Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực hiện pháp luật về hộ tịch của UBND thành phố thủ dầu môt, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.45 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.……/……

…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN VĂN LỢI

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT,
TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.……/……

…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



TRẦN VĂN LỢI

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT,
TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên Ngành: Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính

Mã Số: 8.38.01.02
Ngƣời Hƣớng Dẫn Khoa Học: Tiến Sĩ Lê Thị Hoa

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chƣa đƣợc dùng để
bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc ghi
rõ nguồn gốc.
TP.HCM, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Văn Lợi


LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Thực hiện pháp luật về hộ tịch của Ủy
ban nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương”, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn
phòng của Học viện Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự
giúp đỡ tận tình của giảng viên hƣớng dẫn TS. Lê Thị Hoa.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn
gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi
mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
TP.HCM, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Văn Lợi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................5
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................6
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu...........................................................................................6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn ......................................6
5.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................................6
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu riêng ............................................................................6
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn .................................................7
7. Bố cục luận văn .......................................................................................................8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘ TỊCH VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HỘ TỊCH .............................................................................................................9
1.1. Cơ sở lý luận về hộ tịch ......................................................................................9
1.1.1. Khái niệm hộ tịch ...........................................................................................9
1.1.2. Mối quan hệ giữa hộ tịch với các lĩnh vực khác ..........................................13
1.1.3. Pháp luật về hộ tịch ......................................................................................14
1.2. Thực hiện pháp luật về hộ tịch ...........................................................................22
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thực hiện pháp luật về hộ tịch ................................22
1.2.2. Vai trò của thực hiện pháp về hộ tịch...........................................................24
1.2.3. Nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về hộ tịch .....................................26


1.3. Các yếu tố tác động ảnh hƣởng đến chất lƣợng đến việc thực hiện pháp luật về
hộ tịch ........................................................................................................................30
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƢƠNG ...................33
2.1. Tổng quan về Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng ...............................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Thủ Dầu Một ................................................33
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dƣơng ........................................................................................................................34

2.2. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa
bàn Thành phố Thủ Dầu Một ....................................................................................38
2.2.1. Về cơ sở pháp lý của công tác thực hiện pháp luật về Hộ tịch tại Thành phố
Thủ Dầu Một .............................................................................................................38
2.2.2.Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Hộ tịch trên địa bàn Thành phố Thủ
Dầu Một.....................................................................................................................40
2.2.3.Hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một ..............42
2.2.4.Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác hộ tịch ...........................................45
2.2.5.Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký và quản lý Hộ tịch .47
2.2.6. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn thành phố Thủ
Dầu Một.....................................................................................................................48
2.3. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong công tác thực hiện pháp luật về hộ
tịch trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một .................................................................50
2.3.1. Những tồn tại trong công tác THPLVHT trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu
Một ............................................................................................................................50
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch
trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một ........................................................................55
2.3.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch qua thực
tiễn tại địa bàn thành phố Thủ Dầu Một ...................................................................58
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................59


Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƢƠNG
...................................................................................................................................60
3.1. Giải pháp chung .................................................................................................60
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực về hộ tịch ................................................60
3.1.2. Thƣờng xuyên quan tâm đến công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch trên
địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một ..............................................................................62
3.1.3. Thay đổi nhận thức của ngƣời dân trong việc đăng ký hộ tịch ...................62

3.2. Giải pháp riêng ...................................................................................................63
3.2.1. Kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật
phù hợp với Luật Hộ tịch và các văn bản hƣớng dẫn thi hành .................................63
3.2.2. Đẩy mạnh, tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về hộ tịch và các văn bản hƣớng dẫn thi hành để nâng cao ý thức và thay đổi nhận
thức của ngƣời dân ....................................................................................................64
3.2.3. Tăng cƣờng sự chỉ đạo của chính quyền đối với công tác thực hiện pháp
luật về hộ tịch ............................................................................................................65
3.2.4. Kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch bảo đảm đủ tiêu chuẩn
đƣợc quy định trong Luật hộ tịch ..............................................................................66
3.2.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, tiếp tục đầu tƣ ứng dụng phần mềm
công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch ..............................................68
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác để nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về hộ
tịch trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một ................................................................69
3.2.7. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện
pháp luật về hộ tịch trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một ......................................69
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về hộ
tịch trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một ................................................................70
3.3.1. Đối với cơ quan Trung ƣơng .......................................................................70
3.3.2. Đối với UBND tỉnh .....................................................................................71


