Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CHI NHÁNH CẦU GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.51 KB, 21 trang )

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ CHI NHÁNH CẦU GIẤY
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng
Quốc Tế chi nhánh Cầu Giấy
Với phương châm : “ hoạt động ổn định, tăng trưởng bền vững, đạt hiệu quả
cao trong hoạt động kinh doanh” xác định tín dụng vẫn là một hoạt động sinh lời
chính cho ngân hàng. Vì vậy trong thời gian qua chi nhánh không ngừng chuyển đổi
cơ cấu đầu tư, đối tượng đầu tư, vẫn tập trung hướng vào đối tượng khách hàng là cá
nhân, hộ sản xuất và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, củng cố chất lượng tín dụng.
Về huy động vốn chi nhánh tiếp tục tăng cường mở rộng mạng lưới giao dịch
trong những năm tới, phát triển thêm một số phòng giao dịch trực thuộc nhằm thu hút
nhiều hơn nữa nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và TCKT. Đa dạng hóa các hình thức
huy động vốn đi kèm với các hình thức Marketing hợp lý. Nâng cao chất lượng dịch
vụ huy động vốn, đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa của khách hàng. Nâng dần tỷ trọng
nguồn vốn huy động trung và dài hạn của chi nhánh so với tổng lượng vốn huy động.
Cân đối một cách vững chắc nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng.
Về cơng tác tín dụng : tiếp tục thay đổi cơ cấu đầu tư, mở rộng thị trường hoạt
động tín dụng tới nhiều lĩnh vực, trên cơ sở giữ vững thị phần ban đầu trên địa bàn
hoạt động. Chủ động tiếp cận khách hàng, đa dạng hóa đối tượng khách hàng, bên
cạnh vẫn tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân, hộ sản
xuất có thu nhập ổn định. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, cho vay gắn liền với
các dịch vụ tiện ích của ngân hàng như dịch vụ chuyển khoản, thanh tốn, phát hành
thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng điện tử . . . Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tối
đa dư nợ quá hạn, kiểm sốt rủi ro tín dụng thơng qua một số biện pháp như: áp dụng
hệ thống chấm điểm tín dụng cho khách hàng để phân loại, điều chỉnh hạn mức tín
dụng cho hợp lý, đo lường rủi ro tín dụng thường xuyên để có biện pháp hạn chế kịp
thời, tạo cơ sở cho việc quản lý rủi ro tín dụng một cách tốt nhất.
Chi nhánh đẩy mạnh tăng cường công tác tài trợ dự án, tăng cường xử lý nợ
bằng đồng tài trợ, quan tâm hơn đến vị thế và vai trị của chi nhánh trên địa bàn, có

Đỗ Thị Vân Anh



Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


những biện pháp kiên quyết và hữu hiệu nhằm cải thiện chất lượng tín dụng của
mình.
Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và tăng cường cơng tác
kiểm tra, kiểm sốt trong hệ thống. Đẩy mạnh việc thể chế hóa, các quy trình nghiệp
vụ của cơng tác tín dụng.
Đề phịng, hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, cần phải hình thành một khn
khổ pháp lý đồng bộ trong toàn hệ thống, áp dụng các chuẩn mực quốc tế về an toàn
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hồn thiện hơn nữa quy trình phân tích trước
khi cấp tín dụng.
Từng bước nâng cao trình độ cán bộ tín dụng của chi nhánh cả về chuyên môn
và đạo đức nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập trong thời gian tới. Nâng
cao kĩ năng thẩm định, đặc biệt coi trọng cơng tác phân tích, đánh giá của cán bộ tín
dụng về khách hàng.
Về mặt cơng nghệ : tăng cường hệ thống thông tin, triển khai nền tảng công
nghệ hiện đại, đổi mới trang thiết bị, sử dụng các phần mềm tiện ích, giúp ngân hàng
hồn thiện hệ thống quản lý thông tin và cung cấp các sản phẩm cho khách hàng với
chất lượng tốt hơn, có tính cạnh tranh cao hơn, an tồn hơn.

3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quốc Tế chi
nhánh Cầu Giấy
Quản lý rủi ro tín dụng luôn là nhiệm vụ trọng tâm của các ngân hàng thương
mại trong xu hướng cạnh tranh và hội nhập. Với mục tiêu giảm thiểu rủi ro, nâng cao
uy tín và vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường. Ngân hàng đã khơng ngừng đưa
ra các giải pháp phịng ngừa và biện pháp kiểm soát khác nhau, trong từng điều kiện
cụ thể để có thể quản lý rủi ro đảm bảo thực hiện thành công các kế hoạch kinh
doanh đã đề ra, tăng trưởng tín dụng đi đơi với đảm bảo chất lượng tín dụng. Đây là

một số biện pháp đã được chi nhánh thực hiện trong thời gian qua :

3.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng được đo lường bởi nhiều yếu tố như : tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


an tồn vốn tín dụng, chất lượng cơng tác thẩm định, quy trình tín dụng hợp lý. . .
Chất lượng tín dụng tốt phản ánh khả năng cạnh tranh của ngân hàng cao. Vì vậy để
phát triển an tồn và bền vững chi nhánh đã coi trọng việc nâng cao chất lượng tín
dụng bằng thực hiện một số giải pháp như :
- Chi nhánh đã chấp hành tốt các quy định của ngân hàng Nhà Nước về tỷ lệ an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo Quyết định số 457/2005/QĐ – NHNN
ngày 19/4/2005 và quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc ngân hàng và Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về sửa đổi bổ sung Quyết định 493. Cùng các
quy định liên quan về bảo đảm tiền vay . . .
- Chi nhánh đã xây dựng quy trình tín dụng chặt chẽ, khoa học phù hợp với từng
đối tượng vay, từng loại vay. Quy trình tín dụng đã được cải tiến đáp ứng các yêu cầu
:
+ Tách bạch hóa giữa các khâu và quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
bộ phận chức năng trong các khâu của q trình cung cấp tín dụng đến khách hàng.
+ Phân tách cụ thể các khâu : Đề xuất tín dụng, phê duyệt tín dụng, giải ngân và
thu nợ.
+ Thiết lập theo hướng khâu sau kiểm tra khâu trước.
+ Đảm bảo q trình cấp tín dụng đến khách hàng đáp ứng yêu cầu của khách

hàng một cách nhanh nhất và chất lượng nhất.
Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng.
Bởi quy trình có chặt chẽ, có khoa học nhưng khơng được áp dụng đúng và phù hợp
thì cũng khơng đem lại hiệu quả như mong muốn. Vì vậy chi nhánh đã luôn nắm bắt
thông tin về khách hàng một cách đầy đủ, cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định tiến
hành phân tích, so sánh số liệu phân tích với số liệu của ngành để đánh giá mức độ
hoạt động của dự án tốt hay xấu, quyết định doanh nghiệp có được vay vốn hay
khơng.
- Chi nhánh cũng đã hồn thiện chính sách tín dụng cho phù hợp với từng thời
kì nhất định. Chính sách tín dụng phải thỏa mãn :

