Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty FINTEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.78 KB, 30 trang )

thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty FINTEC
I- lịch sử hình thành, phát triển và tổ chức bộ máy quản lý
của công ty fintec ảnh hởng đến hạch toán tiêu thụ và
kết quả tiêu thụ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty FINTEC
Công ty cổ phần Đầu t -Công nghiệp- Kỹ nghệ- Thơng mại , tên giao dịch
là FINTEC đợc thành lập từ tháng 9 năm 1995. Đây là Công ty Cổ phần với số
vốn góp ban đầu là 2.500.000.000 VNĐ. ở những buổi đầu thành lập, Công ty có
7 thành viên góp vốn, hiện nay số lợng cổ đông đã nhiều hơn, số vốn góp cũng đã
nhiều hơn trớc. FINTEC khởi đầu bằng việc kinh doanh các sản phẩm công nghệ
thông tin, có trụ sở chính tại 212 C2 Vĩnh Hồ, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Đây là một công ty phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh đa ngành,
hoạt động trong nhiều lĩnh vực nh sản xuất và xuất khẩu nông phẩm, kinh doanh
các sản phẩm công nghệ thông tin và thiết bị văn phòng, cung cấp dịch vụ thơng
mại điện tử, dịch vụ t vấn và đầu t. Hiện nay, Công ty có các chi nhánh tại Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và một số quốc gia trên thế giới.
Có thể liệt kê ra đây các mốc đánh dấu quá trình phát triển của Công ty:
Tháng 9 năm 1995: Công ty FINTEC thành lập theo hình thức công ty cổ
phần, hoạt động kinh doanh : cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin với
số vốn điều lệ là 2 tỉ rỡi . Có trụ sở chính tại 212 C2, Vĩnh Hồ, Đống Đa, Hà
Nội.
Tháng 1 năm 1996: chuyển toàn bộ trụ sở giao dịch đến địa chỉ 5-7 Đinh Lễ,
Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trở thành hội viên chính thức của Phòng thơng mại và
công nghiệp Việt Nam (VCCI).
Tháng 4 năm 1997: thành lập trung tâm thiết bị văn phòng (FINTEC_OA) đặt
tại 101 K1 Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội.
Tháng 9 năm 1998: thành lập Xí nghiệp chế biến thực phẩm
(FINTEC_Factory) tại số 2 Chơng Dơng Độ, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tháng 4 năm 1999: thành lập văn phòng chi trả kiều hối (FINTEC_Finance)
taị tầng 6 toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.


Tháng 12 năm 1999: thành lập trung tâm công nghệ phần mềm và thơng mại
điện tử tại tầng 6 toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội. Cùng thời
gian này, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh cũng đợc thành lập, trụ sở là:
tầng 6 toà nhà Techcombank, 24-26 Pasteur, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
Tháng 3 năm 2000: thành lập chi nhánh tại TP Đà Nẵng (256/1 đờng Đống
Đa, Quận Thạch Thang, Đà Nẵng.
Tháng 5 năm 2000: thành lập chi nhánh tin học tại số 5-7 Đinh Lễ, Hà Nội và
chuyển toàn bộ văn phòng công ty về tầng 6 toà nhà Techcombank, 15 Đào
Duy Từ, Hà Nội, nâng vốn điều lệ lên 5.000.000.000 VNĐ
Tháng 6 năm 2001: nâng vốn điều lệ lên 15.000.000.000 VNĐ với số cổ đông
lên đến 19 ngời
Tháng 11 năm 2001: đổi tên Trung tân thiết bị văn phòng thành Chi nhánh
Thăng Long.
Tháng 12 năm 2001: chuyển Văn phòng về 109 Trần Hng Đạo, Hà Nội.
Công ty FINTEC với đội ngũ nhân viên trẻ, giàu kiến thức chuyên môn, năng
động và nhiệt huyết, dới sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giam đốc đã tạo đợc cho
mình một mạng lới chi nhánh rộng rãi cũng nh không ngừng mở rộng các hình
thức kinh doanh nhằm đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của thị trờng. Việc làm này
đồng thời còn giúp Công ty có mối quan hệ với thị trờng ở nhiều lĩnh vực khác
nhau, tạo điều kiện cho việc phát triển hơn nữa nhãn hiệu các sản phẩm của mình.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty FINTEC
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty FINTEC có thể đợc khái quát qua sơ đồ sau:
hội đồng quản trị
đại hội cổ đông
ban kiểm soát
ban giám đốc
đại hội
Văn phòng
P. Kế toán
Bộ phận bán hàng