3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một và Ủy ban nhân dân các
phƣờng.......................................................................................................................72
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .........................................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................78


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Từ đƣợc viết tắt


Ủy ban nhân dân

UBND
Số Hiệu

BLDS

Tên Bảng

Bộ luật Dân sự

Trang

Bảng 2.1

BTP
Bộ Tƣ Pháp
Tình hình dân số Thành phố Thủ Dầu Một
BLDS
Bộ luật Dân sự
giai đoạn 2014 – 6/2019.
NĐ - CP
Nghị định - Chính phủ


36

Bảng 2.2

Bộ nội vụ
Tình hình biến động dân số Thành phố
ĐKKS
Đăng ký khai sinh
Thủ Dầu Một giai đoạn 2014 – 6/2019.
ĐKHT
Đăng ký hộ tịch

36

BNV

THPLVHT
TTPBPLVHT

Thực hiện pháp luật về hộ tịch
Tuyên truyền phổ biến pháp luật
về hộ tịch

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Thực trạng đăng ký, thực hiện hộ tịch trong nƣớc
Bảng 2.3

tại UBND cấp phƣờng trên địa bàn Thành phố Thủ


41

Dầu Một (năm 2014 – 6/2019).
Thực trạng đăng ký, thực hiện hộ tịch có yếu tố
Bảng 2.4

nƣớc ngoài tại UBND cấp Quận, Thành phố Thủ
Dầu Một trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một. Bắt

43

đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Bảng tổng hợp rà soát đội ngũ công chức tƣ pháp–
Bảng 2.5

hộ tịch cấp xã và cấp huyện trên địa bàn Thành phố
Thủ Dầu Một

44


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con ngƣời từ khi sinh ra đến khi chết đi có các sự kiện cơ bản nhƣ khai sinh,
kết hôn, ly hôn, khai tử… Những sự kiện đó đƣợc gọi là hộ tịch, nhằm xác nhận
tình trạng nhân thân của một con ngƣời. Ở Việt Nam, vấn đề hộ tịch luôn đƣợc quan
tâm và chú trọng ngay từ các thời kỳ phong kiến, thực dân. Bƣớc vào thời kỳ đổi
mới, Chính phủ đã ban hành các Nghị định điều chỉnh lĩnh vực hộ tịch. Thực hiện
các văn bản về lĩnh vực hộ tịch ở nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển ổn định, đạt

đƣợc những kết quả quan trọng từ công tác xây dựng thể chế, hệ thống cơ quan
quản lý, đăng ký hộ tịch và đặc biệt là công tác triển khai thực hiện pháp luật về hộ
tịch.
Thực hiện pháp luật về hộ tịch có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp Nhà nƣớc
thực hiện quản lý dân cƣ và quản lý các mặt kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh.
Đồng thời, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nƣớc công nhận và bảo hộ các quyền nhân thân
phi tài sản và quyền nhân thân gắn liền với tài sản của cá nhân. Bên cạnh đó, thực
hiện pháp luật về hộ tịch còn liên quan đến cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của cơ quan Nhà nƣớc, thể chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm
chủ, Nhà nƣớc quản lý. Vì thế, thực hiện pháp luật về hộ tịch có vai trò hết sức quan
trọng, thể hiện trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia.
Nhận thức đƣợc vị trí và vai trò của công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch,
trong thời gian qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định rõ những nhiệm vụ cần thiết,
tiến hành thƣờng xuyên, liên tục với nhiều hình thức phong phú, đa dạng và sáng
tạo nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về hộ tịch của cán bộ và nhân dân,
tăng cƣờng hiệu quả công tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Điều đó đƣợc thể hiện qua
hơn 10 năm từ khi thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một đã
có nhiều chuyển biến tích cực, các sự kiện đăng ký hộ tịch của nhân dân cơ bản
đƣợc thực hiện kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, công tác thực

