Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.36 KB, 32 trang )

Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi
nhánh NHN o &PTNT tỉnh H ng Yên
I. khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên.
1. Sơ lợc về lịch sử hình thành.
Cùng với việc tái lập tỉnh(1997) hệ thống Ngân hàng tỉnh Hng Yên cũng đ-
ợc thành lập và đi vào hoạt động. Ngân hàng Nhà nớc thực hiện chức năng quản lý
Nhà nớc, các Ngân hàng Thơng Mại làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ gồm: Chi
nhánh NHNo, Ngân hàng Công Thơng, Ngân hàng Đầu t và phát triển, ngoài ra
trên địa bàn còn có 45 quỹ tín dụng nhân dân đợc thành lập ở các xã, phờng trong
tỉnh cũng tham gia kinh doanh tiền tệ cùng với hệ thống các NHTM
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên là đơn vị thành viên của
NHNo&PTNT Việt Nam. Từ khi đi vào hoạt động NHNo tỉnh Hng Yên không ng-
ngc mở rộng mạng lới và đổi mới cơ chế nghiệp vụ theo cơ chế thị trờng, thực
hiện phơng châm: Tăng c ờng huy động vốn để không ngừng mở rộng cho vay
đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cấp thiết, hợp lý cho các đối tợng, các
thành phần kinh tế. Trong đó u tiên các đối tợng thực hiện chuyển đổi cơ cấu
sản xuất trong nông nghiệp, các đối tợng mua sắm, áp dụng khoa học công nghệ
mới trong sản xuất nông nghiệp
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên
Để thực hiện tốt nhiệm vụ mà NHNo&PTNT Việt Nam giao, chi nhánh đã
đặc biệt quan tâm công tác tổ chức đào tạo, đến cuối năm 2005 tổng biên chế là
397 cán bộ công nhân viên với mạng lới hoạt động gồm mộ trụ sở văn phòng tỉnh
và 10 Ngân hàng cơ sở ( Ngân hàng cấp II ) đợc thành lập và hoạt động trên 10
huyện, thị xã trong tỉnh, ngoài ra còn 12 Ngân hàng cấp III trực thuộc các Ngân
hàng cơ sở hoạt động theo các cụm dân c. Ngoài ra toàn chi nhánh tổ chức hơn
420 tổ cho vay lu động và gần 1.300 tổ tín chấp , tơng hỗ làm vệ tinh đã nối dài
cánh tay của NHNo xuống nông thôn.
Giám đốc
PGĐ Kế toán
PGĐ Kinh doanh
Phòng kế toán ngân quỹ


Phòng hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng tín dụng
Phòng thẩm định
Phòng tin học
Phòng KTKS nội bộ
3. Một số tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Hng Yên
Là một chi nhánh còn non trẻ trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam,
ngay từ khi thành lập chi nhánh tỉnh Hng Yên đã đối mặt với không ít khó khăn
do việc tách tỉnh, kinh nghiệm cũng nh vấn đề tổ chức còn kém. Trong những năm
gần đây chi nhánh cũng phải đơng đầu với không ít khó khăn do những biến động
về kinh tế, chính trị trên thế giới (chiến tranh tại Iraq, dịch bệnh SARS hồi cuối
năm 2003; giá dầu tăng lên mức kỷ lục trong năm 2004...); những biến động trong
nớc (giá sắt thép, giá phân bón liên tục tăng cao; tỷ giá biến động phức tạp...) và
trong tỉnh đó là: Hng Yờn phi i mt vi s cnh tranh mnh m ca
cỏc tnh vn cú nn kinh t ó phỏt trin i trc, trong khi Hng Yờn
cũn l mt tnh nghốo, mi c tỏi lp, ti nguyờn khoỏng sn khụng
cú, kờt cu h tng ni tnh kộm phỏt trin. Những biến động trên ảnh hởng
trực tiếp tiếp tới hoạt động kinh doanh của các khách hàng của chi nhánh do vậy
ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động cho vay của chi nhánh.
Tuy nhiên, bên cạnh đó thì cũng có thuận lợi là đơn vị mới thành lập nên
trong quá trình hoạt động chi nhánh có thể rút ra những bài học kinh nghiệm từ
các Ngân hàng khác, chắt lọc đợc thành công để học tập.
Nhận thức đợc những khó khăn cũng nh thuận lợi ngay từ khi đi vào hoạt
động, với những định hớng đúng và giải pháp điều hành năng động của Ban Lãnh
Đạo NHNo&PTNT tỉnh, Giám đốc các NHNo cơ sở và sự ủng hộ của các cấp các
ngành đặc biệt là sự chỉ đạo của NHNo tỉnh cũng nh sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ
trong toàn hệ thống, hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên, năm