Phòng XNK
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Văn phòng chi trả kiều hối
Chi nhánh TP Đà Nẵng
Chi nhánh Thăng Long
Xí nghiệp chế biến thực phẩm
Chi nhánh Tin học

Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty FINTEC
Qua sơ đồ này ta thấy đây là cơ cấu tổ chức của một công ty cổ phần đợc tổ
chức theo mô hình trực tuyến chức năng, sáu chi nhánh của Công ty đều hạch
toán độc lập. Tuy nhiên, hiện nay toàn bộ cổ phiếu của Công ty không phát hành
rộng rãi ra công chúng nên có thể gọi đây là một công ty cổ phần nội bộ, loại hình
này không thu hút đơc nguồn vốn bên ngoài để giúp cho nhu cầu mở rộng và phát
triển công ty.
Hiện nay, nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận, đơn vị trực thuộc trong
cơ cấu quản lý của công ty FINTEC nh sau:
Đại hội cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất. Đại hội có quyền
quyết định các loại cổ phần, mức cổ tức hàng năm, bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên của hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, quyết định
tổ chức lại và giải thể Công ty, quyết định sửa đổi, bổ xung điều lệ của công
ty và các quyết định quan trọng khác theo luật doanh nghiệp qui định.
Hội đồng quản trị(HĐQT): là cấp quản lý cao nhất, quyết định các hoạt
động của công ty. HĐQT gồm 7 thành viên, đợc họp 3 lần trong một năm,
lần 1 họp vào đầu năm nhằm vạch ra kế hoạch hoạt động sản xuất trong năm,
lần hai thờng đợc tổ chức vào giữa năm để kiểm tra tiến độ thực hiện, điều
chỉnh kế hoạch nếu cần, còn lần ba đợc tổ chức vào cuối năm nhằm đánh gía
kết quả quá trình hoạt động trong năm.
Ban kiểm soát: gồm 3 thành viên không phải là thành viên của hội đồng
quản trị, có nhiệm vụ kiểm tra tình hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành

hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán , báo cáo tài chính của
Công ty và một số nhiệm vụ khác theo điều lệ công ty qui định. Ban kiểm
soát phải chịu trách nhiệm về những sai phạm gây ra.
Ban giám đốc: hiện nay gồm tổng giám đốc, TS. Nguyễn Hồng Chơng do
HĐQT bổ nhiệm chịu trách nhiệm quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm
chung về mọi hoạt động của Công ty, giúp đỡ cho tổng giám đốc điều hành
công ty là phó tổng giám đốc, kỹ s Đỗ Hồng Minh.
Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý các thông tin tài chính kế toán,
giúp ban giám đốc quản lý, giám sát một cách thờng xuyên và có hệ thống
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ lập và triển khai thực hiện kế hoạch
xuất, nhập khẩu cung ứng vật t, hàng hoá, trang thiết bị và các phơng tiện sản
xuất cho các đơn vị trực thuộc Công ty.
Văn phòng chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, các văn bản, hợp đồng kinh
tế và các giấy tờ, ... tổ chức các cuộc họp, hội nghị và các phong trào hoạt
động của Công ty
Phòng kinh doanh : Thiết lập các chiến lợc kinh doanh cho Công ty, tìm kiếm
nguồn hàng cũng nh nơi tiêu thụ hàng hoá, tiếp nhận và phê duyệt đơn đặt
hàng, thông báo cho phòng kế toán những thông tin về khách hàng.
Với thời gian hoạt động cha bao lâu nhng công ty FINTEC đã không ngừng phát
triển cả về chiểu rộng lẫn chiều sâu, đi đôi với việc phát triển là đa dạng hoá các
sản phẩm và dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng.
Giờ đây, Công ty FINTEC có sáu đơn vị thành viên hạch toán độc lập
hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau, chịu sự chỉ đạo chung của ban giám đốc ty.
Tại mỗi đơn vị đều có giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý,
điều hành đơn vị mình cũng nh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị trớc ban giám đốc công ty. Công việc quản lý đợc thực hiên theo
mô hình trực tuyến chức năng, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng
đối với các công ty vừa và nhỏ ở nớc ta. Theo mô hình này, quan hệ quản lý trực
tuyến từ trên xuống dới vẫn tồn tại, nhng để giúp ngời quản lý đã có những bộ