1


hiện pháp luật về hộ tịch vẫn còn một số tồn tại, bất cập chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
cải cách hành chính và cải cách tƣ pháp trong giai đoạn mới.
Nhằm tạo cơ sở pháp lý, lâu dài, ổn định và thống nhất, khắc phục những hạn
chế và bất cập nhƣ trên, nhất là trong bối cảnh triển khai thi hành Hiến pháp năm
2013 với nhiều quy định mới đề cao quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân. Đồng thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công tác này theo hƣớng từng

bƣớc chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển đất nƣớc trong thời kỳ mới, hội
nhập quốc tế ngày càng diễn ra sâu rộng. Ngày 20 tháng 11 năm 2014, tại Kỳ họp
thứ 8, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Hộ tịch với 7 Chƣơng, 77 Điều, và có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Đây là lần đầu tiên Nhà nƣớc ta ban
hành văn bản Luật điều chỉnh riêng lĩnh vực này sau hơn 60 năm thực hiện bằng các
Nghị định của Chính phủ và Thông tƣ của các Bộ. Luật Hộ tịch ra đời là bƣớc hoàn
thiện khá căn bản về thể chế đăng ký và quản lý hộ tịch của Việt Nam với nhiều quy
định mới, mang tính đột phá. Bên cạnh những điểm mới của Luật hộ tịch, thì vẫn
tồn tại một số hạn chế về thể chế gây khó khăn cho cơ quan hộ tịch khi áp dụng,
ngƣời dân cũng khó phân biệt việc hộ tịch của mình sẽ đƣợc áp dụng theo văn bản
nào.
Đối với Thành phố Thủ Dầu Một - một đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh
Bình Dƣơng.Trong những năm qua, công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch nhìn
chung đã đƣợc cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng quan tâm, đã từng bƣớc đổi
mới và thu đƣợc một số kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, công tác thực hiện pháp
luật về hộ tịch trên địa bàn Thành phố vẫn còn bộc lộ không ít khó khăn, hạn chế ở
nhiều mặt đang đặt cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ đội ngũ làm
công tác về lĩnh vực hộ tịch của Thành phố trƣớc những băn khoăn, trăn trở. Tôi
muốn làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch của
Thành phố Thủ Dầu Một, từ đó đƣa những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
bình Dƣơng. Đây chính là lý do em lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về hộ tịch
của Uỷ ban nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” làm luận văn của
2


mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề về hộ tịch không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh đạo mà còn
là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học và các nhà quản lý. Cho đến nay đã có

nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hộ tịch với nhiều góc độ khác nhau, ở
nhiều địa bàn khác nhau với các hình thức nhƣ: đề tài khoa học, luận án, luận văn,
khóa luận tốt nghiệp... Đáng chú ý có các công trình sau:
- Sách chuyên khảo:
+ Bộ Tƣ pháp, Số chuyên đề về “Công chứng, hộ tịch và quốc tịch”, phần II Hộ tịch và quốc tịch, Hà Nội. 2007; chuyên đề này của Bộ Tƣ pháp viết về vấn đề
liên quan đến quản lý hộ tịch nhƣng ở góc độ công chứng hộ tịch và quốc tịch.
+ Học viện Hành chính Quốc gia, Giáo trình “Quản lý hành chính - tư pháp”,
NXB. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 2008 (dành cho đào tạo trung cấp hành chính).
Giáo trình này viết về vấn đề quản lý hành chính tƣ pháp ở góc độ rộng. Quản lý
nhà nƣớc là hoạt động của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tƣ
pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nƣớc.
- Bài đăng trên các tạp chí:
+ Phạm Trọng Cƣờng, “Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ tịch”,
Tạp chí Dân chủ và Pháp luật – Bộ Tƣ pháp, số tháng 6 năm 2006; Bài viết này của
tác giả đi phân tích thực trạng và phƣơng hƣớng cải các thủ tục trong công tác quản
lý hành chính năm 2006.
+ Trần Văn Quảng, “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch
trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật – Bộ Tƣ pháp, số tháng 9
năm 2006; Bài viết này của tác giả đi phân tích thực trạng của đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý hộ tịch với nhu cầu đổi mới trong công tác hộ tịch tác giả đã đƣa
ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công chức tƣ pháp
- Hộ tịch trong những năm sau 2006.
+ Đàm Thị Kim Hạnh, “Tư pháp Hà Nội không vì khó khăn mà từ chối đăng
ký khai sinh”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật – Bộ Tƣ pháp, số tháng 3 năm 2008.
3


