Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

hạch toán kế toán TSCĐ tại Điện lực Quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.63 KB, 27 trang )

hạch toán kế toán TSCĐ tại Điện lực Quảng ninh
I/- Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh cuả Điện lực Quảng
Ninh có ảnh h ởng đến hạch toán TSCĐ:
1- Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
a/ - Chức năng và nhiệm vụ của Điện lực Quảng Ninh:
Điện lực Quảng Ninh là một doanh nghiệp Nhà nớc cung ứng điện cho các đơn
vị sản suất và phục vụ đời sống văn hoá cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
với 87.600 khách hàng mua điện. Điện lực Quảng Ninh tham gia giúp cho tỉnh quy
hoạch phát triển lới điện trên địa bàn tỉnh, thực hiện phơng châm của Đảng và Nhà nớc
u tiên phát triển vùng sâu, vùng xa, xây dựng cơ sở hạ tầng là cần thiết cho phát triển
kinh tế và phục vụ đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân, đáp ứng đầy đủ các mục
tiêu kinh tế, chính trị và văn hoá xã hội. Vì vậy, Điện lực Quảng Ninh có chức năng
nhiệm vụ sau:
Điện lực Quảng Ninh là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trong Công ty Điện
Lực 1, có nhiệm vụ chính là:
- Nhận điện từ Nhà máy điện Uông Bí truyền tải điện năng cung cấp điện cho
các hộ phụ tải trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh.
- Thiết kế quy hoạch lới điện có cấp điện áp từ 35 kV trở xuống trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
- Kiểm định, thử nghiệm thiết bị điện, công tơ điện và các loại đồng hồ đo đếm
điện năng của khách hàng .
- Quản lý vận hành, sửa chữa - đại tu đờng dây và trạm để đảm bảo cung cấp
điện an toàn, liên tục cho khách hàng và đảm bảo tự hoạt động ổn định của toàn hệ
thống điện, đảm bảo chất lợng điện năng.
- Ngoài ra còn là Ban Quản Lý Dự án các công trình đầu t xây dựng cơ bản do
vốn Ngân sách Nhà nớc cấp và vốn vay nguồn WB chuyên xây dựng, lắp đặt đờng dây
và trạm biến áp có cấp điện áp từ 110 kV trở xuống.
Chính vì những chức năng nhiệm vụ trên mà thị trờng hoạt động của Điện lực
Quảng Ninh là thị trờng độc quyền.
b/- Công nghệ sản xuất: Việc sản xuất ra điện là nhiệm vụ của các Nhà máy
điện, Điện lực Quảng Ninh chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên tải và kinh doanh bán điện.


Điện năng đợc lấy nguồn từ sau công tơ Nhà máy điện Uông Bí (trong mạng lới điện
Quốc gia) với cấp điện áp 110 kV đợc truyền tải qua đờng dây về các trạm điện 110
kV hạ cấp điện áp xuống 35 kV, 6 kV để chia ra các khu vực lân cận sử dụng.
- Các trạm trung gian 35 kV hạ cấp tiếp xuống 10 kV, 6 kV và đa đến một phạm
vi sử dụng rộng hơn.
- Sau cùng là từ các trạm điện có cấp điện áp từ 10 kV, 6 kV sẽ hạ cấp xuống
còn 0,4 kV qua đờng dây hạ thế đến những phụ tải sản xuất và sinh hoạt.
- Điện áp 0,4 kV đợc sử dụng nh sau:
+ Nếu sử dụng 03 pha = 380 V: Phục vụ sản xuất, công nghiệp.
+ Nếu sử dụng 01 pha = 220 V: Phục vụ ánh sáng, sinh hoạt.
Việc sử dụng điện năng tiêu thụ của khách hàng đợc phản ánh qua công tơ đo
đếm điện năng. Tuỳ theo mục đích sử dụng điện năng mà khách hàng có thể mua điện
ở các cấp điện áp 6 kV, 35 kV, 380 kV, 220 kV.
Sơ đồ công nghệ sản xuất kinh doanh
2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Điện lực Quảng Ninh:
a/- Tổ chức bộ máy quản lý:
Do địa bàn tiêu thụ sản phẩm điện năng của Điện lực Quảng Ninh trải dài gần
300 km, nên việc quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết
sức khó khăn, phức tạp. Vì vậy, cơ cấu tổ chức quản lý của Điện lực Quảng Ninh đợc
bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng gồm: Một Giám đốc, ba phó giám đốc và 11
phòng ban giúp việc nh sau:
- Giám đốc Điện lực: Với vai trò lãnh đạo chung toàn Điện lực, là đại diện pháp
nhân của doanh nghiệp trớc Nhà nớc và pháp luật, đại diện cho quyền lợi của CBCNV,
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh điện của Điện lực, trực
tiếp phụ trách các khâu: Tổ chức cán bộ Lao động tiền lơng, Kế hoạch sản xuất, Tài
chính kế toán, Quản lý xây dựng, Thanh tra thi đua.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách công tác
kỹ thuật vận hành, an toàn sản xuất, điều độ lới điện và các khâu sản xuất phụ trợ:
Các trạm 110 kV, sửa chữa, đại tu, gia công cơ khí, các phơng tiện vận tải, đội xây lắp
đờng dây và trạm , đội quản lý cao thế , thử nghiệm các thiết bị điện.