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


+ Tuân thủ đầy đủ theo quy định của Luật, Nghị định, Chính sách, Thơng tư của
Quốc Hội, Chính Phủ, Bộ, Nhà Nước ban hành.
+ Luôn tuân thủ đầy đủ các quy định của ngân hàng Nhà Nước.
+ Đảm bảo phù hợp với thực tế hoạt động của ngân hàng.
+ Phù hợp với biến động của nền kinh tế trên địa bàn chi nhánh hoạt động.
+ Đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng với hệ thống các ngân hàng khác.
Việc ban hành chính sách tín dụng mới chỉ là điều kiện cần cho hạn chế rủi ro
tín dụng. Cịn điều kiện đủ là việc các chính sách đó ln được thực thi đúng, đầy đủ
nhất quán trong hoạt động của chi nhánh.
- Thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh được coi là khâu
quan trọng nhất trước khi cấp tín dụng. Bước phân tích được thực hiện càng chặt chẽ,
hiệu quả và chính xác bao nhiêu thì tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh sẽ giảm
xuống bấy nhiêu, rủi ro tín dụng nhờ đó được hạn chế. Do hoạt động kinh doanh và
tình hình tài chính của khách hàng ln có sự biến động vì vậy để nâng cao chất

lượng tín dụng việc thu thập thơng tin, tìm hiểu phân tích khách hàng ln được chi
nhánh tiến hành thường xun trong suốt thời gian cấp tín dụng, để có được thông tin
cập nhật về việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Cán bộ tín dụng phải coi trọng
kiểm tra cả khâu trước, trong và sau khi cấp tín dụng. Phát hiện và xử lý kịp thời các
sai pháp nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người vay, đôn đốc người vay thu nợ
đúng kì hạn. Nếu phát hiện sai phạm trong quá trình sử dụng vốn cán bộ tín dụng
kiến nghị, chi nhánh có thể thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn hoặc đưa ra cơ
quan pháp luật xử lý. Nếu do nguyên nhân khách quan khách hàng khơng trả được
nợ, cán bộ tín dụng xác nhận đề nghị ngân hàng gia hạn nợ theo quy định.
Đặc biệt đối với các báo cáo tài chính, là một căn cứ quan trọng để xem xét tình
hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính của doanh nghiệp và hiện nay đối với
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp ngân hàng cần yều cầu các báo cáo này phải
được kiểm tốn nhà nước hoặc các cơng ty kiểm toán độc lập xác nhận như vậy mới
tránh các báo cáo thiếu trung thực. Bởi thực trạng nhiều doanh nghiệp khi gửi báo
cáo tài chính của mình đến ngân hàng đều đã chỉnh sửa và các chỉ tiêu thiếu độ tin
cậy, độ chính xác khơng cao.

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


- Đối với những dự án vay vốn lớn, đòi hỏi chuyên môn công nghệ, chi nhánh
đã thuê các tổ chức tư vấn độc lập có năng lực, uy tín để thẩm định, xác nhận trước
khi chấp thuận cho vay. Việc này tuy có làm tăng chi phí đối với chi nhánh song nó
đảm bảo độ an tồn khi chi nhánh quyết định cho vay. Bởi đôi khi các cán bộ thẩm
định của ngân hàng tuy có kinh nghiệm nhưng chưa phải là toàn diện nên việc đưa ra
quyết định chấp nhận hay từ chối có thể khơng chính xác, làm nảy sinh rủi ro dự án
không khả thi hoặc thiết bị công nghệ đầu tư vào dự án bị lạc hậu.
3.2.2 Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp

Khách hàng là người trực tiếp sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Vì
vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
hoạt động của ngân hàng. Do đó xây dựng một chiến lược khách hàng phù hợp là tập
hợp các doanh nghiệp các cá nhân, tổ chức có uy tín, có năng lực kinh doanh, có đầy
đủ tư cách pháp nhân, có năng lực hành vi dân sự và pháp luật dân sự, có phương án
kinh doanh tốt, đa dạng ngành nghề, đa sở hữu thuộc mọi thành phần kinh tế là mục
tiêu quan trọng của chi nhánh. Đa dạng hóa khách hàng cũng giúp chi nhánh giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động khi cho vay vào cùng một đối tượng. Chi nhánh luôn
hoạt động với phương châm : “ mọi hoạt động của ngân hàng phải khởi đầu từ khách
hàng” và khách hàng chính là người mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Đa dạng hóa khách hàng là một chiến lược khơng thể thiếu trong hoạt động tín
dụng của mọi ngân hàng. Vì vậy mục tiêu chính sách khách hàng của chi nhánh trong
thời gian qua vẫn là tiếp tục duy trì mạng lưới khách hàng hiện có trên cơ sở hoàn
thiện, nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các tiện ích của chi
nhánh, nhằm giữ chân các khách hàng truyền thống và mở rộng lượng khách hàng
mới có chọn lọc. Chú trọng vào đối tượng khách hàng là TCKT.
Nắm bắt được xu hướng của thời đại trong tương lai các TCKT sẽ phát triển rất
nhanh và mạnh mẽ. Vì vậy để thu hút được đối tượng này chi nhánh đã đổi mới cơ
chế sao cho vừa thơng thống vừa chặt chẽ, đưa ra các chính sách quy định rõ ràng,
phương thức cho vay vừa đa dạng vừa phong phú, phù hợp với quy mơ, tính chất đặc
điểm của nhiều loại hình kinh tế tạo điều kiện cho người vay chủ động trong việc vay
vốn, sử dụng vốn, trả nợ tín dụng, hoạt động hiệu quả cho cả người vay và ngân