2005 tiếp tục phát triển ốn định, toàn diện, tăng trởng vững chắc hơn.
3.1. Công tác huy động vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đợc thực hiện thông qua hành vi mở
tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi
có kỳ hạn, hoặc phát hành giấy tờ có giá. Đây là nguồn vốn chủ yếu để Ngân hàng
kinh doanh.
Đợc xác định là một chi nhánh phát triển tơng đối ổn định trong toàn hệ
thống, NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên đã đạt đợc sự tăng trởng mạnh mẽ về nguồn
vốn huy động.
Cùng với việc phát huy thế mạnh về mạng lới, chi nhánh NHNo tỉnh Hng
Yên nhng năm qua đã có những thay đổi căn bản về phong cách giao dịch, thay
đổi căn bản về việc vận dụng lãi suất huy động.
Thông qua việc quy định lãi suất cơ bản của Ngân hàng Trung Ương để
quy định mức lãi suất cho từng loại, từng thời gian, từng đối tợng, từng địa phơng,
hoặc địa bàn và từng mức tiền gửi đồng thời cũng có những quy định linh hoạt
trong việc áp dụng các phơng thức trả lãi nhằm mục tiêu huy động tối đa nguồn
vốn nhàn dỗi trong dân c và các tổ chức kinh tế. Phấn đấu tăng trởng nguồn vốn
để chủ động cho vay góp phần phát triển kinh tế trong tỉnh nói chung và phát triển
sản suất nông nghiệp và kinh tế nông thôn nói riêng ( kết quả huy động và tốc độ
tăng trởng đợc phản ánh qua biểu sau đây:
Nguồn vốn của chi nhánh NHNo tỉnh H ng Yên ( 2003 2004 2005 )
( Nguồn báo cáo hàng năm của chi nhánh NHNo tỉnh Hng Yên )
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ: Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
Năm
So sánh
2003 TH2004

+;- năm
2003
2004 TH2005
+;- năm
2004
Tổng nguồn vốn
1,201,214 1,252,289 51,075 1,252,289 1,683,693 431,404
Trong đó:
Cơ cấu nguồn vốn 876,623 962,630 86,007 962,630 1,259,199 296,569
-TG của KH 876,623 962,630 86,007 962,630 1,259,199 296,569
+ TGKKH 362,259 301,131 -61,128 301,131 289,510 -11,621
+ TG<12T 185,281 175,301 -9,980 175,301 251,151 75,850
+ TG>12T 329,083 486,198 157,12 486,198 718,538 232,340
+Tiền vay TCTD - - - - - -
- NV uỷ thác ĐT 137,056 152,156 15,100 152,156 131,706 -20,450
Qua kết quả huy động nguồn vốn thời kỳ 2003 2004 2005 ta thấy số
d nguồn vốn huy động ngày càng tăng, bình quân hàng năm tăng nhanh. Số d tiền
gửi tiết kiệm đến cuối năm 2005 đạt 1,259,199 tỷ đồng tăng so với năm 2004 là
296,569 tỷ đồng.
Trong nguồn vốn huy động tại địa phơng thì nguồn vốn huy động thông
qua hình thức tiết kiệm luôn luôn chiếm vị trí cao và ổng định trong các loại
nguồn vốn.
Huy động vốn để có nguồn cho vay là một chức năng quan trọng đối với
hoạt động Ngân hàng, đặc biệt khi ngân hàng chuyển sang hoạt động theo cơ chế
thị trờng thì ngời quản lý ngân hàng không thể không quan tâm vấn đề huy động
vốn, ngời quản lý cũng nh tất cả những cán bộ làm công tác ở ngân hàng thơng
mại phải biết khai thác nguồn vốn đó ở đâu? Với khối lợng bao nhiêu và gía cả
nh thế nào? Đặc biệt là vấn đề giá cả họ phải biết mua vào với giá bao nhiêu để
bán ra trên thị trờng mà ngời mua chấp nhận đợc, ngoài việc tác động trở lại nền
kinh tế phát triển đó là quá trình thu hồi vốn mà trong đó có cả phần lợi nhuận để