phận chức năng giúp đỡ trong các lĩnh vực chuyên môn.
ii- đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
tại Công ty FINTEC ảnh hởng đến hạch toán tiêu thụ và
kết quả tiêu thụ hàng hoá
1. Đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty FINTEC đợc tổ chức theo mô hình kế toán phân tán.
Mô hình đó nh sau:
Kế toán trởng công ty
Kế toán các hoạt động tại công ty
Kế toán các chi nhánh
của công ty
Kế toán tài sản cố định
Kế toán mua hàng
Kế toán bán hàng
Kế toán thuế
Kế toán vât t, hàng hoá
Kế toán tiền và thanh toán
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 2: Mô hình kế toán theo kiểu phân tán của công ty FINTEC
Theo nh mô hình này, kế toán trung tâm và kế toán chi nhánh đều có sổ sách kế
toán và bộ máy nhân sự tơng ứng để thực hiện chức năng nhiệm vụ của kế toán
phân cấp:
Kế toán chi nhánh phải mở sổ kế toán, thực hiên toàn bộ công tác kế toán phần
hành tơng tự nh các phần hành của Công ty từ giai đoạn hạch toán ban đầu tới
giai đoạn lập báo cáo quản trị đa lên kế toán Công ty. Các chi nhánh đợc giao
quyền quản lý vốn kinh doanh, đợc hình thành bộ phận quản lý để điều hành
toàn bộ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
Kế toán các hoạt động tại Công ty đợc tổ chức theo tám phần hành chính. Số l-
ợng nhân viên kế toán trong phòng kế toán gồm có ba ngời: kế toán trởng chịu
trách nhiệm kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ do nhân viên kế toán thực hiện, kế

toán công nợ chịu trách nhiệm với các phần hành tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
và thanh toán, kế toán tổng hợp đảm nhiệm tất cả các phần hành còn lại.
Mô hình kế toán theo kiểu phân tán, sử dụng kế toán máy trong hạch toán kế toán
nên số lợng nhân viên kế toán đợc giảm bớt. Bộ máy kế toán đợc tổ chức theo mô
hình này rất phù hợp với bộ máy quản lý nói trên.
2. Hàng hoá và các kênh phân phối của công ty FINTEC
Công ty FINTEC chủ yếu kinh doanh các mặt hàng sau:
Thiết bị văn phòng của hãng CANON: máy in phun, máy in lazer, máy quét
scanner, máy photocopy, máy fax ...
Mực in SEPOMS cho máy in: CANON, HP, EPSON,....
Máy vi tính thơng hiệu KEYMAN của Việt Nam
Các sản phẩm máy vi tính của các hãng: COMPAQ, IBM, HP, DELL, ...
Các thiết bị mạng và giải pháp hệ thống của CISCO, 3COM, HP, INTEL,.....
Máy huỷ giấy của hãng INTIMUS
Công ty FINTEC phân phối sản phẩm rộng rãi trên thị trờng Hà Nội và các chi
nhánh tại các thành phố lớn nh Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng
FINTEC
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh TP Đà Nẵng
Thiết bị văn phòng và sản phẩm tin học
TP Hà Nội
Sơ đồ 3: Các kênh phân phối của công ty FINTEC
Các sản phẩm tin học và các thiết bị văn phòng của Công ty FINTEC đợc
tiêu thụ trên thị trờng cả nớc, song chủ yếu là tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố
Hồ Chí Minh. Những hàng hoá này đợc Công ty tiêu thụ trực tiếp tại Hà Nội hoặc
đợc bán cho các Chi nhánh của Công ty tại các thành phố khác để cung cấp cho
thị trờng nơi đó. Quan hệ giữa chi nhánh với Công ty là quan hệ bên mua và bên
bán bởi vì các Chi nhánh của Công ty đều hạch toán độc lập.
3. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phù hợp với thực tế, kể từ năm 1998 đến

