Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng công thương khu vực đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.72 KB, 15 trang )

Những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng hoạt
động tín dụng tại ngân hàng công thơng khu vực
đống đa
I.định hớng hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách
quan, cạnh tranh là đọ sức, nói một cách khác, cạnh tranh là việc giữ vững thị
phần của mình, mở rộng thị phần của mình sang thị trờng tiềm năng và xâm
lẫn thị trờng của đối thủ cạnh tranh. Từ đó để tạo môi trờng cơ sở giúp các
doanh nghiệp tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ phát huy
năng lực cạnh tranh theo định hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Để thực hiện mục tiêu phơng hớng mà ngân hàng công thơng khu vực đống đa
là nguồn vốn huy động đến Quí I năm 2003 đạt 1. 950 tỷ đồng. Tổng d nợ đạt
1.200 tỷ đồng. Trong đó khối quốc doanh đạt 82%. D nợ trung dài hạn đạt tỷ
trọng 45% tỷ lệ nợ quá hạn đạt không quá 3.5% tăng tỷ trọng thu dịch vụ phí
1.5% so với năm 2002 lợi nhuận hạch toán đạt 22 tỷ đồng. Nh vậy hoạt động
kinh doanh dịch vụ tiền tệ của Ngân hàng công thơng khu vực Đống đa những
năm gần đây và đặc biệt là năm 2001-2002 luôn đạt hiệu quả cao. Hoạt động
kinh doanh của ngân hàng luôn bám sát tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn để đẩy mạnh huy động vốn và
đầu t tín dụng, nên đã góp phần thiết kế thực vào việc vào mở rộng sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn để đẩy mạnh huy động vốn và
đầu t tín dụng, góp phần thiết thực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá của thủ đô.
Bớc vào năm 2003, Ngân hàng Công thơng khu vực Đống đa vẫn tiếp
tục tìm các giải pháp đổi mới các hoạt động nhận tiền bằng VNĐ và ngoại tệ
tại trụ sở chính 187 Tây sơn, hai phòng giao dịch tại Cát Linh và Kim Liên
cùng 14 quỹ tiết kiệm đặt tại các phờng và đờng phố đông dân c trong quận
Đống đa. Dự kiến đa nguồn vốn huy động tăng lên 1950 tỷ đồng, tổng d nợ
cho vay tăng 10% so với năm 2002. Thực hiện phơng hớng kinh doanh trên, từ
lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên phải hợp tác một lòng, đoàn kết nhất trí,
mở rộng cho vay đối với mọi thành phần trên đại bàn, đầu t vốn tín dụng với


ngời tiêu dùng về chất lợng. Để mở thị trờng đầu t vốn tín dụng ngắn hạn, ngân
hàng nâng cao tỷ trọng đầu t chiều sâu tăng hơn năm 2002 trong tổng d nợ cho
vay nhằm mục đích để bạn hàng của ngân hàng mở rộng, phát triển sản xuất
kinh doanh. Ngân hàng còn mở rộng dịch vụ cho vay đồng tài trợ cho vay đến
các dự án có quy mô lớn. Ngân hàng cũng có phải cải tiến trả tiền lơng của cán
bộ công nhân viên các doanh nghiệp đăng ký với ngân hàng chuyển vào tài
khoản cá nhân, mở thêm dịch vụ thu tiền tại các đơn vị cho các Công ty có
nguồn thu tiền mặt lớn miễn phí, dịch vụ trả tiền tự động qua máy ATM đặt tại
nơi thuận tiện phục vụ khách hàng nhanh chóng.
II. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng hoạt
động tín dụng tại ngân hàng công thơng khu vực
đống đa
1. Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế nợ quá
hạn.
Công việc đầu tiên để thực hiện ngăn ngừa rủi ro là Ngân hàng phải
củng cố mạng lới thu thập và xử lí thông tin khách hàng để nâng cao đợc
chất lợng của công tác thẩm định dự án. Ngân hàng cần liên hệ thờng xuyên
với khách cũng nh các cơ quan quản lí khách hàng (các Bộ, các Tổng công
ty..) để có đợc những thông tin chính xác về thực trạng kinh doanh hiện tại
của khách hàng, khả năng phát triển trong tơng lai của họ lấy đó là một cơ
sở quan trọng nhất để ra quyết định cấp tín dụng.
Trong thẩm định dự án phải chú trọng đến năng lực pháp lí của ngời
vay và đặc biệt là kế hoạch về khả năng sinh lời của dự án, kế hoạch trả nợ
trên cơ sở gắn những yếu tố về chi phí thu nhập của dự án với các yếu tố t-
ơng đơng trên thị trờng và xu hớng biến động của chúng trong tơng lai.
Ngoài ra, với những khách hàng mới cũng cần có sự đảm bảo của cơ quan
chủ quản( Tổng công ty, Bộ...) hay sử dụng tài sản cầm cố. Tuy nhiên,
không quá coi trọng vào tài sản thế chấp.
2
2