duy trì sự tồn tại và phát triển của chính bản thân ngân hàng. Chi nhánh NHNo
tỉnh Hng Yên trong những năm qua đã và đang thực hiện nh vậy. Kết quả là nguồn
vốn huy động ngày càng tăng, nâng cao tính chủ động để mở rộng cho vay góp
phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông
nghiệp nông thôn nói riêng trên địa bàn tỉnh Hng Yên.
* Nhận xét về công tác huy động vốn.
- Kết quả:
+ Nguồn vốn huy động tăng lên qua các năm.
+ Cơ cấu vốn về thời hạn và loại tiền ngày càng hợp lý hơn.
- Tồn tại:
+ Nguồn vốn huy động đợc cha tơng xứng với tiềm năng huy động trên
địa bàn và của ngành.
+ Tiền gửi dân c còn chiếm tỷ trọng nhỏ.
3.2 Công tác cho vay.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại bao giờ cũng bắt nguồn từ
hai mục tiêu: Kinh doanh và tác động thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mục tiêu
kinh doanh giúp cho ngân hàng ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nớc
còn có ý nghĩa rất lớn trong việc duy trì, mở rộng và phát triển hoạt động của bản
thân ngành. Mục tiêu phục vụ tác động thúc đẩy nền kinh tế phát triển có ý nghĩa
cả trớc mắt và lâu dài. Khi mà nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động của ngân
hàng càng đợc mở rộng. Giữa hai mục tiêu này có mối quan hệ biện chứng với
nhau, nó vừa là tiền đề vừa là động lực thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển mà trong
đó nền kinh tế phát triển giữ vai trò nền tảng cho hoạt động Ngân hàng phát triển.
Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Hng Yên trong những năm qua đã chú trọng cả hai
mục tiêu và hàng năm cùng với sự phát triển kinh tế trong tỉnh, khối lợng tín dụng
cũng đợc chú ý tăng trởng đáng kể vừa hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của
ngàng vừa góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trởng.
Những năm qua tín dụng của chi nhánh NHNo tỉnh Hng Yên đã tập trung
chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đối tợng chủ yếu là hộ
sản xuất nông nghiệp với hai ngành chính là hộ chăn nuôi, trồng trọt và hộ kinh

doanh dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, với sản phẩm chính vẫn là các
loại cho vay ứng trớc ( ngắn hạn và trung hạn truyền thống ). Nh chúng ta biết sử
dụng vốn là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ
có sử dụng vốn có hiệu quả mới thúc đẩy đợc công tác huy động vốn. Nắm bắt đ-
ợc điều này, trong những năm qua, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên đã có
những bớc phát triển tăng cờng hiệu quả sử dụng vốn năm sau cao hơn năm tr-
ớc.Các nguồn vốn để cho vay bao gồm ba nguồn vốn chính đó là nguồn vốn tự
huy động, nguồn vốn uỷ thác và nguồn vốn cho vay ngân hàng cấp trên. Kết quả
và tỷ trọng đợc thể hiện qua biểu dới đây:
Chỉ tiêu
Năm
So
sánh
Năm
So
sánh
2003 TH 2004
+;- năm
2003
2004 TH2005
+;- năm
2004
Tổng d nợ: 1,068,459 1,127,967 59,508 1,127,967 1,499,694 371,727
Trong đó
- DN trung, dài
hạn
395,635 476,530 80,895 476,530 579,867 103,337
- DN DNNN 104,880 91,998 -12,882 91,998 36,655 -55,343
- DN DN ngoài 115,687 191,835 76,148 191,835 332,745 140,910
QD