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


hàng.
Đi đơi với tìm kiếm khách hàng mới chi nhánh vẫn duy trì khách hàng truyền

thống vì khi cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng này việc thu thập thông tin, đánh
giá khách hàng là đơn giản hơn, chi nhánh đã biết được trình độ quản lý và kinh
doanh, tiềm lực tài chính và hiệu quả hoạt động của khách hàng qua những lần cho
vay trước vì vậy giúp chi nhánh giảm thiểu chi phí trong việc thu thập thơng tin về
khách hàng. Bên cạnh đó điều kiện giám sát của ngân hàng đối với đối tượng khách
hàng này cũng tốt hơn độ an tồn tín dụng cao hơn, giảm thiểu rủi ro tín dụng cho chi
nhánh.
Bên cạnh việc đa dạng hóa khách hàng chi nhánh cũng cần nâng cao chất lượng
phân tích khách hàng. Khi khách hàng đến vay vốn ngân hàng phải sàng lọc, chủ
động thu thập thơng tin về khách hàng, phân tích nhận định và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn vay, khả năng trả nợ của khách hang . . . Sau khi thẩm định ngân hàng mới
đưa ra quyết định cấp tín dụng hay không. Điều này làm giảm thiệt hại rủi ro trong
hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Chi nhánh đã xây dựng nhiều tiêu thức để phân loại khách hàng từ đó có thể
lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng. Mơ hình chấm điểm tín dụng của chi nhánh :
- Đối với khách hàng cá nhân ngân hàng căn cứ vào các chỉ tiêu
Độ tuổi của khách hàng, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian cơng tác, tình
trạng cư trú, cơ cấu gia đình, số người ăn theo, thu nhập của gia đình, có phải là
khách hàng truyền thống hay khơng . . . Qua đó ngân hàng tính điểm, phân loại rủi ro
từ đó đưa ra hạn mức tín dụng cho vay phù hợp.
- Đối với khách hàng là TCKT
Ngân hàng đánh giá trên một số chỉ tiêu như:
+ Ngành nghề lĩnh vực doanh nghiệp đó hoạt động.
+ Quy mơ doanh nghiệp là lớn, trung bình hay nhỏ, quy mơ được xác định trên 4
tiêu chí : vốn kinh doanh, số lượng lao động, doanh thu thuần, giá trị nộp ngân sách.
+ Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp . . .
Qua đó tổng hợp lại và đưa ra số điểm tín dụng của doanh nghiệp.
Trong q trình áp dụng vào thực tế cơng việc cho thấy mơ hình vẫn cịn nhiều

Đỗ Thị Vân Anh


Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


nhược điểm chưa đánh giá được một cách hiệu quả vì vậy cần được cải tiến và hồn
thiện hơn.
Một biện pháp quan trọng để thu hút khách hàng đã được chi nhánh thực hiện
đó là từng bước trang bị cơ sở vật chất hiện đại, trụ sở làm việc luôn khang trang, thái
độ phục vụ lịch sự, chất lượng phục vụ luôn được đảm bảo. Đây là điều kiện thể hiện
sức mạnh, sự cạnh tranh giúp ngân hàng lôi cuốn, thu hút khách hàng.
3.2.3 Hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng
Hệ thống thơng tin tín dụng góp phần đảm bảo an tồn trong hoạt động của
ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong xu thế cạnh tranh ngày
càng khốc liệt như hiện nay để đối phó với tình trạng gia tăng nợ q hạn của khách
hàng, các ngân hàng rất cần có một hệ thống thơng tin tín dụng đảm bảo cung cấp
cho ngân hàng các thông tin về người vay một cách nhanh nhất, chính xác nhất, kịp
thời giúp ngân hàng nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Nhận thấy vai trị
quan trọng đó chi nhánh đã :
- Củng cố hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng của chi nhánh mình. Thực hiện
nghiêm túc quy chế hoạt động thơng tin tín dụng do ngân hàng Nhà Nước quy định
theo quyết định 1117/2004/QĐ-NHNN nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của tổ
chức này theo hướng hiệu quả, an toàn và bền vững.
- Trước khi cấp tín dụng cho khách hàng cán bộ tín dụng phải kiểm tra thơng tin
từ trung tâm CIC của ngân hàng Nhà Nước đây được coi là một khâu bắt buộc trong
quy trình tín dụng của chi nhánh.
- Bên cạnh đó ngân hàng cũng đã xây dựng một hệ thống thơng tin phịng ngừa
rủi ro cho chính mình. Chi nhánh đã khơng ngừng đổi mới hiện đại hóa hệ thống thu
thập và xử lý thơng tin khách hàng. Từ nhiều nguồn khác nhau, chi nhánh thu thập và
sàng lọc nhằm tạo ra cơ sở dự liệu cho mình, cung cấp cho ban lãnh đạo giúp họ đưa
ra những quyết định chính xác kịp thời.

+ Đối với thơng tin về khách hàng : phần lớn là thông qua các báo cáo tài chính
do khách hàng lập, ít qua kiểm tốn nên đây chỉ là thơng tin một chiều, tính trung
thực khơng cao, khơng đáng tin cậy. Vì vậy để có nguồn thơng tin chính xác cán bộ
tín dụng cần thu thập thêm từ đối tác của khách hàng, từ các ngân hàng mà khách