Tác giả của bài báo đã đƣa ra thực trạng đăng ký khai sinh trên địa bàn Hà Nội một khía cạnh của quản lý hộ tịch tại địa phƣơng.
- Luận văn:
+ Nguyễn Hữu Đính: Công tác tư pháp - hộ tịch ở cấp xã: những vấn đề lý

luận và thực tiễn ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật, Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2008; tác giả trình bày thực trạng công tác tƣ pháp - hộ tịch, phân
tích ƣu điểm và hạn chế trong công tác tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang và đƣa ra một số giải pháp tăng cƣờng hiệu quả công tác tƣ pháp - hộ
tịch.
+ Phạm Hồng Hoàn, “Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp phường, huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội ”, (luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công), Học
viện Hành chính Quốc gia, năm 2011; Luận văn đi tìm hiểu vấn đề lý luận và thực
tiễn vấn đề quản lý nhà nƣớc về hộ tịch tại các phƣờng thuộc huyện Đan Phƣợng,
Thành phố Hà Nội; từ đó đƣa ra những giải pháp mới mang tính thực tiễn và khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở các phƣờng của huyện Đan
Phƣợng.
+ Nguyễn Thị Chính, “Quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND phường thuộc
quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội”, (luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công),
Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2013; Luận văn tìm hiểu vấn đề lý luận và
thực tiễn vấn đề quản lý nhà nƣớc về hộ tịch tại UBND các phƣờng thuộc quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội; từ đó đƣa ra những giải pháp mới mang tính thực tiễn
và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch tại UBND phƣờng
thuộc quận Đống Đa.
+ Nguyễn Thúy Hằng, “Quản lý nhà nước về Tư pháp của UBND phường ở
quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội” (luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công),
Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2014; Luận văn tìm hiểu vấn đề lý luận và
thực tiễn vấn đề quản lý nhà nƣớc về tƣ pháp tại UBND phƣờng ở Quận Hà Động,
Thành phố Hà Nội; từ đó đƣa ra những giải pháp mới mang tính thực tiễn và khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về tƣ pháp tại UBND phƣờng ở Quận Hà
4


Động, Thành phố Hà Nội.
+ Nguyễn Thị Nga, “Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Đông Anh, thành

