Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
3
1. Lí do chọn đề tài
3
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
4
2.1. Mục tiêu:
4
2.2. Nhiệm vụ cụ thể:
4
3. Đối tượng nghiên cứu
4
4. Phạm vi nghiên cứu:
4
5. Phương pháp nghiên cứu
5
II. PHẦN NỘI DUNG
6
1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài
6
2. Thực trạng
7
2.1. Thuận lợi, khó khăn
7
2.2 Thành công và hạn chế:
8
2.3 Mặt mạnh, mặt yếu
9
2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
9
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
10
3. Giải pháp, biện pháp
11
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
11
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
11
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
1
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
19
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
20
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
21
4. Kết quả
21
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
22
1. Kết luận
22
2. Kiến nghị
22
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
2
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
Môn toán không chỉ giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức, rèn các kĩ năng
tính toán mà còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, tưởng tượng, óc sáng
tạo, thói quen làm việc khoa học, phát triển ngôn ngữ, tư duy lôgíc, góp phần
hình thành các phẩm chất, nhân cách của người lao động. Các kiến thức và kĩ
năng trong môn Toán rất cần thiết trong đời sống hàng ngày, là công cụ giúp học
sinh học tốt các môn học khác và để tiếp tục học lên các lớp trên.
Môn Toán lớp 4 hình thành cho học sinh các kiến thức cơ bản, sơ giản
nhưng có nhiều ứng dụng trong đời sống về số học các số tự nhiên, các đơn vị
đo lường, nhận dạng và tính chu vi, diện tích một số hình, … Đặc biệt là biết
cách giải và trình bày lời giải những bài toán có lời văn. Nắm chắc và thực hiện
đúng quy trình bài toán.
Tuy nhiên việc dạy giải toán ở Tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng
gặp rất nhiều khó khăn. Các em thường không xác lập được mối quan hệ giữa
các dữ liệu của bài toán, không tìm ra được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái
phải tìm trong điều kiện của bài toán. Mặt khác, các em chưa biết vận dụng
những kiến thức đã học vào trong việc giải toán. Chính vì vậy mà khi làm toán
giải các em hay bị sai, nhầm lẫn do không tìm ra được phép tính và lời giải đúng
cho câu hỏi của bài toán. Một điều không kém phần nan giải, khiến giáo viên
phải trăn trở, suy nghĩ nhiều đó là học sinh thường nhầm lẫn cách giải bài toán ở
các dạng toán điển hình như: Tìm số trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và
hiệu của hai số đó, tìm hai số khi biết tổng(hiệu) và tỉ số của hai số đó,… Đặc
biệt là hai dạng toán có tựa đề gần giống nhau, đó là “Tìm hai số khi biết tổng
và tỉ số của hai số đó” và “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”. Vậy
làm thế nào để học sinh không bị nhầm lẫn giữa các dạng toán, phân biệt được
dạng toán này với dạng toán kia và biết cách xác lập mối quan hệ giữa các dữ
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
3
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
liệu của bài toán, tìm ra cách giải, phép tính và lời giải đúng cho bài toán, đó là
điều mà tôi thường trăn trở, suy nghĩ. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “ Kinh
nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “tổng tỉ,
hiệu – tỉ”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu:
Trang bị cho mỗi học sinh vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp học
sinh yếu môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các dạng toán “Tổng – tỉ,
Hiệu – tỉ”.
Giúp học sinh biết tìm hiểu, phân tích, phân biệt tìm được cách giải và
thực hiện giải, trình bày đúng các bài toán giải, biết kiểm tra, thử lại sau khi giải
bài toán.
Giáo dục học sinh ý thức, thái độ học tập đúng đắn.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể:
Khảo sát, phân loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ yếu.
Tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳng vào
các yêu cầu quan trọng nhất, với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng dần.
Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực
hiện kế hoạch học tập ở trường và ở nhà.
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ” và “Hiệu tỉ”
4. Phạm vi nghiên cứu:
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
4
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
Một số biện pháp phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng – tỉ” và “Hiệu – tỉ”
cho học sinh yếu lớp 4A, trường Tiểu học Trần Quốc Toản, năm học 2014 –
2015.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra.
Phương pháp giảng giải.
Phương pháp gợi mở.
Phương pháp luyện tập, thực hành
Phương pháp hoạt động nhóm
Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
Phương pháp xử lí số liệu.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
5
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài
Việc dạy học giải toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng
những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực hành với những yêu cầu
được thể hiện một cách đa dạng. Việc học giải toán còn góp phần quan trọng
trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp
giải quyết vấn đề; nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập,
linh hoạt, sáng tạo; nó góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và
quan trọng của người lao động như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm
việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Học giải toán mang nhiều
tính trừu tượng, khái quát và liên tưởng trong đó có tính thực tiễn. Học sinh
không thể cảm thụ bằng giác quan của các sự vật hiện tượng (như nặng, nhẹ,
cứng, mềm, màu sắc,…) mà phải đưa chúng vào các hình dạng không gian và
quan hệ số lượng. Để có thể nắm chắc kiến thức, kĩ năng giải toán học sinh
phải chủ động, tích cực và tự giác học tập. Muốn vậy giáo viên phải định hướng
giúp học sinh phát hiện vấn đề và tích cực giải quyết vấn đề.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
6
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
( Trích giáo trình phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học – Tác giả:
Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình Hoan, Vũ Dương Thụy, Vũ quốc Trung – Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm).