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


hàng đã từng giao dịch, từ cơ quan quản lý của khách hàng, từ trung tâm tín dụng
CIC của ngân hàng Nhà Nước. . .
+ Đối với các thông tin về thị trường : để dự báo những rủi ro tiềm ẩn cho
khoản tín dụng chuẩn bị cấp, bên cạnh thơng tin về tình hình khách hàng chi nhánh
cũng cần quan tâm đến thị trường, sản phẩm mà khách hàng đưa ra. Để đánh giá
được các thông tin này chi nhánh cần quan tâm vào tình hình cung cầu của thị trường,
tình hình giá cả, khả năng cạnh tranh và tình hình đối thủ, nhà cung cấp của khách
hàng . . . để có được những đánh giá đầy đủ và chính xác.
3.2.4 Tăng cường cơng tác kiểm tra giám sát nội bộ
Kiểm tra giám sát nội bộ là hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng
thương mại. Mục đích của hoạt động này là đứng ngồi quy trình tín dụng, phát hiện
những chỗ thiếu sót của cán bộ tín dụng và các bộ phận có liên quan khi thực hiện
các nghiệp vụ, báo cáo cho lãnh đạo chi nhánh để xử lý kịp thời. Công tác kiểm tra
giúp chi nhánh giám sát được việc làm của cán bộ lãnh đạo và cán bộ tín dụng tạo ra
động lực giúp họ tuân thủ quy định một cách đầy đủ, nghiêm túc các quy trình tín
dụng, quy chế nghề nghiệp đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.
Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt giúp chi nhánh nắm được thực trạng
kinh doanh của mình từ đó có biện pháp củng cố nâng cao chất lượng hoạt động đặc
biệt là hoạt động tín dụng, kịp thời xử lý không để mất vốn, nợ xấu, nợ đọng quá
nhiều, đáp ứng các mục tiêu đề ra.

Để thực hiện tốt chức năng, vai trò của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ chi
nhánh cần thực hiện kiểm tra kiểm sốt một cách tồn diện trên tất cả các mặt hoạt
động của ngân hàng. Kiểm tra cần thắt chặt để tạo ra một môi trường làm việc kỷ
luật, hiệu quả làm việc là cơ sở để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Để một khoản tín dụng có chất lượng tốt thì yếu tố đầu tiên thuộc về cán bộ tín
dụng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, là người phân tích,
thẩm định đề xuất giúp các nhà lãnh đạo ra quyết định có nên cho vay hay khơng. Do
đó trình độ cán bộ tín dụng có tính chất quyết định đến chất lượng tín dụng của chi

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


nhánh. Xây dựng được một đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn cao, trực giác
nhảy bén, sắc xảo, có đạo đức nghề nghiệp là yếu tố quan trọng góp phần đáng kể
trong việc hạn chế rủi ro tín dụng cho chi nhánh. Nhận thức được tầm quan trọng chi
nhánh ngân hàng Quốc Tế Cầu Giấy đã xây dựng một chiến lược quản lý và đào tạo
nhân lực một cách hiệu quả và hợp lý :
- Ln khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ học tập nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ. Có quỹ phát triển tài trợ cho cán bộ đi tu nghiệp ở
nước ngồi sau đó về phục vụ cho ngân hàng.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn thường kì cho cán bộ nhân viên nhằm cập
nhật các kiến thức mới, thường xuyên tiến hành các buổi trao đổi kinh nghiệm thực tế
công việc giữa cán bộ và các chuyên gia kinh tế, các chuyên gia pháp lý để giúp cán
bộ tích lũy và có thêm hiểu biết.
- Nhận thức vai trò quan trọng của nhân tố con người trong hoạt động tín dụng
do đó để phịng ngừa rủi ro chi nhánh đã thực hiện ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ.

Quá trình thi tuyển được tiến hành chặt chẽ đáp ứng được các tiêu chuẩn như cán bộ
mới phải là những người được đào tạo căn bản, có khả năng ngoại ngữ, tin học đáp
ứng được chuyên môn nghiệp vụ của ngân hàng, có kiến thức xã hội, khả năng giao
tiếp và phẩm chất đạo đức tốt.
- Ngoài ra chi nhánh cũng xây dựng một chính sách khen thưởng, kỷ luật hợp
lý. Đối với những cán bộ tích cực, có tăng trưởng dư nợ đều đặn, các khoản cho vay
có chất lượng đảm bảo, làm việc nhiệt tình hồn thành tốt các nhiệm vụ được
giao. . .thì chi nhánh đã có chính sách khen thưởng kịp thời. Đối với những cán bộ có
phẩm chất kém, có hành vi khơng trung thực, trình độ chun mơn yếu chi nhánh đã
nhắc nhở, phê bình để họ sửa chữa, học hỏi thêm.
- Bên cạnh việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chi nhánh cũng đã có những chính
sách đãi ngộ hợp lý, cơng bằng, thưởng phạt phân minh có thế mới nâng cao tinh thần
trách nhiệm của cán bộ tín dụng, hạn chế rủi ro đạo đức, gắn chặt quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi cán bộ trong cơng việc của mình.
3.2.6 Tăng cường san sẻ rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


3.2.6.1 Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tín dụng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong điều kiện công nghệ thông
tin đang đổi mới không ngừng, nhu cầu của khách hàng về sản phẩm ngày càng cao
và đa dạng. Hệ thống ngân hàng muốn tồn tại phát triển phải biết tự cải tiến, đa dạng
trong hoạt động kinh doanh của mình sao cho đáp ứng kịp với nhu cầu của khách
hàng. Việc đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng nói chung và đa dạng hóa sản phẩm tín
dụng nói riêng khơng chỉ tạo vị thế cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng san sẻ rủi
ro trong hoạt động. Các khoản tín dụng lúc này được đầu tư vào nhiều lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau giúp ngân hàng chủ động hơn trong quản lý rủi ro tín dụng và

hạn chế rủi ro biến động kinh tế, thị trường của một lĩnh vực nào đó. Bên cạnh các
nghiệp vụ truyền thống, các ngân hàng phải nỗ lực tạo ra các sản phẩm mới nhằm đa
dạng hóa danh mục các sản phẩm của mình, giúp phân tán và giảm thiểu rủi ro.
Hiện nay các sản phẩm tín dụng của chi nhánh khá đa dạng, đáp ứng phần nào
nhu cầu phong phú của khách hàng. Hình thức cấp tín dụng chủ yếu là cho vay từng
lần, cho vay theo hạn mức . . . và để đáp ứng hơn nữa nhu cầu vay vốn của khách
hàng chi nhánh đã mở và đang rộng hơn các hình thức cấp tín dụng khác như : cho
vay đồng tài trợ, cho vay hợp vốn tăng cường hoạt động bảo lãnh, trú trọng phát triển
hình thức cho vay chiết khấu bộ chứng từ có giá. Đây là hình thức tín dụng sẽ được
phát triển nhiều trong tương lai. Chi nhánh có thể thu lãi nhanh mà mức độ an toàn
vẫn được đảm bảo.
3.2.6.2 Tăng tỷ trọng tài sản bảo đảm trong khi cho vay
Áp dụng điều kiện đảm bảo tín dụng là một ngun tắc khơng thể thiếu trong
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên phải nhận thức rõ tài sản đảm bảo tín dụng khơng phải
là nguồn trả nợ chính. Nó chỉ giúp ngân hàng san sẻ rủi ro tín dụng khi khách hàng
khơng trả được nợ cho ngân hàng.
Bảo đảm tín dụng được thực hiện thơng qua nhiều hình thức :
 Bảo lãnh