phố Hà Nội” (luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công), Học viện Hành chính
Quốc gia, năm 2014; Luận văn tìm hiểu vấn đề lý luận và thực tiễn vấn đề quản lý
nhà nƣớc về hộ tịch tại UBND huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội; từ đó đƣa ra
những giải pháp mới mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc
về hộ tịch tại UBND huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội.
+ Bùi Thị Tƣ, “Quản lý hộ tịch - Qua thực tiễn ở Hải Phòng” (Luận văn Thạc
sĩ Luật học), Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2014. Đề tài “Quản lý hộ
tịch- qua thực tiễn ở Hải Phòng” đã phần nào làm sáng tỏ cơ sở lý luận quản lý hộ
tịch và thực trạng quản lý và đăng ký hộ tịch ở Hải Phòng, từ đó luận văn đã đề
xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi để góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực
quản lý hộ tịch ở Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
+ Trƣơng Thị Vân Anh: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, thực tiễn ở
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2015; tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch và đƣa ra
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở huyện Mê Linh.
Tuy nhiên, hiện nay tại Thành phố Thủ Dầu Một chƣa có công trình nghiên
cứu nào đề cập và luận giải một cách có hệ thống, toàn diện về thực hiện pháp luật
về hộ tịch trong bối cảnh Luật hộ tịch 2014 có hiệu lực. Chính vì vậy, trên cơ sở kế
thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan, luận văn tập trung nghiên
cứu phƣơng diện lý luận chung về hộ tịch đƣợc quy định trong hệ thống các tài liệu,
văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực hiện pháp luật về hộ tịch
tại một địa phƣơng cụ thể là Thành phố Thủ Dầu Một. Đồng thời đƣa ra một số kiến
nghị nhằm nâng cao, hoàn thiện hoạt động thực hiện pháp luật về hộ tịch nói chung
và trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một nói riêng trong tình hình mới hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu

5



- Nghiên cứu một cách cơ bản những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện
pháp luật về hộ tịch trên địa bàn bàn Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng
trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó rút ra những kết luận, đề xuất những giải
pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch
tại địa phƣơng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích khái niệm hộ tịch, thực hiện pháp luật về hộ tịch, cơ sở lý luận và
cơ sở pháp lý thực hiện pháp luật về hộ tịch tại Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dƣơng.
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn Thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả thực hiện
pháp luật về hộ tịch tại Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Vấn đề thực hiện pháp luật về hộ tịch cấp Quận (huyện) và cấp phƣờng (xã)
trên địa bàn bàn Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dƣơng
+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 6/2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn
5.1. Phương pháp luận
+ Khóa luận đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối đổi mới của Đảng về Nhà nƣớc và pháp
luật trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
+ Khóa luận cũng kế thừa những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
liên quan đến lĩnh vực hộ tịch.
5.2. Phương pháp nghiên cứu riêng
6



+ Tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cụ thể nhƣ: Phƣơng
pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, xã hội học… để giải quyết nhiệm vụ
đặt ra của luận văn.
+ Phƣơng pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn;
+ Phƣơng pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu;
-

Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, tƣ liệu tham khảo.

6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn
- Luận văn góp phần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng
của công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch tại Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dƣơng, là cơ sở khoa học và thực tiễn giúp Thành phố Thủ Dầu Một nói riêng và
các địa phƣơng cấp huyện, Thị xã, tỉnh Bình Dƣơng nói chung nâng cao chất lƣợng
công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch.
- Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hộ tịch và
thực hiện pháp luật hộ tịch.
- Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu chuyên biệt và toàn diện về
công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch tại một địa phƣơng - đơn vị hành chính cấp
quận, huyện, Thị xã…đồng thời tại Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng.
Luận văn đánh giá thực trạng và đƣa ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất
lƣợng hoạt động thực hiện pháp luật về hộ tịch ở Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dƣơng. Các giải pháp đề ra trong luận văn có thể đƣợc áp dụng trong thực
hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng
trong thời gian tới.
- Luận văn có tính thời sự khi đóng góp ý kiến giúp cho việc thực hiện Luật
hộ tịch đƣợc hiệu quả trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, ban, ngành, tổ
chức, cá nhân làm công tác thực tiễn hoặc làm công tác nghiên cứu để đề xuất

những mô hình thực hiện pháp luật về hộ tịch hiệu quả, đặc trƣng, phù hợp với mỗi
địa phƣơng, cũng nhƣ là nguồn tƣ liệu tham khảo cho những ngƣời nghiên cứu các
đề tài liên quan đến hộ tịch.
7


7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng, 8 tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hộ tịch và thực hiện pháp luật về hộ tịch.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn Thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa
bàn Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng.

