Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……….……/…………….

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DOÃN TRƯỜNG QUANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 4, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……….……/…………….

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DOÃN TRƯỜNG QUANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 4, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HÀ QUANG THANH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên của trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình
nghiên cứu khoa học của tác giả, được TS. Hà Quang Thanh hướng dẫn, hỗ
trợ và giúp đỡ để hoàn thiện, các số liệu trong Luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Doãn Trường Quang


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia và quá
trình công tác của bản thân, tôi đã nhận được sự giảng dạy tận tình của quý thầy, cô
giáo. Quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, tôi cũng nhận được sự hướng dẫn
và giúp đỡ của nhiều thầy, cô giáo và các cá nhân, đơn vị.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; quý thầy, cô đã tham gia quản lý,
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin trân
trọng cảm ơn TS. Hà Quang Thanh đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn các cán bộ, công chức Phòng Nội Vụ, Ban Thường vụ Quận
Đoàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh … đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, cung
cấp số liệu và tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình tìm hiểu về công tác thanh niên trền
địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trân trọng cảm ơn các đơn vị mà tôi đã và đang công tác cùng các đồng nghiệp
và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi và chia sẽ cùng tôi trong suốt thời gian tôi học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Luận văn này được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân, dù có nhiều cố gắng
nhưng chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô và độc giả.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận văn

Doãn Trường Quang


1

MỤC LỤC
trang
Mục lục ......................................................................................................................... 1
Danh mục bảng biểu ................................................................................................ 4
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................. 5
A. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 6
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................. 8
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 10
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................... 10

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 11
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................... 11
B. NỘI DUNG ........................................................................................................ 13
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH NIÊN ........................................................................................................ 13
1.1. Thanh niên và công tác thanh niên ........................................................ 13
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò, thanh niên .................................................... 13
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm công tác thanh niên ............................................ 15
1.1.3. Hệ thống các tổ chức thanh niên ........................................................... 17
1.2. Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ..... 22
1.2.1. Khái niệm QLNN về công tác thanh niên ............................................ 22
1.2.2. Sự cần thiết phải tiến hành quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ........ 24
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ............................ 25
1.2.4. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên .............................. 28


2

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh:................................................................................................. 29
1.3.1. Quận 9 ..................................................................................................... 29
1.3.2. Quận Phú Nhuận .................................................................................... 32
1.3.3. Huyện Cần Giờ ....................................................................................... 35
1.3.4. Bài học kinh nghiệm ............................................................................... 39
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 4, TP. HỒ CHÍ MINH ..................... 42
2.1. Tổng quan về công tác thanh niên trên địa bàn Quận 4 ........................ 42
2.1.1. Tình hình thanh niên và công tác thanh niên tại Quận 4 ................... 42
2.1.2. Hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Quận 4 .............................. 46

2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn Quận 4...... 50
2.2.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lƣợc, chính sách, chƣơng trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên .... 50
2.2.2. Về đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên ... 64
2.2.3. Về Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh
niên ....................................................................................................................... 66
2.2.4. Hợp tác quốc tế về công tác thanh niên ................................................ 67
2.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn
Quận 4 ........................................................................................................... 68
2.3.1. Những ƣu điểm ....................................................................................... 68
2.3.2. Những hạn chế ........................................................................................ 69
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................... 70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 73


3

Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 4, TP. HỒ
CHÍ MINH ................................................................................................................. 74
3.1. Đinh hƣớng cơ bản về công tác thanh niên đến năm 2020 .......................... 74
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên tại Quận 4 ......... 76
3.2.1. Nhóm các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với công tác
thanh niên thông qua thể chế hóa các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc: ............................................................................................................ 77
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, cán bộ quản lý nhà nƣớc
đối với công tác thanh niên của Quận 4 ........................................................... 82
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện về chính sách đối với công tác thanh niên:......... 86
3.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra về quản lý

nhà nƣớc về công tác thanh niên ....................................................................... 94
TIÊU KẾT CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 96
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 99


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Thành phần độ tuổi của thanh niên trên địa bàn Quận 4 .............................44
Bảng 2. Thành phần trình độ học vấn của thanh niên trên địa bàn Quận 4 ..............45
Bảng 3. Thành phần việc làm của thanh niên trên địa bàn Quận 4...........................45
Bảng 4. Công tác giáo dục pháp luật cho thanh niên trên địa bàn Quận 4 ...............56
Bảng 5. Trình độ chuyên môn, kỹ năng của thanh niên trên địa bàn Quận 4 ...........57
Bảng 6. Tình trạng nghề nghiệp, việc làm thanh niên Quận 4……………………..58
Bảng 7. Tỷ lệ thanh niên thường xuyên tham gia các hoạt động Thể dục Thể thao.59
Bảng 8. Tình hình thiết chế văn hóa, giải trí, thể thao cho thanh niên .....................59
Bảng 9. Tình hình thanh niên vi phạm pháp luật………………………………… 62
Bảng 11. Tình hình hỗ trợ thanh niên khuyết tật trên địa bàn Quận 4……………...62
Bảng 12. Số liệu ngân sách cấp cho Quận Đoàn, Nhà Thiếu nhi Quận 4…………..63