Trạm
110KV
Bên sử dụng điện
Trạm 35KV
NM điện Uông bí
Trạm 6KV
- Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách khâu:
Kinh doanh bán điện và quản lý điện nông thôn.
- Phó Giám đốc Vật t - Hành chính: Giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ
trách khâu: Cung ứng vật t, hành chính bảo vệ, đời sống, văn phòng.
- Phòng Tổ chức - Lao động tiền lơng: Quản lý công tác tổ chức sản xuất, tổ
chức cán bộ, tổ chức lao động, công tác tiền lơng - tiền thởng, công tác thanh tra, thi
đua, khen thởng, kỷ luật lao động, đảm bảo chế độ, quyền lợi ngời lao động.
- Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đại tu,
sửa chữa, kế hoạch giá thành. Quản lý năng lực sản xuất kinh doanh, quản lý và kiểm
tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế đối với công việc sản xuất phụ trợ, thống kê
sản xuất, điều độ thực hiện các kế hoạch.
- Phòng kỹ thuật: (Bao gồm 3 bộ phận)
+ Bộ phận quản lý kỹ thuật: Quản lý công tác vận hành, sửa chữa đờng dây và
trạm, quản lý các quy trình, quy phạm, định mức khối lợng công việc, các tiêu chuẩn
kỹ thuật, chơng trình chống tổn thất điện năng, tham gia xây dựng các dự án, nghiệm
thu công trình, thực hiện công tác bồi huấn công nhân kỹ thuật. Quản lý nghiên cứu và
ứng dụng các sáng kiến tiến bộ kỹ thuật.
+ Bộ phận thiết kế: Làm nhiệm vụ t vấn, khảo sát , thiết kế , dự toán các dự án
xây dựng lới điện có cấp điện áp từ 35 kv trở xuống.
+ Bộ phận máy tính: Quản lý vận hành và sửa chữa toàn bộ hệ thống máy tính
và hớng dẫn sử dụng, khai thác khả năng của máy tính để phục vụ sản xuất và nghiệp
vụ chuyên môn trong toàn Điện lực.
- Phòng Kinh doanh: Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh bán điện,
phát triển khả năng cung ứng điện năng, ký hợp đồng mua bán điện. Quản lý thiết bị