8


Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘ TỊCH VÀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về hộ tịch
1.1.1. Khái niệm hộ tịch
Hộ tịch là một vấn đề đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội quan tâm
thực hiện. Từ trƣớc đến nay, nhìn nhận dƣới nhiều góc độ về ngôn ngữ học, khía
cạnh pháp lý hay các quan niệm về hộ tịch ở nƣớc ta đã đƣa ra những quan điểm,
khái niệm khác nhau. Tuy nhiên, chúng đều có sự tƣơng đồng và thể hiện những
dấu hiệu cơ bản của hộ tịch, từ đó dẫn đến một cách hiểu thống nhất và toàn diện về
khái niệm hộ tịch.
Xét về góc độ ngôn ngữ học, “Hộ tịch” là một từ ngoại lai đƣợc du nhập vào

ngôn ngữ tiếng Việt nhƣng rất khó xác định thời điểm xuất hiện. Khảo cứu qua các
bộ sử liệu nhƣ “Đại Việt sử ký toàn thƣ”, “Lịch triều hiến chƣơng loại chí”, “Việt
sử thông giám cƣơng mục”... có thể thấy thuật ngữ “hộ tịch” đã xuất hiện từ rất
sớm, bên cạnh nó còn các từ cổ có liên quan và cùng nằm trong phạm trù quản lý
dân cƣ nhƣ “trƣớng tịch”, “hộ khẩu”, “sổ dân bạ”, “tiểu điển”, “đại điển”, “phụ
tịch”, “chính hộ”, “khách hộ”,… Tuy nhiên, theo “Đại Nam Quốc âm tự vị”, cuốn
từ điển của tác giả Huỳnh Tịnh Paulus Của1 đƣợc biên soạn từ năm 1895 với
phƣơng pháp “tham dụng chữ Nho và lấy 24 chữ cái phương Tây làm chữ bộ” thì
trong bộ chữ “hộ” chƣa có từ “hộ tịch” [7;tr 425].
“Hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ, đƣợc ghép bởi hai thành tố có
nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính. Xét về mặt từ loại thì đây là một
danh từ thuộc nhóm danh từ chỉ khái niệm trừu tƣợng. Nếu tìm hiểu riêng từng
thành tố thì có thể thấy, các từ điển Tiếng Việt hiện nay khá thống nhất trong cách
hiểu về từng từ đơn này. Theo đó, từ “hộ” - khi sử dụng là danh từ có nhiều nghĩa
khác nhau, nhƣng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân sự” hoặc “nhà ở”, hiểu
rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những ngƣời cùng ăn ở với nhau”. Tƣơng
tự, từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là “sổ sách đăng ký quan hệ lệ thuộc”.

9


1

Huỳnh Tịnh Paulus Của hay Huỳnh Tịnh Của ngƣời tỉnh Bà Rịa, ông thông thạo Hán và

Pháp văn. Năm 1881, đƣợc bổ ngạch Đốc phủ sứ, phụ trách các công việc dịch các văn án
cho nhà cầm quyền Pháp tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, khi khảo cứu qua các từ điển Tiếng Việt thì thấy có nhiều cách giải
nghĩa từ “hộ tịch” rất khác nhau. Dƣới đây là một số cách giải nghĩa:

“Hộ tịch: Sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng
người” [11; tr.404]
“Hộ tịch: Sổ biên nhận số một địa phương hoặc cả toàn quốc, trong có ghi rõ
tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người” [5; tr.296]
"Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người
trong một địa phương” [9; tr.321]
Xét thấy những cách giải nghĩa từ “hộ tịch” của các từ điển Hán - Việt nói trên
có những nét khá tƣơng đồng. Bên cạnh đó, lại có một số từ điển giải nghĩa từ “hộ
tịch” ở khía cạnh khác. Một số ví dụ sau:
"Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân trong địa phương mình
theo từng hộ" [20; tr.442]
"Hộ tịch: Các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của
pháp luật" [10; tr.835]
Xét về góc độ pháp lý, ở Việt Nam, thuật ngữ “hộ tịch” lần đầu tiên đƣợc định
nghĩa trong các giáo trình giảng dạy của Đại học Luật khoa Sài Gòn dƣới chế độ
Việt Nam Cộng hoà, trong đó nổi lên quan điểm của một số tác giả sau:
Tác giả Phan Văn Thiết có thể coi là ngƣời đầu tiên trình bày quan niệm “hộ
tịch” trong cuốn tài liệu chuyên khảo xuất bản năm 1958 nhƣ sau:
“Hộ tịch - còn gọi là nhân thế bộ - là cách sinh hợp pháp của một công dân
trong gia đình và trong xã hội. Hộ tịch căn cứ vào ba hiện tượng quan trọng nhất
của con người: sinh, giá thú và tử".
Tác giả Trần Thúc Linh, tác giả cuốn “Danh từ pháp luật lược giải” - vốn
đƣợc đánh giá là một trong những từ điển chuyên ngành pháp lý đầu tiên - không

