Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với tính tất yếu và những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.38 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Đề tài: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với tính tất yếu và những đặc điểm cơ
bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Giảng viên giảng dạy : Lại Quang Mừng
Lớp

: 20104HCMI0121

Nhóm sinh viên

: Nhóm 5

HÀ NỘI - 2020


MỤC LỤC
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội....1
1.1 Khái niệm...............................................................................................................1
1.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội....................................1
1.3. Đặc điểm và thực chất của thời kì quá độ từ xã hội tư bản đi lên xã hội chủ
nghĩa............................................................................................................................. 2
2. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam...................................................4
2.1. Tính tất yếu...........................................................................................................4
2.2 Những thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa


xã hội............................................................................................................................. 5
2.3. Những nội dung cơ bản của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
....................................................................................................................................... 5
2.4. Phương hướng phát triển và nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta................................................................................................................. 6
2.5. Thành tựu Việt Nam đạt được trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong
những năm gần đây.....................................................................................................7

1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
1.1 Khái niệm
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc,
triệt để, toàn diện từ xã hội cũ thành xã hội mới: chủ nghĩa xã hội. Nó diễn ra từ
khi giai cấp vô sản giành được chính quyền bắt tay vào xây dựng xã hội mới và
kết thúc khi xây dựng thành công những cơ sở của chủ nghĩa xã hội cả về lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng.
1.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải dựa vào
các căn cứ sau:
 Một là chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất.

0


 Hai là chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp
có trình độ cao.
 Ba, các quan hệ xã hội chủ nghĩa không tự nhiên phát sinh trong lòng
chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xấy dựng và cải tạo chủ nghĩa
xã hội.
 Bốn là xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và

phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với
công việc đó.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển
kinh tế- xã hội khác nhau thì có thể diễn ra với thời gian dài ngắn khác nhau.
Đối với những nước đã trải qua giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ
cao thì khi tiến lên chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có thể
tương đối ngắn. Những nước trải qua giai đoạn phát triển chủ nghĩa tư bản ở
mức độ trung bình, đặc biệt là những nước còn ở trình độ tiền tư bản, có nền
kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn phức
tạp.
1.3. Đặc điểm và thực chất của thời kì quá độ từ xã hội tư bản đi lên xã
hội chủ nghĩa
Đặc điểm
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc,
triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần
của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công
nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của thời ký quá
độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:
 Trên lĩnh vực kinh tế:

1


 Nền kinh tế trong thời kì này là nền kinh tế nhiều thành phần tồn tại
trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Đây là bước qua độ trung gian
tất yếu trong quá trình xây dựng CNXH.
 Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH được xác
lập dựa trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản

xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương
ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau trong đó hình thức phân
phối lao động tất yếu ngày càn giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
 Trên lĩnh vực xã hội:
 Tồn tại nhiều giai cấp tầng lớp xã hội khác nhau:người giàu- người
nghèo,nông thôn -thành thị,đồng bằng -miền núi...Mối quan hệ giữa các tầng lớp
giai cấp là quan hệ đối lập, hợp tác và đấu tranh trong nội bộ công nhân, đoàn
kết và hợp tác lâu dài. Trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, giai cấp công nhân là
giai cấp tiên phong trong suốt quá trình biến đổi,quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa.
 Khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại.
 Từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các
tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng: tự do
của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.
 Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
 Trong thời kỳ quá độ lên CNXH tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa
khác nhau. V.I.Lenin cho rằng, tính tự phát tiểu tư sản là “ kẻ thù giấu mặt hết
sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn phản cách mạng công khai”.
 Trên lĩnh vực văn hóa cũng tồn tại các yếu tố văn hóa cũ và mới, chúng
thường xuyên đấu tranh với nhau.
 Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNTB lên CNXH là thời kỳ diễn ra
cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đấnh bại. Cuộc đấu tranh diễn
ra trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà
nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
2


 Trên lĩnh vực chính trị:
 Tiến hành cuộc đấu tranh chống lại các thế lực thù địch chống phá sự
nghiệp xây dựng CNXH.

 Xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ XHCN ngày càng vững
mạnh, bảo đảm quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
của nhân dân lao động, xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng ngày càng
trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
=> Phản ánh quy luật vận động, phát triển của xã hội và tác động không hề
nhỏ tới lối sống và định hướng xã hội.
Cách thức đi lên quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội: Gồm 2 cách:
 Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với
những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển
 Quá trình gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với
những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển
Dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải trải qua quá trình phức tạp lâu dài,dựa
vào điều kiện kinh tế xã hội, thực chất của thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội...
=> Kết luận: Tóm lại, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ
lịch sử tất yếu trên con đường phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Đó là thời kỳ lịch sử có đặc điểm riêng với những nội dung kinh tế,
chính trị, văn hóa và xã hội đặc thù mà giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa trên
con đường phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể
đạt được trên cơ sở hoàn thành các nội dung đó.

2. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1. Tính tất yếu
Với đất nước Việt Nam: Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Pháp nước ta tạm chia làm hai miền:
 Miền Nam: tiếp tục đấu tranh đánh giặc
3



 Miền Bắc: đang trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội làm hậu
phương vững chắc cho miền Nam.
Xét về mặt kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu quá độ
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua phát triển tư bản chủ nghĩa. Đã có nhiều thành tựu
đối với cách mạng chống Mĩ cứu nước và hậu phương lớn của miền Nam. Cùng
với sự lựa chọn của Đảng ta là sự lựa chọn của chính nhân dân lao động nước ta
khi theo Đảng làm cách mạng là muốn có cuộc đời ấm no, hạnh phúc. Để mang
lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân không có con đường nào khác là con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong thời gian qua, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, tạo nền tảng để đi lên chủ nghĩa xã hội. Đảng ta vẫn khẳng định đi
lên chủ nghĩa xã hội, đó là con đường duy nhất đúng đắn. Chủ nghĩa xã hội vẫn
là khuynh hướng phát triển khách quan của thời đại. Nó không chỉ là lý tưởng
mà là hiện thực sinh động trong quá trình phát triên của cách mạng Việt Nam.
2.2 Những thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội
Thuận lợi
 Đất nước có nhiều tiềm năng về tài nguyên, lao động đặc biệt giàu về
tinh thần, tài năng và trí tuệ con người Việt Nam.
 Những thành tựu của quá trình đổi mới đã tạo ra thế và lực cho nước ta:
nền kinh tế phát triển hơn so với những năm trước, các tiến bộ của Khoa học- Kĩ
thuật đã được áp dụng nhiều trong cuộc sống…
Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó, nước ta còn gặp không ít khó khăn
 Nước ta quá độ lên XHCN bỏ qua giai đoạn TBCN, từ một nước thuộc
địa nửa phong kiến nên ta đang yếu về tất cả mọi mặt.
 Nhiều năm chống áp bức, chiến tranh xâm lược nên ta thiệt hại nhiều về
vật chất và tinh thần, nền kinh tế kiệt quệ, nghèo nàn, lạc hậu. Bên cạnh đó
chính quyền mới thành lập còn non trẻ.
4



 Ngày nay, khi đất nước đang ở thời bình nhưng vẫn thường xuyên bị đe
dọa bởi các thế lực khác tìm cách chống phá nền XHCN và nền độc lập của dân
tộc ta tiêu biểu là Trung Quốc trong 1 năm gần đây với vụ việc giàn khoan HD
981.
2.3. Những nội dung cơ bản của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
 Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn, phức
tạp, cho nên thời kỳ quá độ ở nước ta rất lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.
 Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất,
nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau nhưng cơ cấu, tính
chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội đã thay đổi nhiều cùng với những biến
đổi to lớn về kinh tế - xã hội.
 Nội dung chủ yếu của thời kỳ quá độ là tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết dân
tộc trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh
đạo, kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng
và nguồn lực của toàn xã hội.
 Trong giai đoạn hiện nay, để đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm
nền tảng tinh thần của xã hội; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện
đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; bảo
đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế”.
2.4. Phương hướng phát triển và nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên chủ

nghĩa xã hội ở nước ta
5


Phương hướng phát triển trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
 Một là, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
 Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo
hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền công nghiệp toàn diện.
 Ba là, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập tưng
bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình
thức sở hữu.
 Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và
văn hóa, làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị tri chủ
đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
 Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố và mở
rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
 Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam.
 Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo
sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hôi ở
nước ta
Trong thời kỳ quá độ chúng ta cần phải thực hiện những nhiệm vụ kinh tế
cơ bản sau:
 Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
 Phát triền lực lượng lao động xã hội.
 Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
2.5. Thành tựu Việt Nam đạt được trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội trong những năm gần đây
6


 Sau 25 năm đổi mới (năm 2010) đất nước đã ra khỏi tình trạng nước
nghèo kém phát triển, bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình.
 Trong giai đoạn 2001- 2010, kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình
quân 7,26%/năm. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá thực tế
đạt 101,6 tỷ USD gấp 3,26 lần so với năm 2000, năm 2011 khoảng 170 tỷ USD.
GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1168 USD, năm 2014 ước tính khoảng
1900 USD/ người.
 Tỷ lệ hộ nghèo cả nước gỉam bình quân 1,5-2%/ năm. Năm 2011, tỷ lệ
hộ nghèo cả nước giảm từ 60% trước đổi mới xuống còn 9,5%, năm 2013 còn
7,5%, phấn đấu đến năm 2015 còn dưới 5%. Thành tựu về giảm nghèo của Việt
Nam được Liên Hiệp quốc công nhận và đánh giá cao.

Danh sách thành viên

STT

Mã sinh viên

Họ và tên

1

19D191166


Hồ Thị Linh Trang

2

19D191165

Trần Kiều Trang

3

19D191167

Bùi Nam Trường

4

19D191169

Phạm Thị Lan Tường

5

19D191170

Nguyễn Thị Hà Vi

6

19D191171


Đỗ Minh Vũ

7

19D191172

Hoàng Bảo Yến

8

19D191173

Nguyễn Thị Ngọc Yến

7



×