Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Bồi dưỡng công chức tại UBND thành phố thủ dầu một, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………./………

……/…….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ HỮU CHÁNH

BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC TẠI
UBND THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT,
TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………./………

……/…….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


LÊ HỮU CHÁNH

BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC TẠI
UBND THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT,
TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ THÀNH CAN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS Ngô Thành Can, trên cơ sở tham khảo tài liệu có liên
quan đến đề tài cùng kinh nghiệm thực tế của bản thân. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của
mình.

HỌC VIÊN

Lê Hữu Chánh


Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn
bè, gia đình và người thân.

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành
chính Quốc gia, Quý thầy, cô giáo giảng viên thuộc các ban, khoa, các tổ bộ
môn của Học viện và Phân viện đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy PGS. TS
Ngô Thành Can đã dành nhiều thời gian, công sức và sự tâm huyết hướng dẫn
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cũng qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo UBND thành phố
Thủ Dầu Một, phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương đã
cung cấp các tài liệu, số liệu cần thiết liên quan đến đề tài luận văn.
Và cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã luôn bên
cạnh, tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật chất, thời gian để tôi hoàn
thành khóa học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên
vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận
được những đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Tp. HCM ngày….. tháng … năm 2018
Tác giả

Lê Hữu Chánh


Danh mục các từ viết tắt
HĐND và UBND

: Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân

GS


: Giáo sư

NXB

: Nhà xuất bản

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa Liên Hiệp Quốc

UBND

: y ban nhân dân


Mục lục
Trang
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC TẠI
UBND CẤP HUYỆN ....................................................................................... 8
1.1. Khái niệm ................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm công chức ............................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm về công chức tại UBND cấp huyện ..................................... 9
1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng công chức tại UBND cấp huyện ........................ 9

1.2. Quy trình bồi dưỡng công chức ............................................................. 13
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức ............................ 23
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ......................................................................... 23
1.3.2. Các nhân tố khách quan ..................................................................... 26
1.4. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức của một số địa phương và các giá
trị tham khảo .................................................................................................. 27
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƢƠNG .... 35
2.1. Khái quát chung về thành phố Thủ Dầu Một ....................................... 35
2.2. Tình hình công chức tại UBND thành phố Thủ Dầu Một ................... 39
2.3. Thực trạng bồi dưỡng công chức tại UBND thành phố Thủ Dầu Một 49
2.3.1. Xác định nhu cầu............................................................................... 49


2.3.2. Xây dựng Kế hoạch và triển khai Kế hoạch bồi dưỡng công chức .. 51
2.3.3. Chuẩn bị giáo trình, tài liệu bồi dưỡng công chức, tăng cường kỹ
năng làm việc cho công chức .......................................................................... 53
2.3.4. Thuê, mướn giáo viên ....................................................................... 56
2.3.5. Cơ sở vật chất cho bồi dưỡng công chức .......................................... 58
2.3.6. Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng ........................................................... 60
2.4. Đánh giá chung bồi dưỡng công chức tại UBND thành phố Thủ Dầu
Một .................................................................................................................. 62
2.4.1. Những ưu điểm.................................................................................. 62
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ...................................................... 63
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 66
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BỒI
DƢỠNG CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ
DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƢƠNG .............................................................. 67
3.1. Quan điểm tăng cường bồi dưỡng công chức tại UBND thành phố Thủ

Dầu Một .......................................................................................................... 67
3.1.1. Quan điểm ......................................................................................... 67
3.1.2. Phương hướng ................................................................................... 67
3.2. Một số giải pháp tăng cường bồi dưỡng công chức tại UBND thành
phố Thủ Dầu Một ........................................................................................... 68
3.2.1. Đổi mới tư duy, nhận thức và phương pháp quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức ............................................................................................. 68
3.2.2. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định,
chính sách đối với hoạt động bồi dưỡng công chức ....................................... 70
3.2.3. Kiện toàn bộ máy, tăng cường nhân lực quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức ............................................................................................. 71