10


đƣa ra định nghĩa về khái niệm “hộ tịch” mà chỉ định nghĩa khái niệm “chứng thƣ
hộ tịch”:
“Chứng thư hộ tịch là những giấy tờ công chứng dùng để chứng minh một

cách chính xác thân trạng người ta như ngày tháng sanh, tử, giá thú, họ tên, con
trai con gái, con chính thức hay con tư sanh, tư cách vợ chồng... tóm lại tình trạng
xã hội của con người từ lúc sinh ra đến khi chết...”.
Trong hệ thống pháp luật hiện hành, khái niệm “hộ tịch” cũng là một trƣờng
hợp đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Các nhà xây dựng pháp
luật đã dung hoà bằng giải pháp mà Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho
phép, đó là sử dụng khái niệm này với tƣ cách là một thuật ngữ chuyên môn và định
nghĩa trong văn bản.
Quy định tại Điều 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày
10/10/1998 về đăng ký hộ tịch thì: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình
trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”.
Tuy nhiên, khái niệm này chƣa xác định rõ nội hàm của khái niệm, bởi trong
cuộc đời một con ngƣời từ khi sinh ra cho đến khi chết có rất nhiều sự kiện liên
quan đến tình trạng thân nhân và trong tất cả các sự kiện đó không phải sự kiện nào
cũng thuộc lĩnh vực hộ tịch. Chính vì vậy, Nghị định 158/2005NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch còn nêu thêm khái niệm
“đăng ký hộ tịch” nhƣ sau:
“Đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền:
- Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác
định lại dân tộc;
- Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ
tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn
trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.”

11


Ngày 20/11/2014, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật hộ tịch. Ngày 04/12/2014, Chủ tịch nƣớc đã
ký Lệnh số 18/2014/L-CTN về việc công bố Luật hộ tịch, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2016. Theo quy định tại Điều 1 Luật hộ tịch 2014, xác định rõ hơn các
sự kiện: “Hộ tịch là những sự kiện đƣợc quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định
tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết.”
Điều 3 Luật này quy định về nội dung đăng ký hộ tịch
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.
2.Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc tịch;
b) Xác định cha, mẹ, con;
c) Xác định lại giới tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một ngƣời mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
3.Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai
tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.