2
2
Tiếp đến Ngân hàng phải tiến hành phân định cán bộ tín dụng theo
dõi tình hình sử dụng vốn trong suốt dự án chứ không chỉ chú trọng ở riêng
giai đoạn đầu và cuối nh hiện nay.
Về quản lí thu nợ và xử lí nợ quá hạn: Ngân hàng và khách hàng phải
xác định lịch trả nợ phù hợp với lịch thu đợc lợi nhuận từ hoạt động của
khách, tránh gây căng thẳng về vốn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần qui
định chặt chẽ về việc yêu cầu doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng để
thuận lợi thu nợ.
Ngân hàng cần phát hiện sớm các khoản cho vay có dấu hiệu bị đe
doạ thông qua các dấu hiệu nh: Doanh nghiệp chậm chễ trong việc nộp báo
cáo tài chính, báo các kết quả hoạt động kinh doanh; có dấu hiệu trốn tránh
sự kiểm tra của Ngân hàng; số d tiền mặt giảm; gia tăng bất thờng về hàng
tồn kho hoặc các khoản nợ thơng mại, hoàn trả nợ và lãi chậm... để chủ
động tìm biện pháp xử lí chứ không nên trông chờ vào doanh nghiệp. Cụ thể
:
- Cán bộ Ngân hàng có thể cho lời khuyên hoặc cố vấn cho khách
hàng trong tiêu thụ sản phẩm, thu nợ khách hàng của doanh nghiệp.
- Tăng thêm vốn cho doanh nghiệp thông qua các hình thức nh: mở
rộng cho vay tín chấp. Hay là, Ngân hàng có thể cho vay thêm hợp đồng tín
dụng với khác trên cơ sở có ngời đứng ra bảo lãnh.
- Đề nghị doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài thông qua các
hình thức nh cổ phiếu, trái phiếu.
- Đối với các khoản cho vay mà sau khi phát hiện và thực hiện các
biện pháp hỗ trợ vẫn không có tác dụng dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi khi
đó Ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp về khai thác và thanh lí.
+ Biện pháp khai thác: Ngân hàng có thể gia hạn hợp đồng tín dụng,
giảm qui mô hoàn trả trớc mắt hoặc có thể dãn nợ cho các doanh nghiệp.
Các hình thức này chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp đang hoạt động sản