Hoạt động bảo lãnh giúp ngân hàng giảm bớt thời gian, chi phí để tìm hiểu
khách hàng khi họ đã được bảo lãnh bởi một doanh nghiệp có uy tín hay một tổ chức
tín dụng khác. Khi rủi ro phát sinh thì người bảo lãnh có trách nhiệm trả nợ thay cho

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


khách hàng. Đây là hoạt động phát triển trong kinh doanh tiền tệ, thực hiện bảo lãnh
sẽ tạo thêm khả năng cho khách hàng trong các giao dịch vay nợ tăng cường sự ổn

định, giảm thiểu rủi ro trong quan hệ vay mượn của ngân hàng.
 Thế chấp

Khi khách hàng đem tài sản của mình đến thế chấp tại ngân hàng thì tài sản đó
phải đảm bảo đủ các điều kiện
- Có đầy đủ giấy tờ chứng minh tài sản đó thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
khách hàng, khơng thuộc loại pháp luật cấm trao đổi, không phải là tài sản đang thế
chấp ở một tổ chức tín dụng khác.
- Tài sản phải có giá trị khi phát mại, ngân hàng ln quan tâm đến giá trị cịn
lại của tài sản khi khoản vay kết thúc.
Đối với các tài sản thế chấp khách hàng không phải chuyển quyền sử dụng tài
sản sang cho ngân hàng khi vay vốn nên đối với các tài sản này cán bộ tín dụng cần
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng tài sản thế chấp của khách
hàng, đánh giá lại giá trị của tài sản và có biện pháp xử lý kịp thời khi có pháp sinh
xảy ra. Thường thì ngân hàng nên yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tài sản thế chấp
hình thành vốn vay nhằm hạn chế các rủi ro cho ngân hàng.
 Cầm cố

Đối với tài sản cầm cố khách hàng phải chuyển giao giấy tờ sở hữu tài sản trong
suốt thời gian vay cho ngân hàng nắm giữ. Nếu đến hạn khách hàng trả đủ nợ cho
ngân hàng, ngân hàng sẽ trả lại khách hàng giấy tờ và tài sản khách hàng đem cầm
cố. Nếu đến hạn khách hàng không trả đủ nợ gốc hoặc lãi ngân hàng sẽ lấy tài sản
bảo đảm ra xử lý theo quy định.

3.2.6.3 Tham gia bảo hiểm tín dụng
Đây cũng là một biện pháp san sẻ rủi ro tín dụng đối với hoạt động của ngân
hàng. Bảo hiểm tín dụng là bảo hiểm số vốn mà ngân hàng cấp cho khách hàng hoặc
bảo hiểm cho tài sản mà khách hàng thế chấp cho ngân hàng. Hoạt động bảo hiểm tín
dụng được thực hiện thơng qua nhiều hình thức :
- Bảo hiểm tín dụng gián tiếp : ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải trực


Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


tiếp bỏ tiền ra để mua bảo hiểm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Khi đó
khách hàng đã gián tiếp bảo hiểm cho vốn vay của ngân hàng. Khi khách hàng gặp
khó khăn cơng ty bảo hiểm có trách nhiệm giúp đỡ khách hàng thanh tốn nợ cho
ngân hàng.
- Bảo hiểm bằng cách trích lập quỹ dự phịng : đây là hình thức được ngân hàng
thực hiện thường xuyên, hàng năm trong hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng
thường trích ra một phần lợi nhuận để hình thành quỹ dự phịng bù đắp rủi ro khơng
thu hồi được. Quỹ này được trích theo một tỷ lệ nhất định và được sử dụng với mục
đích bù đắp thiệt hại và tránh hiện tượng làm giảm vốn tự có của ngân hàng.
- Bảo hiểm trực tiếp : lúc này khi cấp tín dụng ngân hàng phải trực tiếp bỏ một
khoản tiền để mua bảo hiểm và khoản tiền này sẽ được tính vào chi phí vốn vay của
ngân hàng được khách hàng chia sẻ. Hình thức bảo hiểm này chỉ được áp dụng với
các khoản tín dụng có giá trị lớn, thời gian dài.
3.2.7 Tăng cường nhận biết dấu hiệu xảy ra rủi ro, sớm phòng ngừa rủi ro
và kịp thời xử lý các rủi ro, hạn chế tổn thất xảy ra
Với mục đích cố gắng ngăn chặn những rủi ro trong hoạt động tín dụng, ban
quản lý ngân hàng hiểu rằng phải cố gắng nhận biết các dấu hiệu xảy ra rủi ro càng
sớm càng tốt để có biện pháp phịng ngừa và xử lý vì vậy Ngân hàng Quốc Tế đã xây
dựng một số cơ sở để phân loại dấu hiệu xảy ra rủi ro tín dụng.
 Nhóm 1: Các khoản cấp tín dụng có chất lượng cao

- Được cấp cho các khách hàng có tiềm lực mạnh, triển vọng phát triển, có thiện
trí trả nợ tốt. Khách hàng và ngân hàng có quan hệ tín dụng tốt và bền vững.
- Luồng tiền mặt của khách hàng luôn lớn hơn các khoản công nợ.