12



4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ Hộ tịch các việc Hộ tịch khác theo quy định của
pháp luật.”
Luật hộ tịch 2014 đã quy định rõ ràng về khái niệm “Hộ tịch” để các chủ thể
xác định đƣợc những sự kiện thuộc lĩnh vực Hộ tịch.
Qua những khái niệm trên tác giả rút ra kết luận: Hộ tịch là những sự kiện Hộ
tịch nhƣ khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định
lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch, khai tử, … Đăng ký Hộ tịch là việc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào sổ Hộ tịch các sự kiện hộ tịch của
cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nƣớc bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân
và thực hiện quản lý về dân cƣ.
1.1.2. Mối quan hệ giữa hộ tịch với các lĩnh vực khác
Hộ tịch là sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một ngƣời từ khi
sinh ra đến khi chết. Vì vậy, các vấn đề về hộ tịch có mối liên hệ mật thiết với các
ngành, lĩnh vực khác đặc biệt là ngành: công an trong quản lý hộ khẩu, chứng minh
nhân dân, căn cƣớc công dân; ngành y tế trong lĩnh vực quản lý dân số, kế hoạch
hóa gia định, bảo hiểm y tế; ngành giáo dục và đào tạo trong việc quản lý học bạ,
văn bằng, chứng chỉ; ngành nội vụ trong việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức;
ngành lao động, bảo hiểm; Hội phụ nữ, đoàn thành niên trong lĩnh vực tuyên truyền
phổ biến quyền và nghĩa vụ của cá nhân trong việc thực hiện đăng ký hộ tịch.
Đăng ký hộ tịch đầy đủ, chính xác, kịp thời là cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi
cho Công an trong quá trình thực hiện nhập hộ khẩu, cấp chứng minh thƣ nhân dân
cho ngƣời dân, quản lý công dân…Ngƣợc lại, hộ khẩu, chứng minh nhân dân là
một trong những cơ sở cho việc đăng ký lại các sự kiện hộ tịch. Trong một số
trƣờng hợp đƣơng sự có hai thông tin khác nhau thì cơ quan công an không thể tiến
hành tra cứu các dữ liệu hộ tịch tƣ pháp. Luật Hộ tịch năm 2014 quy định xây dựng
cơ sở hộ tịch điện tử để lƣu giữ thông tin hộ tịch cá nhân, kết nối để cung cấp thông
tin hộ tịch cá nhân cho cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ. Theo đó, Giấy khai sinh và
Số định danh cá nhân sẽ đƣợc cung cấp cho ngƣời đƣợc khai sinh khi đăng ký khai
sinh.


13


Mỗi hồ sơ đăng ký khai sinh tại UBND địa phƣơng sẽ đƣợc chuyển qua phần
mềm đến cơ quan công an để đƣợc cấp số định danh. Đối với ngƣời dƣới 14 tuổi số
định danh cá nhân đƣợc ghi vào giấy khai sinh và đây là số thẻ căn cƣớc công dân
của ngƣời đó khi đủ tuổi đƣợc cấp căn cƣớc công dân. Bộ công an, Bộ tƣ pháp quả
lý thống nhất, tập trung thông tin công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ
cũng nhƣ giải quyết thủ tục hành chính cho chính ngƣời dân.
Riêng đối với công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức ngành Nội vụ cũng đòi
hỏi cần có sự thống nhất cao các thông tin cá nhân của mỗi cán bộ, công chức nhƣ
họ tên, ngày, tháng, năm sinh, cha mẹ…nhằm giúp cho cơ quan sử dụng cán bộ,
công chức nắm bắt các thông tin về nhân thân, quan hệ gia đình để có chính sách sử
dụng, ƣu đãi hợp lý.
Công tác quản lý hộ tịch trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo về việc điều
chỉnh văn bằng, chứng chỉ cho phù hợp với giấy khai sinh là rất lớn. Trong công tác
thi cử, việc xét diện ƣu tiên về dân tộc cho thí sinh cũng căn cứ vào hộ tịch.
Việc đăng ký hộ tịch kịp thời cho trẻ giúp ngành Y tế, Lao động - Thƣơng
binh phƣờng hộ có cơ sở để cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dƣới 6
tuổi; thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội; thống kê tình hình dân số…
Trên thực tế giữa ngành tƣ pháp và các ngành phải có sự phối hợp chặt chẽ
hơn nữa để đảm bảo sự chính xác trong quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và các hồ
sơ chuyên ngành. Công tác quản lý và đăng ký hộ tịch đƣợc thực hiện nghiêm túc,
đúng quy định là tiền đề tốt cho việc thực hiện các chính sách quản lý nhà nƣớc đối
với nhiều ngành, lĩnh vực.
1.1.3. Pháp luật về hộ tịch
1.1.3.1. Khái niệm và khái quát sự hình thành, phát triển của pháp luật về hộ
tịch ở nước ta
Pháp luật về hộ tịch là một bộ phận của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa.

Pháp luật về hộ tịch là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực hộ tịch nhằm

14


×