- DN HSX 760,174 731,499 -28,675 731,499
1,009,146
277,647
- DN HTX 610 577 -33 577 45 -532
- DN CV đời
sống,cầm cố
87,108 112,058 24,950 112,058 121,103 9,045
- DN nội tệ 1,059,214 1,092,361 33,147 1,092,361 1,455,533 363,172
- DN ngoại tệ quy
đổi VND
9,245 35,606 26,361 35,606 44,161 8,555
Qua biểu trên ta thấy, cho vay ngành NHNo hàng năm luôn chiếm tỷ lệ
bình quân trên 85% tổng d nợ, trong đó d nợ cho vay ngắn hạn đợc giảm dần và tỷ
trọng cho vay trung và dài hạn tăng dần. Chi nhánh NHNo&PTNT Hng Yên đã
tích cực mở rộng tín dụng đặc biệt đối với ngàng nông nghiệp, nông thôn. Qua
biểu trên ta thấy ty lệ và tốc độ cho vay kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp và nông
thôn luôn chiếm u thế và có thể nói là bao trùm toàn bộ hoạt động của chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên. Bên cạnh đó doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trên
lĩnh vực nông nghiệp có d nợ thấp, đặc biệt là kinh tế tập thể không có d nợ.
Cũng nh nhiều Ngân hàng khác hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên chủ yếu là hoạt động tín dụng, trong đó hoạt động
cho vay chiếm tỷ trọng lớn. Hoạt động cho vay mang lại nguồn thu lớn nhất cho
chi nhánh, do đó nếu mở rộng cho vay và tăng cờng các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế rủi ro thì sẽ là tiền đề tạo ra hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Theo dõi bảng số liệu trên, ta thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên đạt kết quả khá tốt. Doanh số cho vay, thu nợ và
tổng d nợ không ngừng tăng trong ba năm liên tiếp, trong đó năm 2005 tăng mạnh
nhất.
Có thể thấy từ năm 2003 - 2005 d nợ ngắn hạn liên tục tăng qua các năm
đặc biệt là năm 2005

Hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1.Tổng d nợ 1,068,459 1,127,967 1,499,694
2.Tổng vốn huy động 1,201,214 1,252,289 1,683,693
3.Tổng d nợ/Tổng vốn huy động 88,9 % 90 % 89 %
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2003 2005)
Nhìn vào bảng trên ta thấy: hiệu quả sử dụng vốn huy động của NHNo tỉnh
Hng Yên khá cao, tổng d nợ/ tổng vốn huy động đều ở mức >50%
Qua những phân tích nêu trên ta có thể đa ra nhận xét về hoạt động cho vay
nh sau:
- Cơ cấu d nợ về thời hạn đợc điều chỉnh hợp lý theo định hớng của
NHNo&PTNT Việt Nam (tỷ lệ d nợ trụng dài hạn là 45%).
- Chi nhánh đáp ứng tốt các yêu cầu về tín dụng của khách hàng hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác mở rộng quy mô cho vay.
- Nợ quá hạn đã phát sinh.
- Hiệu quả sử dụng vốn huy động khá cao.
3.3. Tình hình hoạ đông kinh doanh của NHNo tỉnh H ng Yên trong năm
2005 vừa qua.
Sau đây tôi xin trình bày cụ thể tình hình hoạt động của NHNo tỉnh Hng
Yên trong năm 2005. Trớc hết chúng ta sẽ tìm hiểu sơ qua về tình hình kinh tế xã
hội địa phơng năm 2005 ảnh hởng đến hoạt động của ngân hàng.
Năm 2005, mặc dù phải đối đầu với nhiều khó khăn và thách thức, nền kinh
tế tỉnh Hng Yên vẫn thu đợc kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực: Tốc độ tăng
trởng kinh tế (GDP) đạt 12,9%; Giá trị sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản tăng
4,7%; giá trị SXCN tăng 30%; Giá trị các ngành dịch vụ tăng 17%; kim ngạch
xuất khẩu đạt 210,5 triệu USD; thu ngân sách đạt 1.250 tỷ đồng; GDP bình quân
đầu ngời đạt 550USD; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hớng tăng nhanh
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, năm 2005 tỷ trọng :