- Khách hàng có đủ tài sản đảm bảo cần thiết cho khoản vay.
 Nhóm 2: Các khoản cấp tín dụng có chất lượng tốt

- Khách hàng có thể bị hạn chế về các nguồn tài trợ nhưng vẫn đủ tiêu chuẩn,
điều kiện được phép cấp tín dụng của ngân hàng.
- Ln thực hiện tốt các nghĩa vụ trả nợ, trả lãi đúng hạn.
- Có đủ tài sản đảm bảo cho khoản vay.
 Nhóm 3: Các khoản cấp tín dụng đạt u cầu

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


- Khách hàng chưa đáp ứng đủ yêu cầu về tài sản bảo đảm, nhưng tất các các tài
sản bảo đảm của khách hàng có thể chuyển đổi để thanh tốn đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính qua thanh lý.
- Dòng tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính đủ để đáp ứng nhu
cầu hồn trả các nghĩa vụ tài chính đã xác định rõ, mặc dù có dấu hiệu cho thấy phải
trơng chờ vào nguồn thu nhập khác trong các trường hợp khẩn cấp.
- Dư nợ lớn hơn so với giá trị thuần của nguồn vay vốn.
 Nhóm 4 : Các khoản tín dụng cần theo dõi

- Đó là các khách hàng xuất hiện một số khoản tín dụng quá hạn trả nợ gốc hoặc
lãi từ 10 đến 30 ngày, trả nợ vay khơng đúng kì hạn hoặc thất thường. Có sự sửa đổi
thời hạn trả nợ, xin gia hạn tín dụng.
- Có dấu hiệu gặp khó khăn trong ngành sản xuất kinh doanh mà khách hàng
đang tham gia. Có dấu hiệu tài chính khơng tốt như thất thoát, thua lỗ trong kinh
doanh, tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tăng khơng bình thường.
- Khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân hàng phụ thuộc vào khả năng

thanh khoản của tài sản bảo đảm. Tài sản đảm bảo chưa đủ cho khoản vay.
- Thiếu các thơng tin tài chính, thiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay dự báo
luồng tiền.
 Nhóm 5 : Các khoản tín dụng kém chất lượng

- Đây là nhóm khách hàng có các khoản vay quá hạn trả gốc và lãi từ 1 đến 3
tháng, có hệ số đảo nợ.
- Mặc dù chưa thể dự đốn chính xác các thất thốt từ những khoản tín dụng này
nhưng những yếu kém phát sinh của khách hàng được ngân hàng nhận định là khó có
khả năng khắc phục. Xu hướng tài chính của khách hàng ngày càng xấu đi.
- Tài sản đảm bảo của khách hàng không đủ cho khoản vay.
 Nhóm 6 : Các khoản cấp tín dụng khó địi

- Khách hàng đã quá hạn trả nợ gốc và lãi trên 3 tháng.
- Khoản tín dụng mà ngân hàng cấp có thể bị thất thốt lãi thậm chí mất một
phần nợ gốc và hi vọng thu hồi nợ của ngân hàng chỉ thông qua xử lý tài sản bảo
đảm.

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


- Tài sản bảo đảm không đủ cho khoản vay.
 Nhóm 7 : Các khoản cấp tín dụng mất vốn

- Khách hàng hồn tồn khơng có khả năng trả được nợ.
- Việc thu hồi vốn của ngân hàng chỉ có thể thực hiện thông qua xử lý tài sản
bảo đảm bằng các vụ kiện pháp lý ra tòa, song khả năng thu hồi là rất ít.
Khi xuất hiện một trong các dấu hiệu trên đối với các khoản tín dụng chi nhánh

đã đưa ra một số biện pháp khắc phục và xử lý :
Biện pháp khắc phục
- Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo cho các khoản vay nhưng không
gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định phương án cơ cấu nợ. Ngân hàng chỉ tiếp tục duy trì qua hệ tín dụng
với khách hàng khi khách hàng chứng minh được khả năng hồn trả gốc và lãi của
mình từ các dịng tiền thường xun. Và khi đó khoản nợ sẽ được giám sát chặt chẽ.
Ngân hàng sẽ gia hạn nợ cho khách hàng, giãn nợ nhằm giảm gánh nặng nợ nần tạo
điều kiện giúp khách hàng nhanh chóng ổn định và phục hồi.
- Trong trường hợp khách hàng khơng có khả năng phục hồi, ngân hàng tiến
hành thu nợ nhằm thu hồi được càng nhiều vốn càng tốt hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại và chi phí phát sinh.
Biện pháp xử lý
Khi các khoản vay của khách hàng bị đánh giá là chất lượng kém, khó có khả
năng thu hồi, ngân hàng đã tiến hành các biện pháp khắc phục song khơng hiệu quả
thì ngân hàng cần đưa ra các biện pháp xử lý như :
- Khuyến khích khách hàng trả nợ sớm. Miễn giảm lãi suất cho khách hàng có
thiện ý trả nợ.
- Phát mại tài sản bảo đảm cho khoản vay.
- Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện trả nợ thay đối với các khoản tín dụng có bảo
lãnh của bên thứ 3.
- Thực hiện khởi kiện nếu cần thiết.
- Sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro đối với các khoản nợ xấu ngân hàng
tiến hành xóa nợ sau khi đã sử dụng hết các biện pháp để thu hồi nhưng không được

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A



hoặc khơng đủ. Những khoản xóa nợ sau khi được bù đắp bằng quỹ dự phịng được
chuyển ra ngồi bảng cân đối để theo dõi và tận thu.

3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ
Với tư cách là người điều tiết vĩ mơ cho nền kinh tế chính phủ cần có những
chính sách đồng bộ nhất qn và có định hướng lâu dài nhằm tạo ra một môi trường
kinh tế ổn định và phát triển. Một số kiến nghị đưa ra nhằm giúp hệ thống ngân hàng
thương mại hạn chế rủi ro tín dụng :
 Hồn thiện mơi trường pháp lý

Hiện nay hệ thống pháp luật của nước ta chưa hoàn chỉnh và đồng bộ cả về luật
Doanh nghiệp, Luật ngân hàng . . . Do đó để đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư,
cho người sử dụng vốn, cho các tổ chức tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
mình, Nhà nước cần có biện pháp hồn thiện sửa đổi ban hành các văn bản dưới luật,
tạo ra một hành lang pháp lý thơng thống, đồng bộ, an toàn giúp cho hoạt động của
các tổ chức trong nền kinh tế được thuận lợi, hiệu quả, phù hợp với xu hướng hội
nhập.
Trong quá trình điều chỉnh cơ chế chính sách chính phủ cần có những bước đệm
hoặc biện pháp tháo gỡ những khó khăn xuất hiện do sự thay đổi trong cơ chế giúp
các doanh nghiệp dễ dàng thích nghi hơn.
 Tăng cường quản lý các doanh nghiệp

Chính phủ cần xem xét kĩ trước khi cấp giấy phép hoạt động cho các doanh
nghiệp, tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp sau khi được
cấp giấy phép.
Yêu cầu các doanh nghiệp phải kiểm toán các báo cáo tài chính định kì, là cơ sở
để đánh giá tình hình, chất lượng, doanh số hoạt động của doanh nghiệp. Giúp ngân
hàng thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp khi đến vay chính xác hơn, đảm
bảo an tồn đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây cũng là tiêu chuẩn giúp

các doanh nghiệp nước ta có điều kiện thích ứng trong q trình hội nhập với nền
kinh tế thế giới.
 Xây dựng thị trường vốn hoạt động một cách hiệu quả.