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CNH-HĐH: Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
2. TNCS:

Thanh niên Cộng sản


3. TNTP:

Thiếu niên Tiền phong

4. XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

5. LHTN:

Liên hiệp Thanh niên

6. HSV:

Hội Sinh viên

7. QLNN:

Quản lý nhà nước

8. BCH:

Ban Chấp hành

9. UBND:

Ủy ban Nhân dân

10. HĐND:


Hội đồng Nhân dân

11. ĐVTN:

Đoàn viên, thanh niên

12. THCS:

Trung học Cơ sở

13. THPT:

Trung học Phổ thông

14. CLB:

Câu lạc bộ

15. TDTT:

Thể dục Thể thao


6

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Thanh niên là rường cột nước nhà, chủ
nhân tương lai của đất nước, đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên". Với
tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng vai trò, vị trí của thanh niên và

công tác thanh niên. Cụ thể, Nghị quyết 25-NQ/TW (khóa X) về “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH” đã
khẳng định: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, là chủ nhân tương lai của đất
nước, tương lai của dân tộc, lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Quốc hội thông qua Luật
Thanh niên năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định 120/2007/NĐ-CP hướng dẫn
thực hiện Luật Thanh niên và Nghị định 78/2017/NĐ-CP Hà Nội về sửa đổi, bổ sung
một số điều của nghị định số 120/2007/NĐ-CP của chính phủ hướng dẫn thi hành
một số điều của luật thanh niên. Qua đó, tạo môi trường thuận lợi để thanh niên rèn
luyện, cống hiến và trưởng thành; tạo điều kiện cho tuổi trẻ lập thân, lập nghiệp,
khẳng định bản thân, góp phần xây dựng đất nước.
Hiện nay, QLNN đối với công tác thanh niên đã được Nhà nước từng bước
xác lập và thể chế hóa (xây dựng hệ thống pháp luật và chính sách, hình thành cơ
quan quản lý công tác thanh niên). Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học,
công nghệ, hội nhập quốc tế rộng rãi hiện nay là cơ hội, môi trường thuận lợi để
thanh niên Việt Nam thể hiện và khẳng định tài năng, trí tuệ, bản lĩnh của tuổi trẻ,
cống hiến cho sự phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, QLNN đối với công tác thanh
niên vẫn còn lúng túng, chưa thật cụ thể, chưa hệ thống và đồng bộ cả về nội dung,
phương thức và tổ chức bộ máy quản lý từ Trung ương đến địa phương.… song song
đó tồn tại nhiều thách thức, nhiều vấn đề xã hội nảy sinh phức tạp, tác động đến đối
tượng thanh niên như: tệ nạn xã hội ngày càng diễn biến phức tạp, tình trạng vi phạm
pháp luật ngày càng gia tăng và trẻ hóa, lối sống hưởng thụ của một bộ phận thanh
niên… điều này đã gây không ít trở ngại cho công tác quản lý thanh niên hiện nay.


7

Những năm qua, công tác thanh niên và QLNN về công tác thanh niên trên
địa bàn Quận 4 luôn được quan tâm thực hiện và đã có những chuyển biến tích cực,

cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, góp phần đào tạo, giáo dục, nâng cao nhận thức,
định hướng cho thanh niên, tạo điều kiện cho sự lớn mạnh của lực lượng thanh niên
địa phương. UBND quận và các phường đã ban hành các văn bản triển khai, tổ chức
thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật về công tác thanh niên của Chính phủ,
thành phố trên địa bàn quận…. QLNN về công tác thanh niên đã từng bước kiện
toàn, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy và biên chế thực hiện nhiệm vụ theo quy
định; hàng năm các cơ quan, đơn vị đều xây dựng kế hoạch, xác định các mục tiêu,
chỉ tiêu cụ thể, giải pháp thực hiện của đơn vị đối với công tác thanh niên, lồng ghép
các chỉ tiêu trong chương trình hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, những kết quả đạt
được chưa đáp ứng được nhu cầu của thanh niên, còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại
như: Nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền về thanh niên và công tác
thanh niên chưa đầy đủ, việc xây dựng, ban hành, triển khai văn bản và tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình phát triển thanh niên chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ,
chưa thu được kết quả cụ thể, công tác nghiên cứu, dự báo, việc đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác triển khai thực hiện chưa thường xuyên, kịp
thời, chất lượng đội ngũ cán bộ QLNN về công tác thanh niên còn chưa đảm bảo,
trình độ năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu; trình độ tham mưu cho cấp ủy, chính
quyền còn yếu, công tác triển khai các chính sách phát triển thanh niên còn chưa đạt
kết quả cao, các thiết chế, cơ sở vật chất phục vụ cho nhu cầu học tập, vui chơi giải
trí lành mạnh của thanh niên còn hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra QLNN đối với
công tác thanh niên còn chưa được chú trọng ...
Những hạn chế nêu trên được nhìn nhận bởi nhiều nguyên nhân, trong đó có
thể khẳng định quản lý nhà nước về công tác này là vấn đề trung tâm. Nhận thức
được tầm quan trọng, theo đó dễ khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, đồng thời
qua thực tiễn công việc, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công tác
thanh niên trên địa bàn Quận 4, TP. Hồ Chí Minh” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ
chương trình cao học Quản lý công.