- Nông nghiệp 30,5%
- Công nghiệp xây dựng 38%
- Dịch vụ 31,5%
Đa số các chỉ tiêu đều đạt và vợt kế hoạch đề ra.
Bên cạnh những thuận lợi nói trên trong năm qua do những biến động bất
thờng về giá cả trong nớc và quốc tế, chỉ số giá cả tăng 8,4%; giá vàng, giá xăng
dầu tăng cao nhất từ trớc đến nay, dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại và có nguy
cơ lây nhiễm sang ngời, tình hình thiên tai diễn biến phức tạp...đã ảnh hởng không
nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và ảnh hởng đến tâm
lý của ngời gửi tiền.
Tình hình trên phần nào ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên.
*Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005
Nhận thức đợc những thuận lợi khó khăn ngay từ đầu năm, với những định
hớng đúng và giải pháp điều hành năng động sáng tạo của Ban lãnh đạo
NHNo&PTNT tỉnh, Giám đốc các NHNo cơ sở và sự ủng hộ các cấp các ngành
đặc biệt là sự chỉ đạo của NHNN tỉnh cũng nh sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ trong
toàn bộ hệ thống, hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên năm
qua tiếp tục phát triển ổn định, toàn diện, tăng trởng vững chắc hơn. Kết quả thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch nh sau:
STT Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Tăng(+),giảm(-) %
1 Tăng trởng
nguồn vốn
18,1% 30,8% +12,7%
2 Tăng trởng d nợ 33% 33% 0
3 Tỷ trọng d nợ
TDH/Tổng d nợ
40% 38,6% - 1,4%
4 Tỷ lệ nợ xấu < 5% 3,87% - 1,13%
3.3.1.Nguồn vốn:

Tổng nguồn vốn đến 31/12/2005 đạt 1.683,7 tỷ, tăng 431,4 tỷ, tốc độ tăng
34,4% so đầu năm. Trong đó:
* Cơ cấu nguồn vốn theo loaị nguồn
- Tiền gửi của khách hàng: 1.259,2 tỷ, tăng 296,5 tỷ ( tăng 30,8% ) so với
đầu năm và chiếm tỷ trọng74,8% trong tổng nguồn vốn ( các NH trên địa bàn tỷ
trọng này chỉ chiếm khoảng 60% )
Trong đó:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: 289,5 tỷ ( giảm 4% ) so với đầu năm và chiếm
tỷ trọng 23% nguồn tiền gửi của khách hàng.
+ Tiền gửi kỳ hạn dới 12 tháng : 251,1 tỷ ( tăng 43% ) so đầu năm và
chiếm tỷ trọng 20% nguồn tiền gửi khách hàng.
+ Tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng đến < 24 tháng : 497,4 tỷ ( tăng 51% ) so
đầu năm và chiếm tỷ trọng 39,5% nguồn tiền gửi của khách hàng.
+ Tiển gửi kỳ hạn từ 24 tháng trở lên : 221,1 tỷ ( tăng 41% ) so đầu năm
và chiếm tỷ trọng 17,5% nguồn tiền gửi khách hàng.
- Nguồn vốn vay NHNo&PTNT Việt Nam : 292,7 tỷ đồng, tăng 155,3 tỷ
( tăng 112,9% ) so với đầu năm.
- Nguồn vốn uỷ thác đầu t:131,7 tỷ, giảm 20,4 tỷ (giảm 13,4% ) so với đầu
năm.
* Cơ cấu nguồn vốn theo loại ngoại tệ
- Nguồn vốn nội tệ đạt : 1119,2 tỷ , tăng 243,2 tỷ ( tăng 27,7% ) so đầu năm,
chiếm tỷ trọng 88,9% tổng nguồn huy động
- Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ đạt : 139,9 tỷ, tăng 53,3 tỷ ( tăng 61,5%)
so đầu năm và chiếm tỷ trọng 11,1% tổng nguồn huy động.
*Nguồn vốn huy động từ dân c đạt 921,4 tỷ, tăng 302,8 tỷ (tăng 48,9%) so
với năm 2004 , tiền gửi dân c chiếm 73,2% trên tổng nguồn huy động, vợt 3,2%
KH tỷ lệ TW giao.
Trong đó nguồn huy động từ dân c nội tệ( VNĐ) đạt : 783,7 tỷ ,tăng 249,6
tỷ ( tăng 46,7%) so đầu năm ; nguồn huy động từ dân c bằng ngoaị tệ quy đổi
VNĐ : 137,6 tỷ, tăng 53,1 tỷ ( tăng 62,9%) so đầu năm.