đo đếm điện năng, kiểm tra và thực hiện việc kinh doanh bán điện theo hợp đồng, sử
lý các vụ việc vi phạm hợp đồng, quản lý quy trình kinh doanh bán điện, giá bán điện
năng, thống kê sản lợng điện thơng phẩm, lập hoá đơn thu tiền điện và thanh quyết
toán thực hiện kế hoạch thu tiền điện với thu ngân.
- Phòng Điều độ Thông tin: Thực hiện điều độ vận hành toàn bộ lới điện, lập
phơng thức vận hành và chỉ huy thao tác, xử lý các trờng hợp khi xảy ra sự cố, chấp
hành sự chỉ huy thống nhất của Trung Tâm Điền Độ Lới Điện Miền Bắc trong quá
trình điều hành, thực hiện phơng thức vận hành và sử lý sự cố, quản lý, sửa chữa hệ
thống thông tin liên lạc trong toàn Điện lực.
- Phòng An toàn - Lao động: Xây dựng kế hoạch, biện pháp bảo vệ an toàn sản
xuất về ngời và thiết bị máy móc, tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động, tổng kết
công tác an toàn lao động và còn có nhiệm vụ quản lý sức khoẻ CBCNV qua công tác
kiểm tra sức khoẻ định kỳ hàng năm .
- Phòng Vật t: Có nhiệm vụ cung ứng toàn bộ vật t, thiết bị cho công tác vận
hành, đại tu sửa chữa. Lập kế hoạch cung ứng vật t thiết bị, quản lý vật t, thiết bị,
hàng hoá mua bán.
- Phòng Điện nông thôn: Tham gia quy hoạch phát triển lới điện các vùng nông
thôn, tuyên truyền, t vấn tạo điều kiện hỗ trợ các xã nông nghiệp sử dụng điện an toàn
và kinh tế, tổ chức việc tiếp nhận lới điện trung áp ở nông thôn.
- Phòng Tài chính Kế toán : Quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn và
tài sản đợc giao đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Có trách nhiệm thực hiện các
khoản ngân sách Nhà nớc, xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính, thực hiện công
tác thống kê, hạch toán, kế toán và thanh quyết toán theo quy định, thực hiện giám sát
các hoạt động tài chính của doanh nghiệp .
- Phòng Quản lý xây dựng: Thực hiện quản lý và đầu t xây dựng các công
trình theo trình tự đầu t XDCB. Xây dựng kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản. Đợc giao
nhiệm vụ điều hành dự án: Thực hiện quản lý đầu t xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu t,
lập hồ sơ xin cấp đất xây dựng, lập phơng án đền bù, ký hợp đồng t vấn, xây lắp, có
trách nhiệm giám sát kỹ thuật chất lợng công trình, tổ chức công tác đấu thầu, nghiệm
thu bàn giao đa công trình vào sử dụng, lập các thủ tục quyết toán công trình theo quy

định của Nhà Nớc .
- Phòng Hành chính Bảo vệ: Quản lý công tác quản trị hành chính, pháp
chế với các công việc văn thu, lu trữ, bảo vệ kho tàng, tài sản, giữ gìn trật tự an ninh và
duy trì giờ giấc làm việc trong doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức quản lý điều hành SXKD của Điện Lực Quảng Ninh
( Theo sơ đồ 1- trang cuối )
b/- Bộ máy tổ chức sản xuất:
Nhiệm vụ chính của Điện lực là chuyên tải điện từ nhà máy điện đến các hộ phụ
tải nên tất cả các bộ phận sản xuất của Điện lực đều nhằm mục đích cơ bản: Cung cấp
điện an toàn liên tục và ổn định cho các hộ tiêu thụ điện. Để cho việc cấp điện đợc liên
tục, Điện lực Quảng Ninh biên chế gồm 4 bộ phận cơ bản đó là: Bộ phận quản lý vận
hành, bộ phận sửa chữa thí nghiệm hiệu chỉnh, bộ phận phục vụ và bộ phận kinh
doanh bán điện.
* Bộ phận quản lý vận hành:
Do phòng Kỹ thuật, phòng An toàn lao động và phòng Điều độ chỉ đạo, gồm :
- Đội quản lý cao thế làm nhiệm vụ quản lý tốt toàn bộ các đờng dây 110kV,
35kV kịp thời phát hiện ra những nguy cơ sự cố, các ảnh hởng gây mất an toàn hành
lang lới điện, khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố đột xuất, sửa chữa định kỳ thờng
xuyên để đảm bảo an toàn lới điện.
* Bộ phận sửa chữa.
Do phòng Kế hoạch điều hành, các đơn vị đợc nhận nhiệm vụ thờng giao là: Đội
thí nghiệm, đội xây dựng, phân xởng cơ điện, đội quản lý cao thế, các chi nhánh.
- Đội thí nghiệm làm nhiệm vụ thử nghiệm thiết bị trớc và sau khi lắp đặt, thử
nghiệm định kỳ các thiết bị điện đang hoạt động trên lới.
- Phân xởng cơ điện sửa chữa máy biến áp, gia công các cấu kiện bằng thép hình
nh: Cột, xà, dàn trạm.
- Đội quản lý cao thế sửa chữa máy cắt, cầu dao, chống sét, thay dây, sứ, cột,
trực xử lý sự cố trên lới điện 24/24 giờ.
* Bộ phận phục vụ: Là bộ phận làm những công việc phục vụ cho quá trình sản
xuất đợc tiến hành một cách nhịp nhàng, liên tục.

