốc gia, ở mỗi vùng và từng địa phương. Ngoài
ra, đối với mỗi phương án phát triển cần tiến hành đánh giá tác động môi
trường nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường.
Điều này sẽ góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch trong
mối quan hệ với các ngành kinh tế khác cũng như việc sử dụng có hiệu quả
tài nguyên, đảm bảo môi trường. Trong quy hoạch phát triển du lịch cần
đánh giá được các lợi ích cũng như sự bất lợi về kinh tế trong mối quan hệ
với tài nguyên và môi trường. Bên cạnh đó, các đánh giá tác động còn tính
tới những mâu thuẫn quyền lợi có thể xảy ra giữa các thành phần kinh tế
khác nhau, các cộng đồng địa phương, du khách, chính quyền địa phương,
các doanh nghiệp... Điều này là rất cần thiết, làm căn c cho việc điều hoà
quyền lợi, tránh những xung đột tiêu cực, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài
bền vững của mọi ngành kinh tế, trong đó có du lịch. Thứ tư, phát huy vai
trò của địa phương trong quá trình phát triển du lịch Thực tế cho thấy trên
một địa bàn lãnh thổ, nếu mỗi ngành chỉ biết đến lợi ích của mình, không có
sự hỗ trợ đối với sự phát triển kinh tế và chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa
phương thì sẽ làm cho kinh tế và cuộc sống người dân địa phương gặp nhiều
khó khăn, kém phát triển. Điều này buộc cộng đồng địa phương phải khai
thác tối đa các tiềm năng tài nguyên của mình làm đẩy nhanh quá trình cạn
kiệt tài nguyên và tổn hại đến môi trường sinh thái. Kết quả, các quá trình đó
sẽ gây những tác động tiêu cực đến phát triển bền vững của ngành du lịch
nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung. Chính vì vậy, việc chia sẻ lợi ích với
cộng đồng địa phương là một nguyên tắc quan trọng trong phát triển bền
vững. Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch không

chỉ giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống mà còn làm cho họ có
trách nhiệm với tài nguyên, môi trường du lịch; đồng hành cùng ngành du


lịch chăm lo đến 16 việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Điều này rất
có ý nghĩa, góp phần quan trọng đối với sự phát triển bền vững của du lịch.
Kinh nghiệm thực tế về phát triển du lịch ở nhiều nước cho thấy sự tham gia
của địa phương là cần thiết bởi bản thân người dân địa phương, nền văn hóa,
môi trường, lối sống và truyền thống của họ là những nhân tố quan trọng thu
hút khách du lịch. Bên cạnh đó, có thể thấy việc phát triển du lịch đã mang
lại lợi ích kinh tế, môi trường và văn hóa cho cộng đồng; song ngược lại sự
tham gia thực sự của cộng đồng sẽ làm phong phú thêm tài nguyên và sản
phẩm du lịch, sẽ tạo ra được những điều kiện đặc biệt thuận lợi cho du lịch
bởi cộng đồng là chủ nhân của tài nguyên và môi trường khu vực. Điều này
sẽ tạo ra khả năng phát triển lâu dài của du lịch cùng với sự tham gia của
cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch như chuyên chở, cho thuê nhà,
phòng nghỉ, nấu ăn cho khách, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ làm đồ lưu
niệm... Trao đổi, tham khảo ý kiến quần chúng là một quá trình nhằm dung
hoà giữa phát triển kinh tế với những mối quan tâm khác của cộng đồng địa
phương với những tác động tiềm ẩn của sự phát triển lên môi trường tự
nhiên, văn hóa - xã hội. Sự tham khảo ý kiến cộng đồng địa phương là cần
thiết để có thể đánh giá được tính khả thi của một dự án phát triển, các biện
pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hoá sự đóng góp tích cực
của quần chúng địa phương. Trong một số trường hợp, dự án phát triển du
lịch có thể được áp đặt từ bên ngoài hoặc từ trên xuống và thường không
tính được một cách toàn diện đến nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn
cũng như mối quan tâm của cộng đồng địa phương. Trong những trường hợp
như vậy thường nảy sinh mâu thuẫn, thậm chí đối kháng về quyền lợi của
cộng đồng địa phương với tổ ch c đầu tư. Kết quả là sự phát triển của dự án
sẽ không thuận lợi, thậm chí không thể thực hiện được. Trong khi đó, bản