8


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
QLNN về công tác thanh niên hiện tại đang là một trong những vấn đề được
các nhà quản lý, nhà Khoa học quan tâm nghiên cứu, có thể cụ thể những vấn đề
quan tâm qua các công trình, ấn phẩm khoa học đã nêu về công tác thanh niên trên
nhiều phương diện, cụ thể như:
2.1. Sách chuyên khảo:
- Cuốn sách “QLNN về công tác thanh niên” của tác giả Nguyễn Vĩnh Oánh,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, năm 1995 với những giải pháp về phương pháp
mệnh lệnh hành chính, phương pháp giáo dục, thuyết phục, tư vấn, vận động trong
công tác thanh niên. Đây là công trình nghiên cứu một cách toàn diện về công tác
thanh niên. Tuy vậy, công trình này chỉ tập trung nghiên cứu về công tác thanh niên,
mà chưa đề cập nhiều đến QLNN về công tác thanh niên;
- Cuốn sách “QLNN về công tác thanh niên trong tình hình mới” của nhóm
tác giả do Vũ Trọng Kim chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, năm 1999,
trong tác phẩm này tác giả đề cập đến QLNN về công tác thanh niên ở tầm vĩ mô, với
những giải pháp chủ yếu trong thực hiện các chính sách, các định hướng về hội nhập.
Tuy vậy, làm gì để nâng cao hiệu quả QLNN về công tác thanh niên trong trong hợp
tác quốc tế về công tác thanh niên cần tiếp tục nghiên cứu xem xét để phù hợp hơn
với giai đoạn hiện nay;.
2.2. Các tạp chí, báo chuyên ngành:
- Nghiên cứu “Công tác thanh niên trong tiến trình hội nhập” của Tiến sĩ
Nguyễn Văn Trung, Tạp chí Quản lý nhà nước số 146, năm 2008 cũng đã đề cập đến
vấn đề đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thanh niên, hoạt động của tổ chức
Đoàn - Hội trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Tuy vậy, làm gì để nâng cao
hiệu quả QLNN về công tác thanh niên trong điều kiện hiện nay vẫn là vấn đề cần
được tiếp tục nghiện cứu, làm sáng;
- Bài viết “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời
kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH” của Nguyên Chủ tịch nước Trương Tấn Sang, đăng trên
Tạp chí Cộng sản ngày 09 tháng 8 năm 2008, khẳng định tăng cường sự lãnh đạo của



9

Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH là yêu cầu khách
quan của tình hình thanh niên và yêu cầu phát triển của đất nước;
- Bài viết “Một số kiến nghị về việc kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về công tác thanh niên đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng mới” của TS. Vũ
Đăng Minh Phó Vụ trưởng Vụ tổng hợp, Bộ Nội vụ, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà
nước Số 3/2010, đã đề ra các kiến nghị và đề xuất mô hình tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về công tác thanh niên.
2.3. Các luận án, luận văn:
- Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công với đề tài “Sự tham gia của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh vào hoạt động QLNN về công tác thanh niên” của tác giả Đào
Ngọc Dung, năm 2005 cũng nêu lên vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đối với
hoạt động QLNN về công tác thanh niên, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao
hiệu quả QLNN với sự tham gia của Đoàn Thanh niên. Tuy nhiên, các vấn đề đặt ra ở
đây chưa làm rõ chủ thể của QLNN về công tác thanh niên, nhiều nội dung khó thực
hiện trong điều kiện thực tế;
- Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công với đề tài “QLNN đối với công
tác thanh niên nghiên cứu thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Đoàn Hùng Vũ
Hưng, năm 2009 đã trình bày khái quát thực trạng QLNN đối với công tác thanh niên
tại TP. Hồ Chí Minh, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng QLNN đối
với công tác thanh niên tại TP. Hồ Chí Minh;
- Và một số đề tài khác như: “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại
Thành phố Cần Thơ” của tác giả Nguyễn Thanh Thanh, năm 2015; “Quản lý nhà
nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương” của tác giả Trần Thiện
Lộc, năm 2016,… Các đề tài nghiên cứu nêu trên đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận
về công tác thanh niên và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng
QLNN về công tác thanh niên trên cơ sở phân tích, lý giải nhiều vấn đề liên quan đến

tổ chức, hoạt động và thực trạng tại một số địa phương.
Những ấn phẩm khoa học, đề tài nêu trên nghiên cứu về QLNN về công tác
thanh niên trên các phương diện khác nhau, ở nhiều cấp độ khác nhau. Tuy vậy, đến
nay vẫn chưa có đề tài nào lựa chọn nghiên cứu thực tiễn QLNN về công tác thanh