xuất kinh doanh, có thu nhập có khả năng trả nợ; có ý thức trả nợ, trong quá
3
3
3
3
trình vay đã trả đợc một phần nợ gốc và lãi; doanh nghiệp phải có tài sản
cầm cố thế chấp dễ phát mại.
+ Biện pháp thanh lí tài sản thế chấp: Khi mà mọi sự cứu vãn tình thế
trở nên không còn hiệu quả thì Ngân hàng cần phải sử dụng biện pháp thanh
lí nợ. Ngân hàng có thể áp dụng hình thức gán nợ hay khởi kiện tuỳ theo
quan hệ với khách, ý thức mong muốn trả nợ và nguyên nhân không trả đợc
nợ của khách.
- Gán nợ: Ngân hàng sẽ áp dụng hình thức gán nợ với các khách hnàg
không có khả năng trả nợ và họ uỷ quyền cho Ngân hàng toàn quyền quyết
định đối với tài sản thế chấp. Ngân hàng có thể sử dụng tài sản để cho thuê,
làm trụ sở hay bán lại cho ngời khác.
- Khởi kiện: Với những khách hàng có hành vi trốn tránh, lừa đảo thì
Ngân hàng sẽ tiến hành khởi kiện ra pháp luật.
Nếu các tài sản thế chấp có đủ hồ sơ hợp pháp, sau khi có quyết định
của toà án thì Ngân hàng nên chuyển qua trung tâm đấu giá hoặc thu hồi sử
dụng nh với hình thức gán nợ. Còn nếu các tài sản có đủ hồ sơ pháp lí nhng
lại có thế chấp ở Ngân hàng khác thì tiến hành phát mại và phân chia theo
quyết định của toà án.
Đối với những khoản vay không có thế chấp, bảo đảm thì khả năng
gánh chịu rủi ro của Ngân hàng là khó tránh khỏi.
2.Tăng cờng công tác kiểm tra - kiểm soát
Cần tăng cờng công tác kiểm tra việc sử dụng vốn vay củakhách hàng,
nếu việc kiểm tra đợc sát sao sẽ giúp cho ngời vay sử dụng nguồn vốn đúng
mục đích và có hiệu quả cao hơn. Nếu thiếu kiểm tra đôn đốc thì khi phát hiện
đã quá muộn, Kết quả làm nẩy sinh những khoản nợ khó đòi. ở Ngân hàng

công thơng khu vực đa mặc dù tỷ lệ nợ quả hạn tơng đối thấp nhng không vì
thế mà sao nhãng công việc này.
Tăng cờng kiểm tra kiểm soát trớc trong và sau khi cho vay là yêu cầu
hết sức quan trọng nhằm mục đích bào vệ tốt cơ chế tín dụng ngăn ngừa các
4
4
4
4
hoạt động kinh doanh trái pháp luật, lợi dụng, lừa đảo... kiểm tra, kiểm soát
còn chỉ ra những phạm vi đáng quan tâm trong hoạt động quản lý.
Kiểm tra trớc khi cho vay: là giai đoạn từ khi khách hàng xin vay đến
khi Ngân hàng ký xong hợp đồng tín dụng.
Các bộ tín dụng kiểm trả các điều khoản trong hợp đồng tín dụng có đợc
thực hiện đúng hay không, tình hình chấp hành những vấn đề cơ bản của tín
dụng ngân hàng nh: sử dụng vốn có sai mục đích hay không? Vốn vay có giá
trị vật t hàng hoá đảm bảo hay không?
Ngân hàng tiến hành thẩm định về khách hàng nh: Ngân hàng tiến hành
kiểm tra hồ sơ cho vay vốn có hợp lệ không kiểm tra chính xác những số liệu
trong hồ sơ, tình hình tài chính của ngời vay vốn: vốn tự có, khả năng thanh
toán vốn, mức sinh lời của dự án, kiểm tra khách hàng có phơng án sản xuất
kinh doanh xem có tính khả thi hay không.
Kiểm tra sau khi cho vay: ngân hàng kiểm tra khả năng phát huy hiệu
quả sử dụng vốn thông qua tình hình tài chính, tiêu thụ sản phẩm, phân tích kết
quả hoạt động tài chính của khách hàng. Đồng thời kiểm tra nợ Ngân hàng.
Kiểm tra sau khi cho vay là trong suốt việc tra của ngân hàng khi ngân
hàng phát tiền vay đến khi thu hết nợ. Ngân hàng kiểm tra tiến độ thực hiện
sản xuất kinh doanh, tình hình kế hoạch trả nợ của khách hàng. Nếu khách
hàng trả nợ chậm cho ngân hàng thì ngân hàng xem xét khách hàng vì lý do
gì mà cha trả nợ hay ngân hàng xem khách hàng có thể trả nợ đợc nữa hay
không. Nếu nh khách hàng sản xuất kinh doanh vẫn bình thờng thì có nghĩa là