thân của sự phát triển bền vững là sự cân đối trong khai thác tài nguyên đảm
bảo các nhu cầu hiện tại, tương lai và phúc lợi của con người cần dựa trên sự
lựa chọn và hiểu biết về những chi phí phát triển môi trường, xã 17 hội và
văn hóa. Qúa trình tham khảo ý kiến trong trường hợp này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng bởi nó bao hàm việc trao đổi thông tin, ý kiến, đánh giá và
hành động dựa vào kỹ năng, kiến th c các nguồn lực địa phương. Thực tế
cho thấy, luôn tồn tại những mâu thuẫn xung đột về quyền lợi ở những m c
độ khác nhau trong khai thác tài nguyên phục vụ phát triển giữa du lịch với


cộng đồng địa phương, giữa du lịch với các ngành kinh tế. Kết quả là sự
thiếu trách nhiệm với tài nguyên và môi trường và sự phát triển thiếu tính
bền vững đối với kinh tế - xã hội của địa phương cũng như đối với mỗi
ngành kinh tế, trong đó có du lịch. Chính vì vậy, thường xuyên trao đổi ý
kiến với cộng đồng địa phương và các đối tượng có liên quan để cùng nhau
giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát triển là hết s c cần
thiết. Điều này sẽ đảm bảo sự gắn kết và có trách nhiệm hơn giữa các thành
phần kinh tế với địa phương và các ngành với nhau, góp phần tích cực cho
sự phát triển bền vững của mỗi ngành, trong đó có du lịch. Thứ năm, chú
trọng việc đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường Đối với bất
kỳ sự phát triển nào, con người luôn đóng vai trò quyết định. Một lực lượng
lao động du lịch được đào tạo có trình độ nghiệp vụ không những đem lại lợi
ích về kinh tế cho ngành mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Sự
phát triển bền vững đòi hỏi ở đội ngũ những người thực hiện không chỉ có
trình độ nghiệp vụ mà còn nhận th c đúng đắn về tính cần thiết của việc bảo
vệ tài nguyên và môi trường. Đưa nhận th c về quản lý môi trường vào
chương trình đào tạo của ngành du lịch sẽ đảm bảo cho việc thực hiện những
chính sách và quy định của pháp luật về môi trường tại các cơ sở du lịch.
Một nhân viên được trang bị tốt những kiến th c về môi trường, văn hóa sẽ
có thể làm cho du khách có ý th c trách nhiệm và nhận th c đúng về môi

trường, về những giá trị văn hóa truyền thống. Điều này sẽ góp phần tích cực
vào việc đảm bảo cho sự phát triển bền vững về du lịch. Trong bối cảnh Việt
Nam đang từng bước hội nhập với sự phát triển của du lịch khu vực và thế
giới thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch để đảm bảo tính cạnh
tranh là hết s c quan trọng. Một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình 18 độ
nghiệp vụ, có hiểu biết cao về văn hóa, môi trường là yếu tố quan trọng nếu
không muốn nói là quyết định để đảm bảo cho chất lượng của sản phẩm du
lịch. Chính vì vậy, việc chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực có trình
độ là một trong những nguyên tắc then chốt đối với sự phát triển bền vững
của du lịch. Thứ sáu, tăng cường tính trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến,
quảng cáo du lịch Xúc tiến, quảng cáo luôn là một hoạt động quan trọng đối
với phát triển du lịch, đảm bảo sự thu hút khách, tăng cường khả năng cạnh
tranh của các sản phẩm du lịch. Chiến lược quảng cáo, tiếp thị đối với du
lịch bền vững bao gồm việc xác định, đánh giá và luôn rà soát để xác định