3.2.4. Xây dựng kế hoạch phù hợp và tăng cường quản lý về nội dung,
chương trình và phương pháp bồi dưỡng công chức ...................................... 73
3.2.5. Tăng cường chế độ, chính sách hỗ trợ và đầu tư kinh phí, cơ sở vật
chất đối với bồi dưỡng cán bộ công chức ....................................................... 75
3.2.6. Tăng cường công tác đánh giá, kiểm tra, thanh tra hoạt động bồi
dưỡng công chức ............................................................................................. 78
3.3. Đề xuất, kiến nghị ................................................................................... 80
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86


Danh mục các ảng
Trang
Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng công chức qua các năm ........................... 39
Bảng 2.2. Thống kê trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công chức qua các năm
......................................................................................................................... 41

Bảng 2.3. Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ công chức qua các năm....... 43
Bảng 2.4. Thống kê độ tuổi công chức tính đến cuối tháng 12/2017 ............. 47
Bảng 2.5. Thống kê ngạch công chức đến cuối tháng 12/2017 ...................... 48
Bảng 2.6. Ý kiến của công chức về việc xác định nhu cầu bồi dưỡng ........... 49
Bảng 2.7. Đánh giá của công chức về việc xây dựng kế hoạch và triển khai kế
hoạch bồi dưỡng công chức ............................................................................ 51
Bảng 2.8. Đánh giá của công chức về việc tăng cường kỹ năng làm việc ..... 54
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá đối tượng giảng dạy tại các lớp bồi dưỡng......... 56


Danh mục các hình
Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính Thủ Dầu Một .................................................... 35
Hình 2.2. Tỷ lệ trình độ tin học của công chức tính đến tháng 12/2017 ........ 44
Hình 2.3. Tỷ lệ trình độ ngoại ngữ của công chức tính đến tháng 12/2017 ... 45
Hình 2.4. Số lượng và tỷ lệ trình độ lý luận chính trị công chức tính đến cuối
tháng 12/2017 .................................................................................................. 46
Hình 2.5. Tỷ lệ giới tính công chức tính đến cuối tháng 12/2017 .................. 48
Hình 2.6. Đánh giá của công chức về xây dựng giáo trình, tài liệu bồi dưỡng
......................................................................................................................... 54
Hình 2.7. Đánh giá của công chức về cơ sở vật chất cho công chức bồi dưỡng
......................................................................................................................... 59
Hình 2.8. Đánh giá của công chức về sự phù hợp của khóa bồi dưỡng với
công việc hiện tại............................................................................................. 60
Hình 2.9. Đánh giá của công chức về việc vận dụng kỹ năng, kiến thức sau
khóa bồi dưỡng vào thực hiện công việc thực tế ............................................ 61


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn

Để xây dựng nhà nước phát triển bền vững thì đòi hỏi phải có một đội
ngũ cán bộ, công chức có đủ trình độ, năng lực quản lý, tổ chức và kỹ năng
giao tiếp đối với nhân dân, tổ chức. Tuy nhiên, những kiến thức của đội ngũ
công chức của nước ta hiện nay phần lớn có được chủ yếu tại các trường, lớp,
hầu hết những kiến thức này chỉ mang tính lý thuyết chưa có thể vận dụng
trực tiếp vào trong thực tế, nhất là đối với công chức, viên chức vừa được
tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước. Như vậy, để có đội ngũ công chức đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao, công tác bồi dưỡng có vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình quản lý, sử dụng công chức, viên chức. Ngoài ra,
công tác bồi dưỡng sẽ hỗ trợ cho cán bộ, công chức hoàn thiện chuyên môn,
nghiệp vụ, phát triển những kiến thức cơ bản sẳn có và nâng cao khả năng
phục vụ nhân dân, đất nước.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, "muôn việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hoặc kém. Đó là một chân lý, "cán bộ là cái gốc của mọi công
việc", nên "huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng" (Sđd, t.5, tr.240 và
269). Người cho rằng, cán bộ là tiền vốn của Đảng, nên: "Có vốn mới làm ra
lãi. Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức là có
lãi. Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn" (Sđd, t.6, tr.46). Qua đó,
cho thấy người cán bộ, công chức có vai trò hết sức quan trọng đến sự phát
triển của đất nước và để người cán bộ, công chức có đầy đủ đức, tài phục vụ
đất nước thì phải qua một quá trình đào tạo lại hoặc bồi dưỡng cán bộ, công
chức để nâng cao chất lượng và khả năng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức.
Như vậy, công tác bồi dưỡng đóng góp vai trò quan trọng trong việc
1


nâng cao trình độ, năng lực thực thi công việc của đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện hoàn thành thắng lợi và phát triển đất nước.