3.3.2. D nợ cho vay
Năm 2005 chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ
sản xuất , đặc biệt là hộ sản xuất hàng hoá và kinh tế trang trại, các hộ vay để thực
hiện các chơng trình, đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo quy hoạch,
kế hoạch của tỉnh.Đồng thời mở rộng đầu t vào các doanh nghiệp , các dự án tại
các khu công nghiệp của tỉnh , cho vay phục vụ đời sống...kết quả d nợ tín dụng
trong năm tăng trởng khá.
Tổng d nợ cho vay đến 31/12/2005 đạt 1.499,7 tỷ tăng 371,7 tỷ ( tăng 33%)
so với đầu năm, đạt 100% kế hoạch TW giao.
* D nợ cho vay theo loại tiền tệ
- D nợ cho vay VNĐ : 1.455,5 tỷ, tăng 363,2 tỷ( tăng 33,2%) so với đầu năm
và chiếm tỷ trọng 97% d nợ cho vay.
- Dự nợ cho vay ngoại tệ quy đổi VNĐ : 44,2 tỷ, tăng 8,5 tỷ ( tăng 24%) so
với đầu năm và chiếm tỷ trọng 3% d nợ cho vay .
* D nợ theo thời gian cho vay
- D nợ ngắn hạn đạt 919,8 tỷ tăng 268,4 tỷ ( tăng 41,2%) so năm 2004 .
- D nợ trung hạn đạt 544 tỷ , tăng 108,8 tỷ ( tăng 25%) so năm 2004
- D nợ dài hạn 35,8 tỷ , giảm 5,5 tỷ đồng ( giảm 13,3%) so năm 2004
Tỷ trọng d nợ trung dài hạn đạt 38,7% trên tổng d nợ.
* D nợ phân theo thành phần kinh tế
- Doanh nghiệp Nhà nớc đạt 36,6 tỷ, giảm 55,3 tỷ đồng ( giảm 60,2% ) so
năm 2004
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh d nợ 332,7 tỷ , tăng 140,9 tỷ đồng ( tăng
73,5% ) so năm 2004.
- Hợp tác xã các loại số d nợ đạt 45 triệu, giảm 532 triệu so năm 2004
- D nợ cho vay hộ sản xuất 1.130,2 tỷ đồng, tăng 286,7 tỷ ( tăng 34% ) so
đầu năm và chiếm tỷ trọng 75,4% d nợ cho vay, ( đầu năm là 74,7%).
* Nợ xấu:
Cùng với việc mở rộng khối lợng tín dụng, NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên
đặc biệt coi trọng chất lợng tín dụng, tăng cờng công tác kiểm tra giám sát, chấp

hành tốt quy trình tín dụng; Chi nhánh đã tổ chức kiểm tra, rà soát việc thực hiện
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định 165/QĐ-HĐQT để làm
rõ chất lợng tín dụng. Đến 31/12/2005 nợ xấu toàn chi nhánh là 57,9 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 3,8% trên tổng d nợ (KH < 5%).
3.3.3. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
3.3.3.1 Thanh toán quốc tế
Tổng doanh số thanh toán quốc tế là 4,532 ngàn USD, giảm 2.314 ngàn
USD ( giảm 33,8% ) so với năm 2004, số món thanh toán là 72 món ( trong đó 46
món thanh toán bằng TT, số tiền 1,954 ngàn USD; 25 món thanh toán bằng L/C,
số tiền 2,550 ngàn USD ; 4 món thanh toán nhờ thu, số tiền 27,335 ngàn USD ),
giảm so với năm 2004 là 28 món.
Phí thanh toán quốc tế ớc thu đợc 10,181USD ( tơng đơng với 162 triệu
VND .
3.3.3.2 Mua bán ngoại tệ, vàng bạc
Về cơ bản, hoạt động mua bán ngoại tệ đã đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán
hàng nhập của khách hàng và hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tổng doanh số
mua ngoại tệ quy USD đạt 11,410 ngàn USD và 236 kg vàng; tổng doanh số bán
ngoại tệ quy USD là 11,138 ngàn USD và 235,7kg vàng.
3.3.3.3 Dịch vụ chi trả kiều hối

×