Nhưng trong thực tế, mỗi bài toán lại có phép tính, lời giải và cách làm
khác nhau. Muốn giải được bài toán dạng “Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2
số đó” hoặc “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”, học sinh cần phải
xác định được bài toán đó thuộc dạng toán nào đã học? Dạng toán đó được giải
như thế nào? Học sinh phải hiểu và xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu
của đề bài. Có như vậy học sinh mới giải đúng bài toán. Để giúp học sinh giải
toán, giáo viên cần phải nghiên cứu bài, có hệ thống câu hỏi gợi ý dễ hiểu và có
sự lô gic chặt chẽ nhằm giúp học sinh hiểu kĩ nội dung bài toán. Đây là một đặc
trưng quan trọng của dạy giải toán mà khi giáo viên dạy cần chú ý.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học toán ở
tiểu học. Công văn số 5842/BGD ĐTVP ngày 01/9/2011 của Bộ giáo dục về
hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và chuẩn kiến thức kỹ năng mà học
sinh cần đạt được sau giờ học toán, những kiến thức có trong bài học, tham
khảo sách hướng dẫn và một số tài liệu bồi dưỡng trong chương trình toán ở
tiểu học. Thông tư 30/2014 của BGD. Quyết định 16/2006 của BGDĐT. Bên
cạnh đó còn có sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế phụ đạo học
sinh yếu môn toán thời gian qua.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi, khó khăn
Thuận lợi:
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
7
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
Nhà trường thường mở các chuyên đề để giáo viên dự giờ, trao đổi kinh
nghiệm lẫn nhau trong đó có môn Toán. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn,
trường đều tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi tháo gỡ những vướng mắc trong
chuyên môn. Trong các buổi sinh hoạt khối, giáo viên cũng có điều kiện trình bày
những khó khăn, vướng mắc trong công tác giảng dạy để mọi người cùng nhau
tháo gỡ.
Giáo viên ham học hỏi, nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ lẫn nhau, sẵn
sàng chia sẻ những hiểu biết về chuyên môn để cùng nhau tiến bộ.
Ban giám hiệu năng động nhiệt tình, luôn tư vấn cho giáo viên những
phương pháp dạy học tích cực.
Học sinh có đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập phục vụ cho môn học.
Đa số học sinh ham học hỏi, hay tìm tòi khám phá cái mới.
Phần lớn phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình.
Khó khăn:
Giáo viên chưa quan tâm sâu sát đến từng đối tượng học sinh, nhất là học
sinh yếu, chưa kiểm tra nghiêm ngặt và liên tục các yêu cầu mình đề ra, chưa
nhiệt tình trong công tác phụ đạo học sinh yếu, sử dụng phương pháp dạy học
chưa phù hợp. Các hoạt động dạy học còn mang tính rập khuôn chưa có tính chủ
động sáng tạo.
Một số học sinh thực sự không thích học môn Toán do mất căn bản ở
lớp dưới. Khả năng đọc, hiểu, tiếp thu bài chậm, không chịu học thuộc các công
thức, quy tắc giải toán. Hầu hết các em học sinh tiểu học còn hiếu động, chưa
có lòng kiên trì và quyết tâm cao, thấy khó là bỏ qua. Khi làm bài các em không
đọc kĩ đề bài, ham chơi khiến các em xao lãng việc học hành dẫn đến học yếu
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
8
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
môn Toán. Một số em chưa có phương pháp học tập đúng đắn, học vẹt, bắt
chước bài mẫu, sắp xếp thời gian chưa khoa học nên càng ngày càng mất căn
bản, không hiểu đề toán dẫn đến không biết suy luận tìm dữ liệu.
Đa số phụ huynh làm nghề nông, cuộc sống còn khó khăn, bận bịu với
công việc ít có thời gian quan tâm đến việc học của con cái. Hơn nữa, trình độ
văn hóa còn hạn chế nên gặp không ít khó khăn trong việc theo dõi việc học của
con cái.
2.2 Thành công và hạn chế:
Thành công
Đa số các em đã có khả năng nhận dạng, phân biệt được các dạng toán
giải, đặt phép tính và lời giải đúng. Điểm các lần kiểm tra định kì so với bài
kiểm tra khảo sát đầu năm đã được nâng lên. Một số em vẫn đạt giải qua các kì
thi toán qua mạng cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh.