đúng khả năng đáp ng của các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân
văn, cũng như việc cân đối các sản phẩm du lịch cụ thể. Hoạt động quảng
cáo, tiếp thị thiếu trách nhiệm sẽ tạo cho du khách những hy vọng không
thực tế, dẫn đến sự thất vọng của du khách về sản phẩm du lịch được quảng
cáo. Kết quả của hoạt động này sẽ là thái độ tẩy chay của du khách đối với
những sản phẩm du lịch được quảng cáo, ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài
của du lịch. Việc quảng cáo, tiếp thị cung cấp cho khách du lịch những
thông tin đầy đủ và có trách nhiệm sẽ nâng cao sự tôn trọng của du khách
đối với môi trường tự nhiên, văn hóa và xã hội và các giá trị nhân văn nơi
tham quan; đồng thời sẽ làm tăng đáng kể sự thoả mãn của khách đối với các
sản phẩm du lịch. Điều này sẽ góp phần làm giảm những tác động tiêu cực
từ hoạt động thu hút khách đảm bảo cho tính bền vững trong phát triển du
lịch. Thứ bảy, coi trọng việc thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu
Công tác nghiên c u là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của

bất c ngành kinh tế nào, đặc biệt là những ngành có nhiều mối quan hệ trong
phát triển và phụ thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên, môi trường, văn hóa xã hội như ngành du lịch. Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cần có
những căn c khoa học vững chắc dựa trên việc nghiên c u các vấn đề có liên
quan. Hơn thế nữa, trong quá trình phát triển, nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan nảy sinh có những tác động cần phải nghiên c u để có những giải
pháp phù hợp điều chỉnh sự phát triển. Như 19 vậy, việc thường xuyên cập
nhật các thông tin, nghiên c u và phân tích chúng là rất cần thiết không chỉ
đảm bảo cho hiệu quả của hoạt động kinh doanh mà còn đảm bảo cho sự
phát triển bền vưũng trong mối quan hệ với cơ chế chính sách, với việc bảo
vệ tài nguyên và môi trường... Những nguyên tắc cơ bản trên đây nếu được
thực hiện một cách đầy đủ sẽ bảo đảm chắc chắn cho sự phát triển bền vững
của hoạt động du lịch. Phát triển bền vững chính là chìa khoá cho sự thành
công lâu dài của ngành du lịch. 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của phát triển du
lịch Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan
trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Sự khác biệt giữa tiêu dùng
dịch vụ du lịch và tiêu dùng các hàng hoá khác là tiêu dùng các sản phẩm du
lịch xảy ra cùng lúc, cùng nơi với việc sản xuất ra chúng. Đây cũng là lý do
làm cho sản phẩm du lịch mang tính đặc thù mà không thể so sánh giá cả của
sản phẩm du lịch này với giá cả của sản phẩm du lịch kia một cách tuỳ tiện


được. Sự tác động qua lại của quá trình tiêu dùng và cung ng sản phẩm du
lịch tác động lên lĩnh vực phân phối lưu thông và do vậy ảnh hưởng đến các
khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch sẽ
kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Trên bình diện chung,
hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán cân thu chi của đất nước. Du
khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước có địa điểm du lịch, làm tăng
thêm nguồn thu ngoại tệ của đất nước đó. Ngược lại, phần chi ngoại tệ sẽ
tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch ở nước ngoài.
Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm xáo trộn hoạt động luân