Ngày 06/12/2017, thành phố Thủ Dầu Một được Thủ tướng Chính phủ
công nhận là đô thị loại I, qua đó cũng chứng minh thành phố đã nổ lực phát
triển qua các năm gần đây vị thế của mình trong địa bàn tỉnh Bình Dương
cũng như các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc các tỉnh khác, vì vậy để
xứng tầm với một đô thị loại I, thành phố Thủ Dầu Một cần phải đẩy mạnh
phát triển kinh tế - chính trị - xã hội để có thể xứng tầm là một thành phố lớn
trong tương lai. Để đạt được những điều đó, công chức tại UBND thành phố
Thủ Dầu Một có vai trò hết sức quan trọng, vì số lượng công chức chiếm đến

80% so với tổng số cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan chuyên một của
UBND thành phố sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của Thành phố. Vì
vậy, để không ngừng phát triển đối tượng này, tác giả chọn đề tài: “Bồi
dưỡng công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công để phát huy hết sức mạnh của đối
tượng này và xuất phát từ yêu cầu thực tế của bồi dưỡng công chức góp phần
xây dựng thành phố Thủ Dầu Một thông minh, hiện đại.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề bồi dưỡng đội ngũ công chức ở Việt Nam đã có từ rất lâu đời và
cho đến nay đã có rất nhiều những công trình, đề tài nghiên cứu liên quan đến
lĩnh vực này.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu những đề tài khoa học và các tạp chí khoa học
trong thời gian gần đây, tác giả nhận thấy có nhiều nội dung liên quan đến
công tác bồi dưỡng như:
Đề tài Luận văn Thạc sỹ:
2


Luận văn Thạc sỹ Quản lý công của Nguyễn Thị Hồng Mơ (2015): “Xác
định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phường tại quận Bình
Thạnh”. Luận văn này giúp cho tác giả nghiên cứu kỹ hơn từng bước của quy

trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, nhất là việc xác định nhu cầu bồi dưỡng.
Tuy nhiên, luận văn này chủ yếu tập trung xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng của cán bộ, công chức và chỉ là một trong các bước của quy trình bồi
dưỡng cán bộ, công chức, chưa bao quát được bồi dưỡng công chức trong giai
đoạn hiện nay.
Luận văn Thạc sỹ Quản trị nhân lực của Đỗ Hoàng Đức (2015): “Hoàn
thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bệnh viện Mắt Trung
Ương”. Từ những nghiên cứu trên, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện bồi dưỡng công chức theo hướng từ chú trọng lý thuyến gắn với thực
hành thực thi công vụ để lựa chọn đối tượng được bồi dưỡng thích hợp. Tuy
có những đóng góp đáng kể cả về mặt lý luận và thực tiễn song công trình
nghiên cứu này chỉ tiếp cận ở phạm vi rộng là cả nước, còn về giác độ hẹp
hơn là một địa phương cụ thể thì chưa đề cập đến. Luận văn này có kết cấu
phù hợp và có nhiều nội dung mới trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức hiện nay.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của Nguyễn Đức Hùng (2017): “Đào
tạo, bồi dưỡng công chức văn phòng – thống kê cấp xã tại huyện Thuận
Thành tỉnh Bắc Ninh”. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác đào
tạo, bồi dưỡng công chức và thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức văn
phòng thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh tác giả tiến
hành đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công
chức văn phòng – thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành, các giải pháp đưa
ra phù hợp với tình hình chung tại địa phương, tuy nhiên vẫn còn mang nhiều
tính hình thức, nặng về lý thuyết.
3


Trong các báo và tạp chí khoa học:
- Bài viết ngày 12/10/2015, Trang thông tin điện tử Báo Đảng cộng sản
Việt Nam: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo”.