khách hàng đó chây ỉ trả nợ thì ngân hàng xử lý. Nếu nguyên nhân tác động
đến khách hàng là do khách quan hay tai nạn, mất khả năng hoạt động kinh
doanh dẫn đến không trả nợ đợc thì ngân hàng sẽ tiến hành phân tích nguyên
nhân xử lý theo quy định.
Theo định kỳ thì ngân hàng phải phân tích tình hình sản xuất kinh
doanh. Hay tình hình tài chính của doanh nghiệp theo cơ sở đó sự phân loại
doanh nghiệp. Ta xét doanh nghiệp loại tốt, trung bình, loại yếu. Từ đó ngân
5
5
5
5
hàng sẽ áp dụng theo thể lệ cho vay, có thể cho vay theo hạn mức hoặc cho
vay theo từng lần tuỳ từng độ tín nhiệm của doanh nghiệp.
Việc kiểm tra kiểm soát đợc tăng cờng chắc chắn sẽ phát triển và xử lý
kịp thời những vi phạm trong hợp đồng tín dụng, thực hiện tốt quy chế tín
dụng vừa nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn vay của Ngân hàng và giúp doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả
3. Chiến lợc con ngời, phát huy hiệu quả nguồn nhân lực
Đội ngũ cán bộ ngân hàng và nâng cao chất lợng tín dụng đảm bảo an
toàn trong kinh doanh là hai nhiệm vụ quan trọng, có quan hệ chặt chẽ với
nhau.Về chất lợng tín dụng, hoạt động tín dụng Ngân hàng hiện nay đang đứng
trớc thực trạng nợ quá cao, nguy cơ mất vốn lớn có thể đa đến mất an toàn cả
hệ thống và là lĩnh vực chứa đựng rủi ro co hơn nhiều ngành kinh doanh khác
thì yếu tố con ngời có thể coi là nguyên nhân của mọi nguyên nhân.
Yếu tố chiến lợc con ngời là quan trọng vì con ngời là sức mạnh kinh
doanh của mọi ngân hàng, cũng nh các ngành kinh tế khác họ cũng đem lại
nhiều thành công trong công việc và của đất nớc. Chính họ đã làm nên đợc
nhiều điều kỳ diệu và làm đất nớc thay đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trờng đó là một bớc nhẩy vọt rất lớn của con ngời. Vì thế
trong hoạt động Ngân hàng nói chung và công tác tín dụng nói riêng cần có

những biện pháp để phát huy hiệu quả của nguồn nhân lực.
Tuyển nhân viên mới cho ngân hàng: trong ngân hàng hiện nay các ngân
hàng thờng tuyển nhân vên mới vào làm việc vì sự tồn taị và phát triển đợc
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay ngân hàng phải có một đội ngũ nhân viên
thực sự có năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tính cách cần thiết phù hợp với
công việc, ý thức tổ chức, tác phong làm việc phong cách ứng xử, khả năng
bằng cấp, bên cạnh đó cũng đa ra mức lơng thích hợp và thông báo trớc khi
tuyển dụng, có thể ngân hàng có cơ hội chọn đợc những ngời có năng lực thực
sự. Việc xác định nhu cầu tuyển dụng mới cần đợc xuất phát trên cơ sở định h-
ớng phát triển ngân hàng.
Đào tạo và đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng sẵn có.
6
6
6
6

×