chuyển tiền tệ, hàng hoá, điều hoà nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển sang
vùng kinh tế kém phát triển hơn, kích thích sự tăng trưởng kinh tế ở các
vùng sâu, vùng xa... Một lợi ích khác mà ngành du lịch đem lại là góp phần
giải quyết vấn đề việc làm. Bởi các ngành dịch vụ liên quan đến du lịch đều
cần một lượng lớn lao động. Du lịch đã tạo ra nguồn thu nhập cho người lao
động, giải quyết các vấn đề xã hội Khi nhìn dưới góc độ kinh tế - xã hội, du
lịch luôn là một ngành có tính 20 trường tồn và bền vững cao so với các
ngành kinh tế khác. Nguyên do vì, các nguồn tài nguyên du lịch dưới dạng
vật thể và phi vật thể theo quy luật chung luôn được coi là hữu hạn, thì bên
cạnh đó còn một số hợp phần khác cũng cần phải được tính đến. Chúng
được khéo léo ẩn và tích tụ trong các “chuỗi dịch vụ” để hình thành nên các
sản phẩm du lịch và thậm chí tồn tại trong cả những đối tượng sử dụng dịch
vụ - đó là những “người khách du lịch”. Những yếu tố này là tác nhân không
thể thiếu được để tạo ra cầu cho hoạt động du lịch, hay có thể xem là “nguồn
tài nguyên du lịch” vô cùng to lớn và bất tận. Phát triển du lịch có những ý
nghĩa sau: - Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế: Đảm bảo sự tăng
trưởng, phát triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của du lịch góp phần tích
cực vào phát triển kinh tế của quốc gia và cộng đồng. - Đảm bảo sự bền
vững về tài nguyên và môi trường: Thể hiện ở việc sử dụng hợp lý các tiềm
năng tài nguyên và điều kiện môi trường. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên
du lịch cho phát triển cần được quản lý sao cho không chỉ thoả mãn nhu cầu
hiện tại mà còn đảm bảo cho nhu cầu phát triển du lịch qua nhiều thế hệ.
Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển, các tác động của hoạt động du lịch
đến môi trường sẽ được hạn chế đi đôi với những đóng góp cho nỗ lực tôn
tạo tài nguyên, bảo vệ môi trường. - Đảm bảo sự bền vững về xã hội: Theo


đó sự phát triển du lịch có những đóng góp cụ thể cho sự phát triển xã hội,
đảm bảo sự công bằng trong phát triển. 1.2. Thực thi chính sách về phát triển
du lịch 1.2.1. Khái niệm về chính sách và thực thi chính sách phát triển du

lịch 1.2.1.1. Khái niệm về chính sách phát triển du lịch - Khái niệm về chính
sách Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra”. 21 Theo tác giải Vũ Cao Đàm thì “chính sách là
một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc
chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội,
kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu
tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Theo tác
giả thì khái niệm “hệ thống xã hội” được hiểu theo một ý nghĩa khái quát.
Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một
nhà trường. Cũng có một định nghĩa khác, “chính sách là chuỗi những hoạt
động mà chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ
ràng, có tác động đến người dân”. Như vậy, phân tích khái niệm “chính
sách” thì thấy: - Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản
lý đưa ra; - Chính sách được ban hành căn c vào đường lối chính trị chung
và tình hình thực tế; - Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến
một mục đích nhất định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính
sách được ban hành đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng. - Khái niệm về
chính sách phát triển du lịch Chính sách phát triển du lịch là hệ thống các
chính sách do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm thúc đẩy
du lịch phát triển bền vững, vừa đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách
và vùng du lịch vừa tạo ra khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch
tương lai. 1.2.1.2. Khái niệm về thực thi chính sách phát triển du lịch Ở Việt
Nam, giai đoạn hình thành chính sách và ra quyết định chính sách là thống
nhất và chỉ diễn ra trong khu vực nhà nước, do các cơ quan công quyền thực
hiện, vì vậy hai giai đoạn này được ghép lại thành giai đoạn hoạch định
chính sách. 22 Sơ đồ 1.1: Mô tả về chu trình chính sách công Theo sơ đồ
này, giai đoạn đầu tiên trong chu trình là hoạch định chính sách. Đây là giai
đoạn hình thành phương án chính sách và ra quyết nghị chính sách. Để hoàn
thành giai đoạn này, các cơ quan nhà nước được giao trách nhiệm tiến hành