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


Hạn chế tình trạng thiếu kênh lưu chuyển vốn trong nền kinh tế, nhà nước đã
xây dựng thị trường chứng khốn nhằm giúp các doanh nghiệp có cơ hội huy động
vốn tốt hơn tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng quy mô và chất lượng.
Đây là một phương án tốt nó giúp hạn chế sự quá tải trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Những ưu thế mà thị trường chứng khoán mang lại là cơ sở để chính phủ
tiếp tục xây dựng và hồn thiện nó đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ để thị trường này
hoạt động có hiệu quả hơn nữa.
 Ban hành chính sách chế tài về tài sản bảo đảm

Đối với các ngân hàng thương mại bảo đảm tiền vay đóng vai trị quan trọng, nó
là phao cứu sinh cho các ngân hàng khi khoản vay khơng có khả năng thu hồi được.
Tuy nhiên hiện nay các chính sách về bảo đảm tiền vay được chính phủ ban hành vẫn
cịn nhiều bất cập. Việc đăng kí giao dịch bảo đảm tài sản tại cục đăng kí giao dịch
bảo đảm đối với bất động sản và đăng kí tại phịng tài ngun mơi trường vẫn cịn
gặp khơng ít khó khăn do thiếu chế tài quy định rõ ràng và thiếu sự chỉ đạo sát sao
nên chưa có sự thống nhất.
Vì vậy kiến nghị chính phủ cần có các chế tài, các văn bản cụ thể hướng dẫn để
các chính sách đã ban hành được thực thi một cách thống nhất, hợp lý tại một cơ
quan chức năng của nhà nước tránh sự chồng chéo.
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nước
 Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thơng tin tín dụng


Sự hình thành và phát triển của hệ thống thơng tin tín dụng của ngân hàng Nhà
Nước trong những năm qua là một sự phát triển tất yếu và đáp ứng nhu cầu địi hỏi
của hoạt động tín dụng trong nền kinh tế. Hệ thống thơng tin tín dụng này đã góp
phần giảm sự khơng cân xứng về thơng tin giữa khách hàng và tổ chức tín dụng. Nó
cho phép các tổ chức tín dụng có thể đánh giá khách hàng chính xác hơn, cải thiện
chất lượng cấp tín dụng, dễ dàng ra quyết định và giảm thiểu chi phí tín dụng, tăng
khối lượng giao dịch tín dụng góp phần phát triển kinh tế. Hoạt động của trung tâm
thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà Nước trong thời gian qua đã hỗ trợ đáng kể cho
các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên do mới ở giai đoạn đầu mới đưa vào ứng dụng nên
vẫn cịn nhiều khó khăn, chất lượng thông tin của trung tâm chưa đầy đủ, chưa đảm

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


bảo nhanh nhạy, chính xác và kịp thời. Vì vậy ngân hàng Nhà Nước cần có sự phối
hợp hơn nữa với các ngân hàng thương mại để có biện pháp thu thập đầy đủ thơng tin
hơn, chính xác hơn và chất lượng hơn.
- Ngân hàng Nhà Nước cần yêu cầu ngân hàng thương mại hợp tác, báo cáo đầy
đủ về chất lượng tín dụng và tình hình tài chính của khách hàng cho trung tâm thơng
tin tín dụng.
- Cần trang bị cho trung tâm những thiết bị mới, hiện đại đáp ứng được nhu cầu
của công việc như thu thập, xử lý, phân tích thơng tin một cách nhanh chóng và chính
xác.
- Cần đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tại trung tâm về mặt
nghiệp vụ và trú trọng cả tin học, ngoại ngữ.
 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng


thương mại
Ngân hàng Nhà Nước kiểm tra, kiểm sốt hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại trên cơ sơ thực hiện đúng pháp luật, phù hợp với thơng lệ quốc tế và tình
hình thực tiễn của ngân hàng.
Công tác thanh tra, kiểm tra của ngân hàng Nhà Nước đối với các ngân hàng
thương mại phải được tiến hành một cách thường xuyên với mục tiêu phát hiện kịp
thời những sai phạm, ngăn chặn và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật của các
ngân hàng thương mại. Trên thực tế ngân hàng Nhà Nước mới chỉ kiểm tra giám sát
các ngân hàng sau khi rủi ro đã xảy ra, chưa thực hiện cơng tác phịng ngừa, ngăn
chặn kịp thời. Vì vậy ngân hàng Nhà Nước cần xây dựng một số quy định nhằm tăng
cường hơn nữa vai trị kiểm tra, kiểm sốt của mình đối với các ngân hàng thương
mại giúp các ngân hàng thương mại tự chấn chỉnh hoạt động của mình.
 Hồn thiện văn bản, quy chế trích lập và sử dụng quỹ dự phịng rủi ro tín dụng

Việc trích lập, sử dụng quỹ dự phịng rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
được ngân hàng Nhà Nước quy định theo Quyết định 439/2005/QĐ- NHNN và
Quyết định bổ sung, sửa đổi QĐ 493 là QĐ 18/2007/QĐ-NHNN theo các Quyết định
này việc trích lập được chia làm 5 nhóm và mỗi nhóm được trích lập với tỷ lệ tương
ứng. Song việc phân loại nợ vào các nhóm chưa thực sự phù hợp với thực tế, quá