- Phòng vật t có chức năng cung cấp đầy đủ kịp thời vật t khi các bộ phận quản
lý vận hành, bộ phận sửa chữa, bộ phận kinh doanh bán điện cần đến.
- Phân xởng cơ điện cung cấp đầy đủ phơng tiện vận tải cho các bộ phận khác.
* Bộ phận kinh doanh bán điện.
Làm nhiệm vụ khép kín khâu kinh doanh bán điện từ nhận đơn, văn bản xin
mua điện, treo tháo lắp đặt công tơ tới việc ký kết hợp đồng mua bán điện, chốt số
điện công tơ và ra hoá đơn tiền điện cho toàn bộ khách hàng mua điện theo đúng quy
trình Kinh doanh bán điện của Công ty Điện lực 1 ban hành.
Mô hình cơ cấu sản xuất kinh doanh của Điện lực Quảng Ninh
( Theo sơ đồ 2- trang cuối )
3/- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán tổ chức theo hình thức tập trung (nghĩa là toàn Điện lực chỉ
có một Phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ phản ánh ghi chép các hoạt động
kinh tế diễn ra tại đơn vị). Tất cả các chứng từ ban đầu đợc tập hợp về Phòng Kế
toán, nhân viên kế toán theo chức năng nhiệm vụ của mình thực hiện kiểm tra sự
hợp pháp, hợp lệ chứng từ, sau đó tổng hợp chứng từ để lập bảng kê, sổ thẻ kế
toán chi tiết, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, sổ tổng hợp. Tổng hợp số liệu kế
toán phục vụ cho yêu cầu quản lý của Doang nghiệp. Từ báo cáo đã lập, tiến hành
phân tích nội dung kinh tế nhằm tham mu cho ban lãnh đạo ra quyết định quản lý.
trưởng phòng kế toán
phó phòng kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Phòng Kế toán - Điện lực Quảng Ninh
(Trang sau)
Bộ
phận
Tài
chính
Bộ
phận kế
toán

TSCĐ
và đầu
t dài
hạn
Bộ
phận kế
toán
hàng
tồn kho
(vật t
hàng
hóa)
Bộ
phận kế
toán
lao
động
tiền l-
ơng
BHXH
Bộ
phận kế
toán
tập hợp
chi phí
sản
xuất và
tính giá
thành
Bộ

phận kế
toán
bán
hàng,
thu
nhập và
phân
phối
kết quả
Bộ
phận kế
toán
nguồn
vốn
thanh
toán
Bộ
phận kế
toán
tổng
hợp,
kiểm
tra kế
toán
Bộ
phận kế
toán
XDCB
+ Kế toán trởng: Giúp việc cho Giám đốc Điện lực tổ chức, chỉ đạo thực hiện
thống nhất công tác kế toán và thống kê, thông tin kinh tế ở đơn vị, đồng thời có

nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát kinh tế - tài chính ở Điện lực.
+ Phó phòng Tài chính - Kế toán: Giúp việc cho Kế toán trởng, thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Kế toán trởng, trực tiếp phụ trách khâu tài chính -
kinh tế ở các Chi nhánh điện, các đội, phân xởng.
+ Bộ phận tài chính: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính, bộ
phận này còn bao gồm cả thủ quỹ, kế toán vốn bằng tiền, kế toán theo dõi công nợ.
+ Bộ phận kế toán TSCĐ và đầu t dài hạn:
Làm nhiệm vụ kế toán tài sản cố định.
+ Bộ phận kế toán hàng tồn kho (Vật tự, hàng hoá):
Có nhiệm vụ hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ lao động .
+ Bộ phận kế toán lao động tiền lơng: Có nhiệm vụ hạch toán lao động, tính
tiền lơng phải trả CBCNV và các nghiệp vụ có liên quan đến tiền lơng, tiền thởng và
chi trả BHXH.
+ Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Làm nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất, phản ánh và giám đốc việc thực hiện kế
hoạch chi phí, tính giá thành sản xuất chính (kinh doanh bán điện) và giá thành sản
xuất phụ.
+ Bộ phận kế toán bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả:
Làm nhiệm vụ theo dõi, phản ánh tình hình hiện có và biến động của từng loại
thành phẩm (hàng hoá cả về mặt hiện vật và giá trị).
Hạch toán các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và các khoản thu
nhập khác. Xác định kết quả từng loại hoạt động, phản ánh và giám đốc tình hình phân
phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, cung cấp những thông tin kinh
tế cần thiết cho các bộ phận liên quan và phân tích hoạt động kinh tế về bán hàng, thu
nhập và phân phối kết quả.
+ Bộ phận kế toán Nguồn vốn và thanh toán:
Làm nhiệm vụ phản ánh theo dõi sự biến động của từng nguồn vốn, giám đốc và
phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp, kiểm tra kế toán:
Làm nhiệm vụ hạch toán các phần việc kế toán còn lại, ghi sổ cái, thực hiện việc

kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán ở các bộ phận có liên quan và lập các báo biểu kế
toán chủ yếu, thực hiện việc kiểm tra kế toán trong nội bộ Điện lực.
+ Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản của Ban điều hành dự án thuộc Phòng
Tài chính - Kế toán:
Có nhiệm vụ mở sổ sách theo dõi, phản ánh, hạch toán toàn bộ công tác kế toán
xây dựng cơ bản. Tuy nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh không nhiều nhng từng
mảng việc của kế toán xây dựng cơ bản cũng tơng ứng nh các bộ phận kế toán sản
xuất kinh doanh. Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản lập các báo biểu, báo cáo kế toán
xây dựng cơ bản riêng.
II/- Kế toán TSCĐ của Điện lực Quảng Ninh:
1- Phân loại TSCĐ:
TSCĐ ở Điện lực Quảng Ninh có rất nhiều loại, mỗi loại có vai trò công dụng
khác nhau, để thuận tiện cho việc tính toán chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ thì
Điện lực Quảng Ninh cần phải tiến hành phân loại TSCĐ. Để thuận tiện cho việc
quản lý TSCĐ và tổ chức hạch toán, Điện lực Quảng Ninh phân loại TSCĐ nh sau:
- Phân loại theo nơi sử dụng và mục đích sử dụng gồm có các loại sau:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất - kinh doanh gồm:
1/ Nhà cửa, vật kiến trúc nh : Nhà trạm, nhà làm việc, vật kiến trúc nh: Tờng rào
bao quanh các khu nhà trên.
2/ Máy móc thiết bị truyền dẫn: Là các đờng dây dẫn từ trạm 110kV đến trạm 35
(10), 6 kV đến khách hàng tiêu thụ.
3/ Máy móc thiết bị động lực nh: Các máy biến áp ở các trạm.
4/ Máy móc thiết bị công tác (Các máy công cụ) nh: máy khoan, tiện, máy hàn
5/ Dụng cụ làm việc đo lờng nh: Các máy chỉnh lu điều độ, máy lọc dầu, máy
hút, các bộ thử cao áp.
6/ Thiết bị và phơng tiện vận tải nh: ô tô, pa lăng xích, các loại dụng cụ quản lý
nh : Hệ thống máy vi tính.
Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: Nhà tập thể.
Say đây là một số thông tin về tình hình tài sản cố định:
Bảng tổng hợp tình hình tài sản cố định 31/5/2003

T
T
Danh mục TSCĐ Nguyên giá
Tỷ
lệ %
Đã khấu hao Giá trị còn lại
Tỷ
lệ %
I TSCĐ dùng trong SXKD
279.801.958.628 97,01 77.907.235.206 201.849.723.422 70
1
Nhà cửa 5.400.187.621 2.863.530.947 2.536.656.647
2
Vật kiến trúc 351.223.182 134.428.921 216.794.261
3
Máy móc th. bị động lực 32.447.366.264 11,25 8.111.841.566 24.335.524.698 75
4
Máy móc th. bị truyền dẫn 236.505.247.437 82 62.910.395.819 173.594.851.618 73,4
5
Máy móc th. bị công tác 200.393.800 120.576.340 79.817.460
6
Th.bị và phơng tiện VT 6.721.034.625 2.811.647.935 3.909.386.690
7
Dụng cụ làm việc và ĐL 1.015.736.482 414.658.190 601.078.292
8
Th. bị dụng cụ quản lý 1.324.615.829 521.724.893 802.890.936
9
TSCĐ khác 32.,540.000 18.430.568 14.109.432
II TSCĐ dùng ngoài SXKD
2.018.947.239 0,7 1.621.734.593 397.212.641