các hoạt động phân tích thực trạng để xác định vấn đề chính sách và đưa


việc giải quyết vấn đề vào chương trình nghị sự để ban hành chính sách.
Hoạt động xác định vấn đề chính sách không chỉ do các cơ quan nhà nước
thực hiện mà còn có sự tham gia rộng rãi của xã hội, đặc biệt là các tổ ch c
đoàn thể nhân dân như Mặt trận Tổ quốc và các tổ ch c thành viên của nó.
Nội dung quan trọng trong giai đoạn hoạch định chính công là việc xác định
mục tiêu chính sách và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó. Để thực hiện
việc này, các chủ thể cần phân tích tác động của từng giải pháp và so sánh
các giải pháp với nhau để cuối cùng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
chính sách. Tiếp theo là giai đoạn tổ ch c thực thi chính sách, là giai đoạn
hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội. Đây là giai đoạn tổ ch c thực
hiện các giải pháp chính sách đã lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện. Có thể
nói giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một chính sách.
Cuối cùng là đánh giá chính sách công. Đây là giai đoạn đo lường các chi
phí, kết quả của việc thực hiện chính sách và các tác động thực tế của chính
sách trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách, từ đó xác định hiệu quả
của một chính sách trong thực tế. Trên cơ sở kết quả của đánh giá chính
sách, các cơ quan ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH HOẠCH ĐỊNH CHÍNH
SÁCH THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH 23 nhà
nước có thể đưa ra những điều chỉnh chính sách nếu thấy cần thiết. Các cơ
quan này có thể bổ sung mục tiêu, thay đổi hoặc điều chỉnh các giải pháp
cho phù hợp, thậm chí có thể quyết định tiếp tục theo đuổi mục tiêu hay
chấm d t sự tồn tại của chính sách. Phân tích chính sách không phải là một
giai đoạn độc lập của chu trình chính sách, mà là một hoạt động gắn kết với
các giai đoạn của chu trình chính sách. Đây là hoạt động cơ bản làm nền
tảng ra quyết định của các chủ thể hoạch định, thực thi và đánh giá chính
sách công. Do tính chuyên nghiệp và vai trò trọng yếu của công việc này mà
hiện nay, nhiều quốc gia đã coi hoạt phân tích chính sách là một hoạt động

nghề nghiệp và những người làm công việc này được gọi là nhà phân tích
chính sách. Muốn đánh giá chính sách đương nhiên phải phân tích chính
sách; muốn xây dựng chính sách mới, điều chỉnh hoặc sửa đổi chính sách
đang có cũng tất yếu phải phân tích, đánh giá chính sách đang thực hiện.
Trong chu trình chính sách công, giai đoạn thực thi chính sách công là một
khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí
của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tuợng quản lý nhằm đạt


mục tiêu nhất định. “Thực thi chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển
hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, là buớc đặc biệt quan trọng
trong chu trình chính sách: hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào
cuộc sống” [5, tr.31] . Từ khái niệm thực thi chính sách công đã trình bày ở
trên, theo tác giả, thực thi chính sách phát triển du lịch là quá trình đưa chính
sách phát triển du lịch vào thực tiễn nhằm thúc đẩy du lịch phát triển bền
vững, vừa đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch vừa
tạo ra khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai. 1.2.2. Nội
dung chính sách phát triển du lịch Thứ nhất, chính sách phát triển sản phẩm
du lịch - Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch chất lượng, đặc sắc, đa dạng
và đồng bộ, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đáp ng nhu cầu của khách du
lịch nội địa và quốc tế; phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, tôn trọng yếu tố
tự nhiên và 24 văn hóa địa phương. - Quy hoạch, đầu tư phát triển sản phẩm
du lịch dựa trên thế mạnh nổi trội và hấp dẫn về tài nguyên du lịch; tập trung
ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch văn hóa và du lịch sinh
thái; từng bước hình thành hệ thống khu, tuyến, điểm du lịch quốc gia; khu
tuyến, điểm du lịch địa phương và đô thị du lịch. - Phát huy thế mạnh và
tăng cường liên kết giữa các vùng, miền, địa phương hướng tới hình thành
sản phẩm du lịch đặc trưng theo các vùng du lịch. - Ưu đãi đầu tư đối với
phát triển du lịch sinh thái, du lịch “xanh”, du lịch cộng đồng, du lịch có
trách nhiệm. Thứ hai, chính sách phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật

chất kỹ thuật phục vụ du lịch - Quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng
giao thông, thông tin, truyền thông, năng lượng; cấp thoát nước, môi trường
và các lĩnh vực liên quan đảm bảo đồng bộ để phục vụ yêu cầu phát triển du
lịch; hiện đại hóa mạng lưới giao thông công cộng; quy hoạch không gian
công cộng. - Đầu tư nâng cấp phát triển hệ thống hạ tầng xã hội về văn hóa,
y tế, giáo dục như hệ thống bảo tàng, nhà hát, cơ sở khám chữa bệnh, chăm
sóc s c khỏe và cơ sở giáo dục, đào tạo đủ điều kiện, tiện nghi phục vụ khách
du lịch. - Phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đảm bảo
chất lượng, hiện đại, tiện nghi, đồng bộ đáp ng nhu cầu của khách du lịch,
bao gồm hệ thống khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng, cơ sở
dịch vụ thông tin, tư vấn du lịch, cơ sở dịch vụ đặt giữ chỗ, đại lý, lữ hành,
hướng dẫn; phương tiện và cơ sở dịch vụ phục vụ vận chuyển khách du lịch,
cơ sở dịch vụ phục vụ tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, thể thao, hội


nghị và các mục đích khác. - Khuyến khích xã hội hóa, thu hút các nguồn
lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch. Thứ ba, chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch Phát triển nhân lực du lịch đảm bảo chất lượng, số lượng, cân đối về cơ 25
cấu ngành nghề và trình độ đào tạo đáp ng yêu cầu phát triển du lịch và hội
nhập quốc tế. - Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo về du lịch mạnh, cơ sở vật
chất kỹ thuật, thiết bị giảng dạy đồng bộ, hiện đại; chuẩn hóa chất lượng
giảng viên; chuẩn hóa giáo trình khung đào tạo du lịch. - Đa dạng hóa
phương th c đào tạo; khuyến khích đào tạo tại chỗ, tự đào tạo theo nhu cầu
của doanh nghiệp. - Khuyến khích xã hội hóa, thu hút các nguồn lực cả trong
và ngoài nước đầu tư phát triển nhân lực du lịch. Thứ tư, chính sách phát
triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch: - Tập trung thu
hút có lựa chọn các phân đoạn thị trường khách du lịch có khả năng chi trả
cao và lưu trú dài ngày. - Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa, chú
trọng phân đoạn khách nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần và mua
sắm. - Đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế. - Đẩy mạnh xúc tiến, quảng

bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp, nhằm vào thị trường mục tiêu, lấy sản
phẩm du lịch và thương hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn với
quảng bá hình ảnh quốc gia. - Tập trung phát triển thương hiệu du lịch quốc
gia trên cơ sở phát triển thương hiệu du lịch vùng, địa phương, thương hiệu
doanh nghiệp du lịch và thương hiệu sản phẩm du lịch; chú trọng phát triển
những thương hiệu du lịch có vị thế cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế.
- Khuyến khích xã hội hóa, thu hút các nguồn lực cả trong và ngoài nước
đầu tư quảng bá, xúc tiến du lịch. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/1/2017
của Bộ Chính trị và phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn: Đổi
mới nhận th c, tư duy về phát triển du lịch; Cơ cấu lại ngành du lịch đảm bảo
tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững theo quy luật của thị
trường và hội nhập quốc tế; Hoàn thiện thể chế, chính 26 sách; Đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng và cơ cấu vật chất kỹ thuật ngành du lịch; Tăng cường
xúc tiến quảng bá du lịch; Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và
cộng đồng phát triển du lịch; Phát triển nguồn nhân lực du lịch. 1.2.3. Chủ
thể ban hành và thực thi chính sách phát triển du lịch Thứ nhất, chủ thể tham
gia thực thi chính sách phát triển du lịch - Quốc hội: với vị trí là cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,