10

niên trên địa bàn Quận 4, TP. Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, đây là vấn đề cần được
quan tâm nghiên cứu làm rõ trong bối cảnh hiện nay và không trùng lắp.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
- Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý của QLNN về công tác thanh
niên nhằm đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về công tác thanh niên trên
địa bàn Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.
- Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nêu trên luận văn thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu gồm:
+ Nghiên cứu Cơ sở lý luận và pháp lý của QLNN về công tác thanh niên;
+ Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn
Quận 4, TP. Hồ Chí Minh;
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn
Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn cấp quận.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Địa bàn Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.
+ Thời gian: Từ năm 2012 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng và pháp luật của Nhà nước làm cơ sở phương pháp luận.

- Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các nội dung cụ thể trong luận văn,
các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành đều được áp dụng, gồm:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác thanh niên, các báo cáo
của các cơ quan có thẩm quyền và các công trình nghiên cứu khoa học, đề tài, các bài
báo có liên quan đã được công bố, từ đó tác giả thực hiện việc tham khảo số liệu, so
sánh, đối chiếu phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà luận văn đặt ra


11

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đây là những phương pháp cơ bản được
tác giả sử dụng xuyên suốt trong đề tài nghiên cứu. Ở phần cơ sở lý luận, tác giả phân
tích các khái niệm, đặc điểm, vai trò của thanh niên, công tác thanh niên từ đó đưa ra
định nghĩa và các nội dung QLNN về công tác thanh niên. Dựa trên cơ sở lý luận, tác
giả liên hệ thực tiễn và phân tích, đánh giá tình hình QLNN về công tác thanh niên
trên địa bàn Quận 4, TP. Hồ CHí Minh. Cuối cùng, từ cơ sở lý luận, thực trạng phân
cấp tác giả phân tích, tổng hợp các thông tin và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện hoạt động QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn Quận 4, TP. Hồ CHí
Minh
+ Phương pháp thống kê: Từ các số liệu của Chi Cục Thống kê Quận 4,
UBND Quận 4, số liệu do Phòng Nội vụ, UBND Quận 4, Quận Đoàn Quận 4 và các
đơn vị liên quan cung cấp, tác giả thực hiện chọn lọc, tổng hợp và xử lý để phù hợp
với đề tài.
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác
giả đã có cơ hội tiếp xúc trực tiếp và phỏng vấn sâu các lãnh đạo, CB, CC phụ trách
mảng công tác thanh niên của Phòng Nội vụ, UBND các phường Quận 4, nghe các
nhận định, đánh giá về tình hình QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn Quận 4,
đồng thời chia sẻ những kiến nghị, giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả công tác này.
Các phương pháp nghiên cứu trên được tác giả sử dụng đồng thời nhằm đảm

bảo nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực
tiễn và khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
- Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN về công tác thanh
niên. Qua phân tích thực trạng QLNN về công tác thanh niên tại Quận 4, TP. Hồ Chí
Minh, Luận văn đề ra các giải pháp thích hợp, nếu được áp dụng sẽ góp phần hoàn thiện
QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.
- Những kết quả nghiên cứu của Luận văn này có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu hoạt động QLNN về công tác thanh niên nói chung và
Quận 4, TP. Hồ Chí Minh nói riêng.
7. Kết cấu luận văn:


12

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn
Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên
địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.


13

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CÔNG TÁC THANH NIÊN
1.1. Thanh niên và công tác thanh niên:

1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò, thanh niên:
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên:
Thanh niên có vị trí quan trọng trong suốt tiến trình lịch sử hình thành và phát
triển của tất cả các dân tộc và các quốc gia trên thế giới. Tùy theo nội dung tiếp cận,
góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau
về thanh niên:
Theo sách “QLNN về công tác thanh niên trong tình hình mới” của tác giả Vũ
Trọng Kim thì “Thanh niên là một nhóm nhân khẩu – xã hội đặc thù, bao gồm những
người trong một độ tuổi nhất định, có quan hệ gắn bó mật thiết với mọi giai cấp, tầng
lớp xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có vai trò to lớn trong hiện
tại và giữ vai trò quyết định sự phát triển trong tương lai của xã hội” [56, tr. 8].
Theo Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của BCH Trung ương Đảng, Khóa X
khẳng định “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan
trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh
vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo.
Thanh niên là độ tuổi sung sức về thể chất, phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng
tạo, muốn tự khẳng định mình...” [5]. Theo Luật Thanh niên quy định: “Thanh niên
quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi
tuổi” [12, Điều 1].
Từ các phân tích trên cho thấy, để đưa ra khái niệm thanh niên một cách tương
đối toàn diện cần đánh giá và nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, từ những đặc
điểm sinh học, tâm lý... cho đến sự phát triển của nhận thức đến một mức độ nhất
định; gắn thanh niên với mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội và trên mọi lĩnh vực
hoạt động khác nhau của đời sống xã hội.Với các cách hiểu về thanh niên như trên,
thanh niên được hiểu: là một lực lượng xã hội đặc thù, ở độ tuổi nhất định (Việt Nam
từ 16 đến 30 tuổi), mang những đặc trưng về tâm, sinh lý, là lớp người đang sung sức