Bài viết cho thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng đã được Đảng, Nhà nước và
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm ngay từ ngày giải phóng đất nước.
- Bài viết của TS Ngô Thành Can, ngày 17/04/2014, Trang thông tin
điện tử Báo Đảng cộng sản Việt Nam: “Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ”. Bài viết nêu rất
rõ các nội dung của quy trình đào tạo, bồi dưỡng trong thời đại mới và giúp
cho tác giả hoàn thiện đề tài.
- Bài viết của Nguyễn Thị La, ngày 04/9/2015, Trang thông tin điện tử
Tạp chí Đảng cộng sản: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá
trình cải cách hành chính”. Bài viết cho thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng có
ý nghĩa hết sức quan trọng trong công cuộc cải cách hành chính đất nước; nó
giữ một vai trò then chốt trong thời đại hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.
- Tài liệu “Tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2011 –
2015”, Bộ Nội vụ. Qua đó, giúp tác giả hiểu được tình hình thực tế công tác
đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian qua như kết quả đào tạo, bồi dưỡng giai
đoạn 2011-2015 tăng khoảng 24%, ở các tỉnh tăng 42% so với giai đoạn
2006-2010, cho thấy nhận thức của các cấp, các ngành ở địa phương về chức
năng, vai trò của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có nhiều
thay đổi tích cực.
- Tài liệu “Đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực
công”, Nxb Lao động, Hà Nội [8]. Tác giả phân tích, đánh giá về những nội
dung: học tập và phát triển nhân lực; đào tạo bồi dưỡng trong khu vực công;
4


xác định nhu cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo; thực hiện kế hoạch đào
tạo; đánh giá đào tạo; phương pháp đào tạo và trang thiết bị đào tạo.
Qua công tác nghiên cứu những bài báo, công trình khoa học và đề tài

Luận văn Thạc sỹ cho thấy không có đề tài nào trùng lắp với nội dung tác giả
đang nghiên cứu. Mà nó giúp tác giả có cái nhìn bao quát về việc thực hiện
các bước trong quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và
bồi dưỡng công chức tại UBND thành phố Thủ Dầu Một nói riêng.
Các công trình nghiên cứu trên chỉ chú trọng đến một khía cạnh của đề
tài hoặc chưa có thể áp dụng ngay đối tượng công chức đang làm việc tại
UBND thành phố Thủ Dầu Một. Do vậy, khi nghiên cứu, thực hiện đề tài, tác
giả tập trung nghiên cứu thực trạng, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và
yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến việc thực hiện bồi dưỡng công chức tại UBND
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Như vậy, những nghiên cứu trên đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng đội
ngũ công chức và có những đóng góp nhất định trong việc đề ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng và là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích
cho việc nghiên cứu đề tài này.
Tuy nhiên, vấn đề bồi dưỡng công chức tại UBND thành phố Thủ Dầu
Một là vấn đề chưa được chú ý với tư cách là một đối tượng nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu và làm rõ về lý luận và thực trạng bồi dưỡng
công chức tại UBND thành phố Thủ Dầu Một để đưa ra các giải pháp tăng
cường bồi dưỡng công chức tại UBND thành phố Thủ Dầu Một.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận, những quy định hiện hành có liên
quan đến bồi dưỡng công chức.
5


- Nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng công chức tại UBND thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương; qua đó chỉ ra những kết quả đạt được; những hạn
chế, bất cập và nguyên nhân của thực trạng.

- Đề xuất các giải pháp tăng cường bồi dưỡng công chức tại UBND
thành phố Thủ Dầu Một.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Do đối tượng công chức tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu trong phạm vi UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương.
- Tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn:
5.1. Về phƣơng pháp luận: phương pháp duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về bồi dưỡng công chức cấp huyện
trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Về phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phân tích các công trình nghiên cứu
liên quan để làm nguồn tư liệu tham khảo cho đề tài luận văn. Bên cạnh đó,
đề tài sử dụng một số phương pháp khác như: phân tích, thống kê, so sánh,
thu thập xử lý thông tin.... Kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn,
nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài luận văn, bảo đảm tính khoa học và
logic giữa các vấn đề được nêu ra.
- Phương pháp khảo sát
6


+ Thời gian khảo sát vào tháng 12/2017.
+ Địa điểm khảo sát tại UBND thành phố Thủ Dầu Một.
+ Đối tượng khảo sát là công chức tại UBND thành phố Thủ Dầu Một.