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


cứng nhắc và kém linh hoạt vì vậy gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc trích
lập và sử dụng dự phịng. Khiến cho tình trạng đảo nợ, giãn nợ của các ngân hàng
được sử dụng không đúng mục đích. Do đó ngân hàng Nhà Nước cần đưa ra các quy
chế về trích lập và sử dụng quỹ dự phịng rủi ro tín dụng chặt chẽ và linh hoạt hơn.
 Yêu cầu các ngân hàng thương mại tham gia bảo hiểm tín dụng


Đây là biện pháp hết sức quan trọng nhằm giàn trải rủi ro tín dụng cho hoạt động
của ngân hàng. Bảo hiểm có lợi về mặt kinh tế cho mọi người, mọi tổ chức nó chia sẻ
mất mát thiệt hại về tài sản và bảo hiểm ngày nay đang đi sâu vào đời sống kinh tế và xã
hội. Bảo hiểm tín dụng tuy vẫn cịn khá mới lạ, song nó giúp cho các ngân hàng khi phát
sinh rủi ro khơng cịn phải dùng các biện pháp phi kinh tế để ngăn chặn như không cho
các tổ chức cá nhân rút tiền, phát hành thêm tiền để bù đắp. . . mà lúc này các công ty
bảo hiểm sẽ hỗ trợ các ngân hàng giải quyết các khó khăn trước mắt, hạn chế ảnh hưởng
đến nền kinh tế. Vì vậy ngày nay tham gia bảo hiểm tín dụng là một biện pháp giúp ngân
hàng đề phòng rủi ro không lường trước được.
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng Quốc Tế Việt Nam
Để đáp ứng nhu cầu hội nhập và tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với
các ngân hàng khác thì việc cải tiến và tự hồn thiện cơ cấu, quy trình trong hoạt
động của mình là một biện pháp cần thiết.
- Ngân hàng cần xây dựng hồn thiện chính sách tín dụng phù hợp với từng thời
kì, quy trình tín dụng nhanh gọn chặt chẽ, cơ sở vật chất hiện đại, chất lượng phục vụ
được đảm bảo.
- Tăng cường năng lực tài chính của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu thể hiện năng lực tài chính của ngân hàng, nó khẳng định sức
mạnh và quy mơ hoạt động của ngân hàng, tăng vốn điều lệ của ngân hàng là tăng
thêm uy tín giữa ngân hàng với khách hàng, tăng khả năng huy động vốn, tăng mục
tiêu mở rộng tín dụng và tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Với nền
kinh tế như Việt Nam như hiện nay việc tăng vốn điều lệ của các ngân hàng trong
nước cịn đóng vai trị quan trọng và cần thiết là cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài, rút ngắn khoảng cách giữa khả năng tài chính của các ngân hàng trong nước
với các ngân hàng nước ngoài.

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A



- Nâng cao hiệu quả của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng
Trung tâm phịng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng phải thường xuyên cung
cấp thông tin cho các chi nhánh về khách hàng và những phân tích của mình một
cách nhanh nhất, chính xác và kịp thời.
Ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất hơn trong việc phòng ngừa
và xử lý rủi ro tín dụng giữa các phịng ban, chi nhánh với hội sở.
Thiết lập và cung cấp cho toàn hệ thống một cơ sở dữ liệu về khách hàng, về
ngành kinh tế, các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án đặc thù để các chi nhánh có thể
tiếp cận dễ dàng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thẩm định trước khi cấp tín
dụng.
- Thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra chéo giữa các chi nhánh để kiểm tra
hoạt động nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng nói riêng và học hỏi kinh nghiệm nói
chung.
- Nâng cao hơn nữa đội ngũ cán bộ, thường xuyên mở lớp đào tạo nghiệp vụ
cho cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định và cán bộ kiểm soát nội bộ, đặc biệt về vốn
kiến thức pháp luật và các chính sách mới.

KẾT LUẬN

Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng
Quốc Tế nói riêng đã có nhiều thành quả trong hoạt động đặc biệt trong việc
thu hồi và xử lý nợ tồn đọng, hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn. Để có được thành quả
như vừa qua, ngân hàng Quốc Tế đã đưa ra nhiều giải pháp ngăn ngừa, hạn

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A



chế rủi ro đúng và phù hợp với từng giai đoạn. Nhưng bên cạnh đó rủi ro tín
dụng vẫn xảy ra vì nó được coi là bạn đường của hoạt động ngân hàng. Vì vậy
việc nghiên cứu các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ln là đề tài vừa có
tính cấp thiết vừa có tính lâu dài. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh gay
gắt giữa các ngân hàng như hiện nay thì vấn đề này càng được các ngân hàng
quan tâm hơn.
Trong phạm vi bài nghiên cứu của mình em đã đề đạt một số kiến nghị
đóng góp trong tổng thể các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Quốc Tế nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại nói chung. Hi vọng
rằng trên cơ sơ những biện pháp đã thực hiện cùng những định hướng, giải
pháp mới ngân hàng Quốc Tế sẽ có nhiều bước tiến tích cực trong cơng tác
hạn chế rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là một vấn đề phức tạp và đa dạng với trình độ nghiên
cứu cịn hạn chế khơng tránh khỏi nhiều thiếu sót, em mong muốn được thầy
cô và các anh chị cán bộ ngân hàng Quốc Tế đóng góp ý kiến để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Vũ Duy Hào, cùng các anh chị cán
bộ lãnh đạo ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Cầu Giấy, những người đã tận tình
chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình ngân hàng thương mại – PGS.TS Phan Thị Thu Hà
2. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – TS Tơ Ngọc Hưng
3. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng – TS Nguyễn Minh Kiều
4. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng – PGS.TS Nguyễn Văn Tiến
5. Nghiệp vụ ngân hàng – TS Nguyễn Minh Kiều
6. Báo cáo thường niên Ngân Hàng Quốc Tế năm 2005 – 2007


Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A


7. Quy chế về nghiệp vụ cho vay – tài liệu nội bộ của ngân hàng Quốc Tế
8. Luật Ngân Hàng
9. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
10. Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng.
11. Quyết định 457/2005/QĐ- NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng.
12. Quyết định 03/2007/QĐ- NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
định về các tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
13. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S.Mishkin
14. Quản trị ngân hàng thương mại – Peter Rose
15. Website www.vib.com.vn.

Đỗ Thị Vân Anh

Tài Chính Doanh Nghiệp 46A



×