14


nhất về thể chất và phát triển trí tuệ; luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định
mình; có mặt trong tất cả các nhóm dân tộc, giai cấp, tầng lớp trong xã hội và trên
mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, là lực lượng lao động dự trữ của xã hội,
là tài nguyên vô giá của mỗi quốc gia, dân tộc, là lực lượng tích cực tham gia vào quá
trình thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện tại và tương lai.
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm chung của thanh niên:
Thứ nhất, thanh niên không phải là một giai cấp mà là một nhóm nhân khẩu,
xã hội; có độ tuổi nhất định; có những đặc điểm đặc trưng khác với các lứa tuổi khác
về tâm, sinh lý; có tâm tư, nguyện vọng, luôn hướng tới tương lai, hăng hái xung
phong đi đầu trong việc chống lại những gì là lạc hậu, lỗi thời, luôn có lý tưởng, hoài
bão, khát vọng phù hợp với lứa tuổi.
Thứ hai, thanh niên có mặt trong tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội: thanh
niên nông dân, thanh niên công nhân, thanh niên viên chức, thanh niên học sinh, sinh
viên, thanh niên các lực lượng vũ trang.
Thứ ba, thanh niên giữ vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển trên tất
cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước.
1.1.1.2. Vị trí, vai trò thanh niên:
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng
quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc. Từ những ngày đầu cách mạng, Đảng và Bác
Hồ đã đề cao vai trò, vị trí quan trọng của thanh niên, xác định thanh niên là đội quân
xung kích của cách mạng, công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một
trong những nhân tố quyết định thành bại của cách mạng. Nghị quyết 4 của BCH
Trung ương Đảng khoá VII đã đánh giá vai trò, vị trí quan trọng của thanh niên trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời xác định: “Đảng lãnh đạo hệ thống
chính trị thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên” [4]; Khoản 1 Điều 4 Luật Thanh
niên quy định: “Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu,
có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đào tạo,
bồi dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội”
[12, Điều 4]. Trong giai đoạn hiện nay, khi hiểu đúng bản chất của thanh niên, thì
thanh niên cần được nhận thức cụ thể hơn theo các khung độ tuổi, các cách tiếp cận



15

khác nhau để có chính sách bồi dưỡng, phát huy cho phù hợp. Luận điểm này được
nhìn nhận và chứng minh bởi một số căn cứ sau:
Thứ nhất, thanh niên chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dân số. Theo báo cáo nghị
quyết văn kiện đại hội Đoàn toàn quốc tháng 12/2017, thanh niên Việt Nam (16 - 30
tuổi) có trên 23,6 triệu, chiếm 25,2% dân số cả nước. Thanh niên chiếm tỷ lệ cao
trong tổng số lực lượng lao động xã hội và lao động có tay nghề, là nguồn nhân lực
có trình độ, hoạt động kinh tế thường xuyên so với tổng dân số trong độ tuổi lao
động. Điểm nổi bật của thanh niên là: ý thức lập thân, lập nghiệp của thanh niên cao
hơn trước; tính năng động, sáng tạo, ham học hỏi, nhạy cảm với cái mới, với khoa
học công nghệ tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại đang trở thành một phẩm chất
và mối quan tâm sâu sắc của đông đảo thanh niên.
Thứ hai, thanh niên có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong suốt chiều dài
lịch sử của dân tộc Việt Nam. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt
Nam, đã có rất nhiều tấm gương anh hùng ở tuổi thanh niên. Đóng vai trò ngày càng
quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước; thái độ, ý thức chính trị, ý thức về
trách nhiệm thế hệ của thanh niên đối với hiện tại và tương lai của dân tộc ngày càng
được khẳng định. Ở đâu, lúc nào và trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào của đời sống
xã hội, thanh niên cũng là rường cột của đất nước, tiêu biểu cho khí phách, trí thông
minh và sức mạnh của dân tộc.
Tóm lại, từ khái niệm thanh niên, phương pháp tiếp cận thanh niên và các
phân tích về vai trò thực tế của thanh niên và công tác thanh niên như đã đề cập trên
đây, có thể khẳng định: Thanh niên là người chủ hiện tại và tương lai của nước nhà,
có vai trò ngày càng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam XHCN.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm công tác thanh niên:
1.1.2.1. Khái niệm công tác thanh niên:

Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa Thông tin, năm 1999, thì công tác là
“công việc của nhà nước, của đoàn thể” hoặc “thực hiện công việc của nhà nước,
của đoàn thể” [53]. Theo Nghị định 120/2007/NĐ - CP của Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số Điều của Luật Thanh niên giải thích: “Công tác thanh niên” là những


16

hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện
thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung
kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” [12]. Theo Thuật ngữ công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu niên:
“Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác quần chúng của
Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước và các chủ thể xã hội
khác” [39, tr.152].
Trong bối cảnh hiện nay, tại Việt Nam, nhiều tổ chức cũng đang tìm cách tác
động đến thanh niên với nhiều cách thức khác nhau, để phục vụ những mục đích
khác nhau của tổ chức đó cũng như những nhu cầu của thanh niên. Vấn đề đặt ra là,
những nhu cầu và mục đích có phù hợp, chính đáng và hợp pháp hay không. Quản lý
những tổ chức và hoạt động đó, đảm bảo đúng quy định của pháp luật là trách nhiệm
của Nhà nước, cũng như phương thức tác động của các tổ chức hợp pháp đến thanh
niên để nâng cao chất lượng, hiệu quả tác động, loại trừ những hoạt động không
chính đáng và bất hợp pháp, cũng là nội dung của công tác thanh niên trong giai đoạn
hiện nay. Ở đây, cần xem xét khái niệm công tác thanh niên với đầy đủ ý nghĩa, tính
chất của nó.
Như vậy, từ những phân tích trên, có thể hiểu theo một cách chung nhất thì
công tác thanh niên là hoạt động có mục đích của các chủ thể trong xã hội bao gồm
Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (mà trong đó, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh là nòng cốt) và của toàn xã hội tác động tổng hợp qua lại lên đối
tượng là thanh niên nhằm giáo dục, bồi dưỡng, định hướng và tạo điều kiện phát huy

tính chủ động, sáng tạo trong thanh niên, đáp ứng nhu cầu phát triển của thanh niên
và yêu cầu phát triển của xã hội, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước.
1.1.2.2. Đặc điểm của công tác thanh niên:
Thứ nhất, công tác thanh niên mang tính chính trị và tính giai cấp. Ở Việt
Nam, kể từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam, công tác thanh niên là hoạt động chính
trị - xã hội, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng; Đảng luôn coi công tác thanh niên là một
bộ phận trong hoạt động của mình; là quá trình giáo dục, thuyết phục và vận động


17

thanh niên tham gia thực hiện các nhiệm vụ của cách mạng; Đảng luôn đề cao vai trò,
vị trí của thanh niên, xác định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng.
Thứ hai, công tác thanh niên là hoạt động tự giác, nhiều chủ thể và nội dung
phong phú. Do đặc thù của hệ thống chính trị ở Việt Nam, Đảng Cộng sản lãnh đạo
công tác thanh niên, cũng có nghĩa là lãnh đạo các chủ thể xã hội tiến hành công tác
thanh niên. Đặt công tác thanh niên dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà nước càng khẳng định rõ công tác thanh niên là một loại hoạt động tự giác, có
mục đích chính trị và mục tiêu xã hội rõ ràng, không phải ai, tổ chức nào muốn làm
gì và làm như thế nào đối với thanh niên cũng được. Do đó, công tác thanh niên đồng
thời là quá trình tạo ra môi trường kinh tế, văn hoá, xã hội và là trường học cộng sản
cho thanh niên học tập, rèn luyện và trưởng thành; là quá trình đưa thanh niên vào
hoạt động thực tiễn cách mạng, đồng thời là quá trình định hướng giúp thanh niên tự
giáo dục, tự hoàn thiện nhân cách của mình.
Thứ ba, về quan hệ giữa công tác thanh niên và công tác Đoàn. Trong thực tế,
khái niệm công tác thanh niên thường được hiểu trùng lặp với công tác Đoàn. Tuy
nhiên xét về bản chất, nội hàm của khái niệm công tác Đoàn hẹp hơn nội hàm của
khái niệm công tác thanh niên. Công tác thanh niên và công tác Đoàn có mối liên hệ

chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và thúc đẩy lẫn nhau. Công tác Đoàn là một phần
quan trọng của công tác thanh niên, thực chất, dưới sự lãnh đạo của Đảng, công tác
Đoàn trở thành bộ phận nòng cốt trong công tác thanh niên. Giữa công tác Đoàn và
công tác thanh niên luôn có sự khác biệt đáng kể, theo đó, đối tượng của công tác
thanh niên bao gồm tất cả thanh niên với tư cách trước hết là một công dân, còn đối
tượng của công tác Đoàn chủ yếu là đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và những
thanh niên có khả năng, điều kiện trở thành đoàn viên; chủ thể của công tác thanh
niên bao gồm Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, xã hội,
nghề nghiệp và nhà trường dưới sự lãnh đạo của Đảng, còn chủ thể của công tác
Đoàn là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
1.1.3. Hệ thống các tổ chức thanh niên:


18

Công tác thanh niên là công tác đặc biệt, có ảnh hưởng đặc biệt đến sự tồn tại
và phát triển của Đảng, của quốc gia, dân tộc, có liên quan chặt chẽ đến các cấp, các
ngành, các chủ thể xã hội, do đó QLNN về công tác thanh niên phải được tiến hành
trong sự phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể nhân dân. Luật Thanh niên quy định:
“Tổ chức thanh niên bao gồm Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN Việt Nam, Hội
Sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh niên được tổ chức và hoạt động
theo điều lệ của tổ chức và trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật”. Ở đây, tác
giả đề cập đến tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt
Nam, Hội Sinh viên Việt Nam:
1.1.3.1. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Là tổ chức chính trị - xã hội của thanh
niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh
đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý
tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hệ thống tổ chức của Đoàn: có 4 cấp gồm Cấp
Trung ương, Cấp tỉnh và tương đương, Cấp huyện và tương đương, Cấp cơ sở (Đoàn

cơ sở và chi đoàn cơ sở).
Chức năng: Là đội dự bị tin cậy, là đội quân xung kích cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam, nguồn bổ sung lực lượng ưu tú cho Đảng, Nhà nước và các đoàn
thể xã hội; Là trường học XHCN của thanh niên; là môi trường lành mạnh để tập hợp
đoàn kết, giáo dục, rèn luyện và phát triển nhân cách toàn diện, định hướng lý tưởng
cao đẹp của con người mới XHCN, tạo cơ hội, điều kiện cho thanh niên cống hiến
trưởng thành; Là người đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng
của tuổi trẻ; phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt chính trị trong
phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên Việt Nam.
Nhiệm vụ: Đoàn kết, tập hợp rộng rãi các tầng lớp thanh niên, thực hiện tốt vai
trò nòng cốt, định hướng chính trị trong việc xây dựng tổ chức hoạt động của Hội
LHTN, HSV Việt Nam… nhằm đưa thanh niên vào trong tổ chức của Hội và Đoàn
cùng phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng nuớc Việt Nam độc lập dân chủ, giàu mạnh,
công bằng, xã hội văn minh theo định hướng XHCN; Giáo dục lý tưởng XHCN cho
ĐVTN thông qua các phong trào hành động cách mạng. Mảng hoạt động giáo dục là


19

sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình hoạt động của Đoàn - đối tượng giáo dục chủ yếu là
ĐVTN - lực lượng to lớn, có vị trí vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, suy cho cùng là hình thành bộ mặt nhân cách con người trong xã hội mới
phù hợp với đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; Tham gia xây dựng Đảng,
bảo vệ Đảng, coi nhiệm vụ xây dựng Đảng là một tất yếu trong xây dựng tổ chức
Đoàn, ngược lại Đoàn TNCS phải là đội quân trung thành, kế tục sự nghiệp của
Đảng, mang ngọn cờ, lý tưởng của Đảng đến đích cuối cùng, đưa NQ và đường lối
của Đảng vào trong cuộc sống. Đoàn TNCS là nguồn cung cấp bổ sung cho Đảng lực
lượng trẻ, có tri thức, đạo đức, sức khoẻ để gánh vác công việc tạo sinh lực mới cho
Đảng.
Vị trí, vai trò: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thành viên trong hệ thống chính

trị, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam. Trong hệ thống chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh
đạo, Đoàn là một trong các tổ chức thành viên.
1.1.3.2. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam: Là tổ chức xã hội rộng rãi của
thanh niên và các tổ chức thanh niên Việt nam yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh,
là ý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội LHTN Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hội LHTN Việt Nam thành lập ngày 15 - 10 - 1956. Tính chất của Hội LHTN Việt
Nam: Tính quần chúng xã hội rộng rãi và tính liên hiệp.
Chức năng Hội LHTN Việt Nam: Tập hợp, đoàn kết, giáo dục mọi tầng lớp
thanh niên Việt Nam. Hướng dẫn và tạo điều kiện để hội viên hoàn thiện nhân cách,
trở thành công dân tốt, cống hiến tài năng, sức trẻ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đại diện, bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên và tổ chức thành viên trước
pháp luật và công luận.
Nhiệm vụ Hội LHTN Việt Nam: Đoàn kết, tập hợp các lực lượng thanh niên
Việt Nam trong và ngoài nước cống hiến tài năng, sức trẻ cho mục tiêu chung,
khuyến khích hội viên và thanh niên tham gia tích cực vào hoạt động ích nước, lợi
nhà, hướng thiện; Tổ chức các hoạt động thiết thực, góp phần giải quyết và đáp ứng
những nhu cầu chính đáng của hội viên, thanh niên; Kêu gọi và kiến nghị kịp thời với