nay Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Từ 01/01/1999, Công ty đăng
ký mã số thuế và áp dụng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế,
niên độ kế toán đợc áp dụng từ 01/01 đến 31/12. Các sổ sách sử dụng bao gồm:
Sổ cái: là bảng liệt kê số d, chi tiết số phát sinh, tài khoản đối ứng của từng tài
khoản theo thứ tự hệ thống tài khoản áp dụng, sổ cái đợc chơng trình kế toán
tự động lập và in ra theo định kì.
Nhật ký đặc biệt: Bao gồm Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng, Nhật ký thu
tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký kho. Trong đó, Nhật kí bán hàng là nhật kí ghi
chép các nghiệp vụ bán hàng khi đã giao hàng hoặc xuất hoá đơn cho khách
hàng, việc ghi chép trong nhật ký bán hàng theo thứ tự số hoá đơn, ngày chứng
từ.
Nhật kí chung: dùng để ghi chép các nghiệp vụ không liên quan đến mua bán
hàng hoá, thanh toán mà dùng để ghi chép các nghiệp vụ nh: hạch toán khấu
hao tài sản cố định, hạch toán chi phí tiền lơng, các bút toán phân bổ, trích tr-
ớc...
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào sổ Nhật ký chung và sổ Nhật ký đặc biệt. Trình tự ghi sổ kế toán đợc
tổng quát theo sơ đồ sau:
Sổ Nhật ký đặc biệt (nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật
ký chi tiền, nhật ký kho)
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
tài khoản
Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sụ ủo 4: Chu trỡnh ghi soồ toồng hụùp taùi coõng ty FINTEC

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kì
Quan hệ đối chiếu
III- hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty fintec
1. Phơng thức tiêu thụ hàng hoá và tài khoản sử dụng.
1.1 . Phơng thức tiêu thụ hàng hoá và phơng thức thanh toán.
Công ty FINTEC chuyên kinh doanh các thiết bị văn phòng và sản phẩm tin
học. Trong điều kiện kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, việc
đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng đòi hỏi các phơng thức tiêu thụ của Công ty
phải phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh sao cho vừa thuận tiện vừa
đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện hai phơng thức tiêu thụ là phơng thức bán
buôn và phơng thức bán lẻ hàng hoá. Công ty có nhiều mối quan hệ khách hàng
nhng nhìn chung có hai nhóm khách hàng chính: các chi nhánh của Công ty và
các khách hàng khác. Các chi nhánh và các công ty khác mua hàng qua các hợp
đồng kinh tế và thờng là các lô hàng lớn, giá trị. Còn khách lẻ thờng không ký hợp
đồng kinh tế mà mua theo đơn đặt hàng.
Tại Công ty, chỉ áp dụng hai phơng thức thanh toán đối với khách hàng là
thu tiền ngay và chậm trả. Với khách hàng thờng xuyên, có tín nhịêm, Công ty
cho phép nợ lại theo thời hạn. Còn những khách hàng không thờng xuyên thì phải
thanh toán đầy đủ mới đợc nhận hàng
Về hình thức thanh toán, Công ty chấp nhận các hình thức nh: tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, séc.
Về phơng thức giao hàng, Công ty thờng giao hàng trực tiếp tại kho cho
khách và khách hàng tự vận chuyển về. Tuy nhiên, nếu khách hàng có yêu cầu thì
Công ty sẽ lo phơng tiện vận tải, các khoản chi phí phát sinh sẽ đợc hạch toán vào
tài khoản 641 (chi phí bán hàng).
1.2. Tài khoản sử dụng
Để phục vụ hạch toán tiêu thụ, kế toán Công ty sử dụng một số tài khoản sau:

+ TK 156: hàng hoá
Chi tiết: TK 1561 Giá mua hàng hoá
TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại
+ TK 532: Giảm giá hàng bán
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Chi tiết: TK 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
2. Chính sách giá cả, phơng thức thanh toán và phơng pháp tính giá vốn
hàng tiêu thụ tại Công ty FINTEC
Giá bán của hàng hoá đợc xác định dựa trên ba căn cứ: Giá trị hàng mua
vào, giá cả thị trờng và mối quan hệ của Công ty với khách hàng. Đối với khách
hàng thờng xuyên, khách mua với khối lợng lớn, Công ty sẽ giảm giá cho họ. Nhờ
thực hiện chính sách giá cả linh hoạt nh vậy mà Công ty thu hút đợc khách hàng,
uy tín của Công ty ngày càng đợc nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh
Phơng thức thanh toán của Công ty cũng rất đa dạng, điều này phụ thuộc
vào sự thoả thuận của hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký. Viêc thanh toán có thể
đợc thực hiện ngay hoặc sau một thời gian nhất định. Công ty luôn muốn tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng, do đó hình thức thanh toán chủ yếu hiện nay là
thanh toán chậm. Tuy nhiên, Công ty cũng không muốn làm ảnh hởng đến tiến độ
kinh doanh của mình nên luôn phải giám sát chặt chẽ các khoản phải thu của
khách hàng, phân tích các mối nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Về phơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng:Trên bảng thuyết minh báo
cáo tài chính của công ty, công ty đăng kí phơng pháp kế toán hàng tồn kho là ph-
ơng pháp Kiểm kê định kì và trên thực tế đã tính hàng hoá xuất kho trong tháng
căn cứ vào các phiếu nhập kho, lợng tồn đầu tháng và kiểm kê kho cuối tháng kế
toán tính giá trị hàng xuất kho = tồn đầu tháng + nhập trong tháng - tồn cuối

tháng.
Đối với hàng nhập kho, kế toán tính trị giá hàng nhập theo giá mua thực tế
của hàng hoá cha có chi phí thu mua, khoản chi phí này đợc Công ty hạch toán
vào tài khoản 1562.
Đối với hàng xuất kho, kế toán tính trị giá hàng xuất kho đợc coi là tiêu thụ
theo phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.
3. Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty FINTEC
3.1. Các chứng từ sử dụng và các qui định chung đợc tuân thủ trong tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty
Các chứng từ đợc sử dụng trong tiêu thụ hàng hoá tại Công ty FINTEC gồm:
Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho: đợc lập
thành 03 liên, là chứng từ để Thủ kho xuất hàng ra khỏi kho và hàng hoá ra
khỏi cổng bảo vệ do bộ phận theo dõi việc xuất hàng lập khi có yêu cầu xuất
hàng hoá ra khỏi Công ty và đợc kí duyệt , đồng thời là phiếu xuất kho.
Hoá đơn bán hàng: là hoá đơn tài chính của Công ty dùng làm chừng từ thanh
toán và đi đờng cho hàng hoá xuất bán.
Bên cạnh đó thì việc xuất hàng ra khỏi Công ty phải tuân theo một số qui
định sau:
Hàng hoá xuất bán ra khỏi Công ty phải có Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi
Công ty kiêm phiếu xuất kho đã đợc kí duyệt.
Thời gian trả chận đối với khách hàng đợc áp dụng theo chính sách bán hàng
của Công ty. Công ty đã xây dựng chính sách bán hàng cho từng loại khách
hàng, từng mặt hàng bao gồm: chính sách giá cả, chính sách thanh toán... để
dễ dàng cho việc thực hiện và kiểm tra.
Kế toán công nợ phải theo dõi công nợ, nhắc nhở khách hàng có nợ quá hạn và
lập báo cáo nợ quá hạn của khách hàng mỗi ngày và gửi cho Kế toán trởng để
kiểm tra việc thu nợ và xuất hàng.
3.2. Qui trình hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá theo hình thức Nhật
ký chung tại Công ty FINTEC
Việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty đợc tiến hành theo trình tự sau:

Hàng ngày, nhân viên bán hàng nộp các chứng từ gốc (hoá đơn GTGT,
phiếu xuất kho) để kế toán phản ánh vào Nhật ký bán hàng, Nhật ký chung, sổ chi
tiết tài khoản 632, 511, nếu khách hàng nợ thì phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản
131. Từ Nhật ký chung, kế toán phản ánh vào sổ cái TK 632, 641, 642, 156.

×