+ Số phiếu phát ra là 75 phiếu số thu vào hợp lệ là 70 phiếu.
6. Những đóng góp mới trong luận văn:
- Luận văn nhằm làm rõ bồi dưỡng công chức tại UBND thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Phân tích những ưu điểm, hạn chế, những việc có thể làm được so với
tiềm lực sẳn có để thực hiện tốt bồi dưỡng công chức tại UBND thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Những giải pháp và kiến nghị của luận văn được áp dụng sẽ làm tăng
hiệu quả công tác quản lý bồi dưỡng công chức tại UBND thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức tại UBND thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức tại UBND thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp tăng cường bồi dưỡng
công chức tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

7


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
TẠI UBND CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm công chức
Theo từ điển tiếng việt, công chức là người được tuyển dụng và bổ giữ
một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, hưởng lương do ngân
sách nhà nước cấp. [25, tr.207]

Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 quy định: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản VIệt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”. [20]
Ngoài ra, để quy định cụ thể về công chức ngày 25/01/2010, Chính phủ
ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, trong đó căn cứ để xác định công
chức là “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà
nước hoặc được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật”. [4]

8


1.1.2. Khái niệm về công chức tại UBND cấp huyện
Theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ
thì công chức tại UBND cấp huyện bao gồm những đối tượng sau:
“- Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong
Văn phòng HĐND và UBND;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó
Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng UBND quận, huyện nơi

thí điểm không tổ chức HĐND;
- Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ
quan chuyên môn thuộc UBND.”
Tuy nhiên, việc thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận đã được
dừng lại tại Khoản 2 Điều 142, Luật tổ chức chính quyền địa phương đã quy
định chấm dứt việc thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND ở huyện, quận,
phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội và Nghị quyết số
724/2009/UBTVQH12 của y ban Thường vụ Quốc hội từ ngày 01/01/2016.
Như vậy, công chức tại UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cả
nước bao gồm “Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc
trong Văn phòng HĐND và UBND và Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp
phó và người làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc HĐND”.
1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng công chức tại UBND cấp huyện
Trước khi đi vào khái niệm bồi dưỡng công chức là gì? Trước tiên,
chúng ta cần phải nhận định rõ giữa đào tạo và bồi dưỡng khác nhau như thế
nào? Vì 2 cụm từ này luôn gắn liền với nhau trong công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức địa phương.
Theo Từ điển tiếng Việt do GS Hoàng Phê chủ biên (NXB. Từ điển
Bách khoa, Hà Nội, 2010) thì bồi dưỡng là làm cho tăng thêm sức của cơ thể

9


bằng chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất.
Theo Đại từ điển do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên (NXB. Văn hóa –
Thông tin, Hà Nội, 1998), thì bồi dưỡng đó là làm cho khỏe thêm, mạnh thêm
và tốt hơn, giỏi hơn.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn
Quốc gia, 2005: “Đào tạo: làm cho trở thành người có năng lực theo những
tiêu chuẩn nhất định”; “Bồi dưỡng: làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng

thêm”.
Xét về trình độ, năng lực chuyên môn: đào tạo là một quá trình giúp
con người từ việc không biết cách xử lý công việc chuyên môn thành xử lý
được chính nhiệm vụ đó; đối với bồi dưỡng giúp con người có thêm những
năng lực hay phẩm chất tăng thêm từ nền tảng kết quả đào tạo. Xét về thời
gian, thì đào tạo có thời gian dài hơn bồi dưỡng. Xét về không gian, thường
thì đào tạo có trước và bồi dưỡng có sau. Ngoài ra, giữa đào tạo và bồi dưỡng
còn có một số nội dung khác nhau như hình thức, nội dung, chương trình và
chứng chỉ. Tuy nhiên, trên thực tế việc phân biệt đào tạo và bồi dưỡng chỉ
mang tính chất tương đối vì nó có mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Qua đó, tác giả muốn nhấn mạnh nội dung đề tài là Bồi dưỡng công
chức tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tức là nội dung chủ yếu hướng đến
những đối tượng đã được đào tạo bài bản, có năng lực giải quyết công việc
theo những tiêu chuẩn nhất định.
Về bồi dưỡng công chức cho đến nay vẫn chưa có khái niệm chung
nhất giữa các quốc gia trên thế giới, cũng như các nhà nghiên cứu khoa học
về bồi dưỡng đưa ra như:
Theo quan niệm của tổ chức UNESCO là: Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng
cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu
10


nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm
đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Theo từ điển Tiếng việt: bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực và phẩm
chất.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: Bồi dưỡng có thể coi là một quá
trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp
học, bậc học và thường xuyên được xác định bằng một chứng chỉ.

Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, thì không đưa ra khái niệm
chung nhất về bồi dưỡng công chức vì vậy có thể áp dụng các khái niệm đã
được ban hành về công tác bồi dưỡng trước đây đã ban hành như “Bồi dưỡng
là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.
Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức: Quy định tại Điều 48 Luật
Cán bộ, công chức năm 2008 về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong đào tạo, bồi dưỡng công chức:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng
và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng
cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều
kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nước cấp và
các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức không ngừng học
tập nâng cao trình độ, năng lực công tác, bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng.

11


- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; báo cáo
kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo
dõi, tổng hợp.
- Tổ chức quản lý và biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
trong phạm vi trách nhiệm được giao.

- Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi
thẩm quyền.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi
dưỡng trong phạm vi thẩm quyền.
Từ những nhận định trên, Bồi dưỡng công chức tại UBND cấp huyện là
quá trình làm cho công chức làm việc tại UBND cấp huyện đó liên tục nâng
cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực
nói chung trên cơ sở kiến thức đã được đào tạo trước đó nhằm nâng cao chất
lượng hiệu quả công việc đang làm.
1.1.4. Nội dung bồi dưỡng công chức
Nội dung bồi dưỡng công chức được thực hiện theo Điều 16, Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, cụ thể như sau:
Tổ chức các lớp tập huấn, triển khai và hướng dẫn thực hiện các quy
định của các ngành, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới và hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ.
Một là, Bồi dưỡng Lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho công
chức lãnh đạo, quản lý, công chức tại UBND thành phố. Cập nhật nội dung
các văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết, đường lối của Đảng, cập nhật nâng cao
trình độ lý luận chính trị theo quy định.
12


Hai là, Bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng - an ninh cho các đối tượng
theo thẩm quyền, cập nhật các thông tin, kiến thức mới về quốc phòng - an
ninh hàng năm cho công chức theo chương trình của cấp có thẩm quyền.
Ba là, Bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức
danh công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, phương pháp quản lý chuyên ngành, kiến thức, phương pháp thực hiện
công vụ, cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo

đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
Bốn là, Bồi dưỡng Kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn,
nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế.
Năm là, Bồi dưỡng kiến thức tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.
1.2. Quy trình bồi dƣỡng công chức
1.2.1. Xác định nhu cầu
Để thực hiện bồi dưỡng công chức nhà nước đạt hiệu quả thì việc xác
định nhu cầu là cần được thực hiện đầu tiên mà người làm công tác đào tạo,
bồi dưỡng trong tổ chức cần quan tâm.
Xác định nhu cầu bồi dưỡng là xác định khi nào, ở bộ phận nào cần
được bồi dưỡng và bồi dưỡng kỹ năng gì, cho loại hoạt động nào và xác định
số người cần bồi dưỡng. Nhu cầu bồi dưỡng được xác định dựa trên những
phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho việc thực hiện các công việc và phân tích trình độ, kiến thức, kỹ
năng hiện có của công chức. Do đó để xác định được nhu cầu bồi dưỡng thì
người làm bồi dưỡng công chức phải dựa trên các cơ sở sau:
Phân tích mục tiêu tổ chức: Bao gồm các vấn đề như phân tích các mục
tiêu như lợi nhuận, chi phí, quy mô lao động…. Từ đó đưa ra các mục tiêu cho
nguồn nhân lực nhằm thực hiện mục tiêu chung đề ra của tổ chức. Ngoài ra