1 Nhà cửa dùng ngoài SXKD 2.018.947.239 1.621.734.593 397.212.641
III TSCĐ chờ thanh lý
4.960.841.775 1,72 3.219.445.935 1.741.395.822
IV Đất và TSCĐ không KH
1.185.000 1.185.000
1 Đất và mặt bằng của CQ 1.185.000
Cộng 288.421.033.460 100 82.748.415.752 205.672.617.708 71,3
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy thực tế tại Điện lực Quảng Ninh, tài sản cố định dùng
trong sản xuất kinh doanh chiếm 97,01% trên toàn bộ tổng nguyên giá tài sản cố định
của doanh nghiệp.
Đặc điểm của tài sản cố định chủ yếu là máy móc thiết bị truyền dẫn điện
(chiếm 82 % trên tổng nguyên giá) và máy móc thiết bị động lực (chiếm 11,25% trên
tổng nguyên giá).
Tính đến thời điểm 31/5/2003 ta thấy tài sản cố định của Điện lực Quảng Ninh
giá trị còn lại chung là 71,3% trong đó: Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh
doanh còn 70% và giá trị còn lại của 2 loại tài sản cố định chủ yếu là máy móc thiết
bị còn 75% trên tổng nguyên giá ban đầu và máy móc thiết bị truyền dẫn còn 73,4%
trên tổng nguyên giá ban đầu. Với giá trị hiện còn nh vậy sẽ đáp ứng đợc yêu cầu sản
xuất kinh doanh của Điện lực Quảng Ninh trong thời gian tới, để giúp cho quá trình
truyền tải điện năng đợc liên tục, chất lợng điện cao, tổn thất điện năng giảm đi góp
phần làm giảm giá thành điện năng chung.
2- Đánh giá TSCĐ:
Điện lực Quảng Ninh tiến hành đánh giá lại TSCĐ, khi có quyết định đánh giá
lại TSCĐ của Nhà nớc, Điện lực Quảng Ninh tổ chức kiểm kê lại TSCĐ hiện có để
đánh giá lại.
Việc đánh giá lại do hội đồng đánh giá lại TSCĐ thực hiện theo bảng giá chung
của Nhà nớc.
Nguyên giá TSCĐ:
Đối với TSCĐ mua sắm:

Nguyên giá của tài sản cố định bao gồm giá hoá đơn (không có thuế
GTGT), chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử trớc khi dùng, thuế
nhập khẩu (nếu có).
Ví dụ 1:
Ngày 10/02/2003 doanh nghiệp mua một Cầu đo Điện trở do Nhật Bản sản
xuất của Xí nghiệp Cơ điện vật t, chi tiết nh sau:
- Giá mua: 9.500.000 đồng.
- Cớc phí vận chuyển: 300.000 đồng.
- Chi phí chạy thử : 80.000 đồng.
- Thuế GTGT 10 %.
Vậy nguyên giá TSCĐ = 9.500.000 + 300.000 + 80.000
= 9.880.000 đồng
Đối với TSCĐ xây dựng mới, tự chế:
Nguyên giá TSCĐ là giá thành thực tế (Giá trị quyết toán) của tài sản cố định tự
xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử nếu có.
VD : Ngày 10/05/2003 Doanh nghiệp bàn giao cho chi nhánh điện Đông triều
công trình "Trạm trung gian Đông triều" với:
- Giá trị quyết toán công trình là:377.585.000 đ.
- Chi phí nghiệm thu chạy thử (trong 72 giờ) là: 200.000 đ.
Vậy, Nguyên giá TSCĐ =377.585.000 + 200.000 đ = 377.785.000 đ.
Việc ghi sổ theo nguyên giá cho phép Doanh nghiệp đánh giá đúng năng lực và
quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật của Điện lực Quảng Ninh là cơ sở để tính
khấu hao để theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu t và xác định hiệu xuất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ của Điện lực Quảng Ninh đã thực hiện nguyên tắc ghi theo
nguyên giá. Nguyên giá của từng đối tợng ghi trên sổ báo cáo kế toán chỉ đợc xác định
1 lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại TSCĐ ở doanh
nghiệp.
Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ ở Điện lực Quảng Ninh đợc tính bằng công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn (Số đã khấu hao).

VD : Theo bảng tổng hợp tình hình sử dụng TSCĐ ngày 31/03/2002
Tổng giá trị còn lại nhà cửa vật kiến trúc
= 15.661.751.060 đ - 9.161.908.002 đ = 6.499.843.058 đ
3- Qui trình hạch toán kế toán TSCĐ:
Để thực hiện tốt việc hạch toán tài sản cố định, kế toán TSCĐ thực hiện quy
trình hạch toán sau:
Sơ đồ luân chuyển sổ sách hạch toán TSCĐ:
(Trang sau)

×