20

các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội cùng chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của hội viên và các tổ chức thành viên; Đoàn kết hợp tác với các tổ chức thanh niên
trong khu vực và trên thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, vì
cuộc sống văn minh, hạnh phúc của tuổi trẻ; Thường xuyên chăm lo xây dựng Hội,
mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên, tích cực tham gia xây dựng Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh. Hệ thống tổ chức Hội LHTN Việt Nam: có 4 cấp gồm: Trung
ương, Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương, Huyện, quận, thị xã,

thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, Xã, phường, thị trấn và tương đương, Chi
hội, CLB, đội, nhóm, tổ thanh niên được tổ chức và hoạt động theo địa bàn dân cư,
nghề nghiệp, sở thích và các nhu cầu khác của thanh niên để quy tụ thanh niên tự
nguyện tham gia hoạt động vì lợi ích chung của xã hội và lợi ích của từng thành viên.
Vị trí, vai trò của Hội LHTN Việt Nam: Hội LHTN Việt Nam là thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Trải qua các thời kỳ hoạt động với những tên gọi
khác nhau, Hội LHTN Việt Nam đã xây dựng nên truyền thống vẻ vang: đoàn kết
mọi tầng lớp thanh niên đóng góp xứng đáng cho độc lập dân tộc, thống nhất đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Hội LHTN Việt Nam đoàn kết,
hợp tác với thanh niên các tổ chức thanh niên trong khu vực và trên thế giới vì hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thành
viên tập thể có vài trò nòng cốt trong mọi hoạt động của Hội; Hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là thành
viên tập thể của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Có mục đích đoàn kết, tập hợp rộng rãi
các tầng lớp thanh niên Việt Nam trong và ngoài nước cùng phấn đấu cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
1.1.3.3. Hội Sinh viên Việt Nam:
Là tổ chức chính trị - xã hội của sinh viên Việt Nam. Trải qua các giai đoạn
cách mạng, HSV Việt Nam đã tập hợp đông đảo sinh viên, phát huy truyền thống yêu
nước, tự hào dana tộc, cùng các tổ chức thanh niên khác có những đóng góp xứng
đáng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, HSV Việt
Nam tiếp tục phát huy truyền thống, trí tuệ và sức trẻ của sinh viên Việt Nam vì dân


21

giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, theo định hước XHCN, vì
hạnh phú và tiến bộ của tuổi trẻ. HSV Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, dưới sự lãnh đạo

của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước và vai trò nồng cốt chính trị
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Hội là thành viên của Hội LHTN Việt Nam và HSV
quốc tế. Hệ thống tổ chức HSV Việt Nam bao gồm: Trung ương HSV Việt Nam,
HSV tỉnh, thành phố, HSV các trường đại học, cao đẳng, viện đào tạo hệ đại học, cao
đẳng, Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội, được tổ chức theo khoa, khóa, chuyên ngành,
theo lớp, CLB, các đội, nhóm công tác của sinh viên.Ở nhữ ng trường có nhiều chi
hội có thể thành lập liên chi hội. Việc thành lập các cấp Hội phải theo đúng quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
Nhiệm vụ của HSV Việt Nam: Đoàn kết, khuyến khích, giúp đỡ hội viên, sinh
viên trong học tập và rèn luyện, hoàn thành nhiệm vụ của người sinh viên, góp phần
xây dựng nhà trường vững mạnh; Giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống
và ý thức pháp luật cho hội viên, sinh viên; Phản ánh nhu cầu, nguyện vọng của sinh
viên; tham gia đề xuất các chủ trương, chính sách liên quan đến sinh viên. Tổ chức
các hoạt động thiết thực chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ các quyền lợi
hợp pháp, chính đáng của sinh viên; Đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác
với các tổ chức sinh viên trên thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội.
Vị trí, vai trò của HSV Việt Nam đối với sinh viên: là người đại diện và chăm
lo những quyền lợi hợp pháp chính đáng của sinh viên. Hội phát biểu tiếng nói đại
diện của sinh viên với Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp, với nhà trường và đề
xuất những vấn đề cần giải quyết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp chính đáng của
sinh viên. Ở các trường, HSV được quyền cử đại diện vào các Hội đồng nhà trường
như: Hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật, Hội đồng xét học bổng và các hội
đồng khác của nhà trường… để xem xét giải quyết các vấn đề liên quan đến sinh viên
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hội đồng tổ chức các hoạt động nhằm
phát huy dân chủ, tính chủ động sáng tạo của sinh viên trong học tập và rèn luyện,
góp phần xây dựng nhà trường vững mạnh.



×