thông qua các cơ quan chuyên môn của mình, Quốc hội xem xét các dự án
chính sách trong đó có chính sách phát triển du lịch mà Chính phủ trình,
triển khai nghiên c u và hiện thực hóa thành Luật, Nghị quyết của Quốc hội,
Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội - cơ quan thường
trực của Quốc hội. - Chính phủ: với vị trí là cơ quan chấp hành của Quốc
hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Chính phủ vừa là cơ quan ban hành chính sách nhưng cũng
đồng thời là cơ quan có trách nhiệm tổ ch c thực hiện chính sách phát triển
du lịch ở cấp Trung ương. Chính phủ ban hành Nghị định cụ thể hóa Luật
của Quốc hội. - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ mà quan trọng nhất ở đây là Bộ

Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Tổng cục Du lịch): với vị trí là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện ch c năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực
được phân công, chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách do Quốc hội và
Chính phủ ban hành có liên quan đến vấn đề phát triển du lịch. - Hội đồng
nhân dân các cấp: với vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
Hội đồng nhân dân các cấp xem xét các dự án chính sách trong đó có chính
sách phát triển du lịch mà Ủy ban nhân dân trình, triển khai nghiên c u và
hiện thực hóa thành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân. - Ủy ban nhân dân
các cấp: với vị trí là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân vừa là cơ quan ban
hành chính sách nhưng cũng đồng thời là cơ quan có trách nhiệm tổ ch c
thực hiện chính sách phát triển du lịch ở địa phương. Ủy ban nhân dân ban
27 hành Quyết định định cụ thể hóa Nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: với vị trí là cơ
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân, các Sở, ban ngành theo sự phân công,
phối hợp theo quy định trình Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đề án, chương trình, kế hoạch phát triển du lịch. Thứ hai, chủ
thể tham gia phối hợp thực hiện chính sách phát triển du lịch + Các tổ ch c
chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt
trận: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam vận động quần chúng nhân dân tham gia vào thực
hiện chính sách phát triển du lịch một cách tích cực; nâng cao sự tin tưởng
của các tầng lớp nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước,


trong đó có niềm tin vào việc xây dựng, hoạch định và thực hiện chính sách
phát triển du lịch. + Các hiệp hội nghề nghiệp - xã hội du lịch: Hiệp hội Du
lịch Việt Nam (VITA) và các hiệp hội du lịch ở các tỉnh, thành phố chính là
“bàn tay nối dài” của cơ quan quản lý di lịch xuống các đơn vị doanh
nghiệp; giúp cho việc triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch được

diễn ra thuận lợi, dễ dàng hơn. + Cộng đồng dân cư: Mục tiêu chính sách
của du lịch là vì sự phát triển và đem lại lợi ích cho cộng đồng. Sự hiểu biết
của cộng đồng dân cư và sự tham gia giám sát của họ vào quá trình thực
hiện chính sách du lịch ở mỗi vùng miền, mỗi địa phương cụ thể là yếu tố
ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch của vùng miền, địa phương đó, rộng hơn
là ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch của cả đất nước. 1.2.4. Yêu cầu thực
thi chính sách phát triển du lịch Thứ nhất, yêu cầu thực hiện mục tiêu Thực
thi chính sách phát triển du lịch là những hoạt động cụ thể của các cơ quan
quản lý nhà nước và các đối tượng tham gia nhằm đạt những mục tiêu trực
tiếp là phát triển du lịch bền vững, vì vậy đạt mục tiêu chính sách là yêu cơ
cầu bản nhất. Thứ hai, yêu cầu đảm bảo tính hệ thống 28 Nội dung của tính
hệ thống bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách phát triển
du lịch; hệ thống trong tổ ch c bộ máy tổ ch c thực thi chính sách phát triển
du lịch; hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử
dụng công cụ chính sách phát triển du lịch với các công cụ quản lý khác của
nhà nước. Yêu cầu này được đảm bảo trong thực thi chính sách phát triển du
lịch sẽ là cơ sở trực tiếp cho việc đạt mục tiêu đề ra. Thứ ba, yêu cầu các cơ
quan nhà nước phải đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức
thực thi chính sách phát triển du lịch Tính pháp lý được thể hiện trong tổ ch
c thực thi chính sách phát triển du lịch là việc chấp hành các chế định về
thực thi chính sách phát triển du lịch để đảm bảo tính tập trung, thống nhất
trong chấp hành chính sách phát triển du lịch. Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống
bộ máy quản lý nhà nước phải gọn, nhẹ đủ năng lực tổ ch c thực hiện chính
sách phát triển du lịch theo qui trình khoa học. Tính khoa học thể hiện trong
quá trình tổ ch c thực thi chính sách phát triển du lịch là việc phối hợp nhịp
nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách phát triển du lịch, việc thu hút
các nguồn lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách phát triển du
lịch, hình thành các chương trình, dự án để thực hiện có hiệu quả một chính
sách phát triển du lịch vv… Kết hợp các tính chất trên trong một yêu cầu tổ