13


việc phân tích này còn để phân tích nội bộ cơ cấu tổ chức của tổ chức qua đó
thấy được điểm mạnh, điểm yếu nhằm xác định được kế hoạch cho đội ngũ
công chức.
Phân tích công việc: Là sự phân tích những yêu cầu để thực hiện công
việc trong tổ chức, cần chú trọng đến những công việc có tính chất quan trọng
và trọng tâm. Công việc được phân tích phải chỉ ra được những kỹ năng và
kiến thức gì mà người lao động chưa biết, chưa làm được từ đó phải bồi

dưỡng, trang bị bổ sung để công chức có thể làm được theo yêu cầu.
Phân tích công chức: Sau khi phân tích công việc thì phải phân tích
công chức về kiến thức, kỹ năng cần có để thực hiện công việc đang làm hoặc
sẽ có thể làm trong tương lai. Từ đó xác định số công chức còn thiếu, cần chú
trọng những kỹ năng và kiến thức nào trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó,
tổ chức cũng cần tìm hiểu nhu cầu cá nhân của công chức bằng các xem xét
hồ sơ, cũng có thể lập phiếu điều tra để tìm hiểu.
Khi các tiêu chuẩn cho nghề nghiệp (phân tích công việc) rất khác so
với kết quả thực hiện của công chức (phân tích cá nhân), thì điều đó có nghĩa
là đang tồn tại khoảng cách về kết quả thực hiện công việc. Trong trường hợp
này cần trả lời một số câu hỏi: có phải do công chức thiếu kiến thức, kỹ năng,
thái độ hay do chế độ lương thưởng chưa hợp lý, không có ý kiến đóng góp
phù hợp của người quản lý trực tiếp hay công chức có khó khăn,.. Khi trả lời
được những câu hỏi đó, ta sẽ xác định được đối tượng thực sự cần bồi dưỡng
để từ đó xác định phương pháp, nội dung bồi dưỡng. [27]
1.2.2. Xây dựng, thực hiện kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là việc làm quan trọng đối với bồi dưỡng
công chức, có ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình thực hiện các chương trình bồi

14


dưỡng. Xây dựng kế hoạch thực chất là xác định trước phải làm gì, làm như
thế nào, vào khi nào và ai sẽ làm. Nếu kế hoạch được xây dựng phù hợp với
hoàn cảnh thực tế sẽ là động lực thúc đẩy quá trình bồi dưỡng đạt được mục
tiêu đã định. Ngược lại, nếu kế hoạch không sát thực, thiếu khả thi sẽ ảnh
hưởng xấu tới kết quả bồi dưỡng, gây ra sự mất cân đối giữa bồi dưỡng và sử
dụng.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức phải dựa trên kết quả nghiên

cứu, xác định nhu cầu bồi dưỡng. Căn cứ vào bảng tổng hợp nhu cầu bồi
dưỡng, lên dự thảo kế hoạch bao gồm: lớp tổ chức, số lượng học viên, địa
điểm, thời gian tổ chức, dự trù kinh phí, phân công giảng viên, cán bộ quản lý
lớp… Tuy nhiên, bản dự thảo kế hoạch còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố,
trong đó quan trọng là kinh phí bồi dưỡng và yêu cầu cấp thiết từ thực tế công
tác. Sự tác động của các nhân tố này buộc cơ sở bồi dưỡng phải lựa chọn nội
dung bồi dưỡng hợp lý, tránh lãng phí, đảm bảo tính khả thi và đáp ứng tốt
yêu cầu thực tiễn.
Bản dự thảo kế hoạch cuối cùng được họp thống nhất giữa các bên liên
quan về nội dung và cách thức thực hiện. Sau đó, cơ sở bồi dưỡng có trách
nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bản kế hoạch được phê duyệt là
căn cứ để thực hiện các chương trình bồi dưỡng trong năm của cơ sở bồi
dưỡng. [27]
- Thực hiện kế hoạch
Sau khi kế hoạch bồi dưỡng công chức được phê duyệt, đơn vị bồi
dưỡng tiến hành xây dựng và thực hiện các chương trình bồi dưỡng theo kế
hoạch. Cụ thể cần tiến hành các bước sau:
a. Xác định mục tiêu bồi dưỡng

15


×