ch c thực thi chính sách phát triển du lịch sẽ giúp nâng cao hiệu lực thực thi
của công tác tổ ch c thực hiện chính sách phát triển du lịch của các cơ quan
quản lý nhà nước, đồng thời còn củng cố niềm tin của các đối tượng chính
sách vào Nhà nước. Thứ tư, yêu cầu bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối
tượng thụ hưởng Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích và nhà
nước là người bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ ch c. Để thực hiện
ch c năng này, nhà nước thường dùng chính sách phát triển du lịch để đảm
bảo lợi ích đến cho các đối tượng thụ hưởng trong xã hội. Kết quả này sẽ
củng cố niềm tin của người dân vào nhà nước thông qua các chính sách phát
triển du lịch, vì thế đảm bảo lợi ích 29 thật sự cho các đối tượng thụ hưởng
là yêu cầu quan trọng trong thực thi chính sách phát triển du lịch. 1.2.5. Chu
trình thực thi chính sách phát triển du lịch Thứ nhất, xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách phát triển du lịch Kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách phát triển du lịch bao gồm của nội dung cơ bản sau đây: - Kế
hoạch tổ chức, điều hành Nội dung kế hoạch gồm những dự kiến về hệ thống
các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách, nhân sự
tham gia thực hiện chính sách (cả số lượng và chất lượng); cùng với đó là
xác định cơ chế phối hợp, hợp tác giữa các cơ quan, các cấp, các ngành
trong thực thi chính sách phát triển du lịch. - Kế hoạch cung cấp các nguồn
vật lực Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực gồm dự kiến về trang thiết bị
kỹ thuật, các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kiến trúc, các vật tư văn
phòng phẩm,... cho việc thực hiện chính sách phát triển du lịch. - Kế hoạch
thời gian triển khai thực hiện Các chủ thể thực hiện chính sách dự kiến về
thời gian tiến hành các bước trong thực hiện chính sách. Mỗi bước đều phải
được xác định thời gian thực hiện và hoàn thành mục tiêu đề ra cho từng
bước. Có thể dự kiến thời gian của từng bước cho phù hợp với một chương
trình cụ thể của chính sách phát triển du lịch. - Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc
thực hiện chính sách Kế hoạch này là những dự kiến về hình th c, phương
pháp kiểm tra, giám sát tổ ch c thực hiện chính sách của các cơ quan, cá

nhân có thẩm quyền. Thứ hai, phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển
du lịch Sau khi đã thông qua bản kế hoạch triển khai thực hiện chính sách,
các cơ quan nhà nước tiến hành tổ ch c thực hiện chính sách phát triển du
lịch theo kế hoạch đó. Điều đầu tiên cần làm là phổ biến, tuyên truyền, vận
động nhân dân tham gia thực hiện chính sách một cách tích cực. Việc làm


×