Hạn chế:
Tuy nhiên vẫn còn một số em do khả năng đọc còn yếu, tính toán còn
chậm, các em tiếp thu còn chậm nên gặp rất nhiều khó khăn khi giải bài toán.
2.3 Mặt mạnh, mặt yếu
Mặt mạnh:
Tạo sự say mê, hứng thú cho học sinh khi học toán, các em càng ngày
càng yêu thích học môn toán hơn. Nâng cao trình độ nhận thức của các em, giúp
các em có kiến thức cơ bản để học tốt môn toán ở các lớp tiếp theo. Góp phần
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
9
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
nâng cao chất lượng của giờ học toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói
chung.
Mặt yếu:
Kỹ năng phân tích đề bài và nhận dạng toán quá khó cho học sinh học
yếu môn Tiếng Việt.
2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Về phía học sinh:
Học sinh chưa chăm học: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy
rằng các em học sinh yếu là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý
chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, cứ đến
giờ học thì cắp sách đến trường. Còn một bộ phận nhỏ thì các em không xác
định được mục đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên
giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học sau đó về nhà lấy tập ra “ học vẹt”
mà không hiểu được nội dung đó nói lên điều gì.
Học sinh không có thời gian cho việc tự học: Trên địa bàn xã Bình Hòa thì
đa số người dân ở đây đều làm nghề nông nên ngoài thời gian học trên lớp, khi ở
nhà các em phải phụ giúp gia đình việc đồng áng, chăn trâu, chăn bò, trông em,
….
Một số học sinh bị mất căn bản kiến thức từ lớp nhỏ: Đây là một điều
không thể phủ nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể
nói đến một phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh.
Về phía giáo viên:
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
10
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa chú ý quan sát đến các đối tượng học
sinh, đặc biệt là học sinh yếu, chưa tìm tòi nhiều phương pháp dạy học mới kích
thích tính tích cực, chủ động của học sinh.
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
Qua việc điều tra, phân tích, tìm hiểu, nguyên nhân dẫn đến thực trạng
trên là do:
Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm: Với cùng một khoảng thời
gian hình thành kiến thức mới, trong khi các học sinh khác đã hiểu bài, biết vận
dụng kiến thức thì học sinh yếu vẫn chưa biết vận dụng để thực hành kĩ năng.
Trong khi luyện tập thực hành, các học sinh khác đã hoàn thành hết các bài tập
theo chuẩn, có em còn làm hết các bài tập trong sách giáo khoa thì học sinh yếu
mới chỉ giải được một bài hoặc một hai phần trong bài học. Thậm chí có em cần
phải có sự giúp đỡ của giáo viên ở bên cạnh mới thực hiện được.
Phương pháp học tập chưa tốt: Một số em không thuộc công thức, quy
tắc tính của các dạng toán đã học, chưa đọc kĩ đề toán để phân biệt cái đã cho và
cái phải tìm đã vội bắt tay vào giải; không chịu thử lại sau khi làm tính, luôn tẩy
xoá trong bài làm. Nhiều em không chịu làm ra nháp hoặc làm bài nháp cẩu thả
gây ra sự lộn xộn, nhầm lẫn khi làm bài vào vở.
Năng lực tư duy yếu: Nghe giáo viên phân tích giảng giải, học sinh yếu
không biết khái quát, không biết tư duy nên không nhớ trình tự tính toán, giải
toán.
Sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng đều phát triển chậm.
Khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ khó khăn, sử dụng ngôn ngữ, thuật
ngữ toán học lúng túng, nhiều chỗ lẫn lộn.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
11
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
Biểu hiện bề ngoài là thái độ thờ ơ đối với học tập, ngại cố gắng, thiếu
tự tin, ngay cả khi làm đúng bài tập, giáo viên hỏi cũng lại ngập ngừng không tin
mình làm đúng bài tập. Thái độ trong lớp thụ động. Vì vậy kết quả học toán
chưa đạt được Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt.
Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em
mình.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Xây dựng cho mỗi học sinh có vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp
học sinh yếu môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các dạng toán giải, giúp
các em nắm kiến thức ngày càng vững vàng hơn, hăng say trong giờ học toán
nâng cao chất lượng giảng dạy và làm nền tảng vững chắc cho các lớp trên.
3. 2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Biện pháp 1: Tìm hiểu nội dung bài
Việc tìm hiểu nội dung bài toán thường thông qua việc đọc bài toán. Đây
là bước quan trọng đầu tiên không thể thiếu. Bởi vì, học sinh cần phải đọc kĩ,
hiểu rõ đề toán. Đối với học sinh yếu cần phải đọc nhiều lần, ít ra phải thuộc
được đề toán, tìm hiểu xem bài toán cho biết cái gì, hay cho biết điều kiện gì, bài
toán hỏi gì? Khi đọc bài toán phải hiểu thật kĩ một số từ ngữ, thuật ngữ quan
trọng biểu đạt theo ngôn ngữ thông thường. Nếu trong bài toán có thuật ngữ nào
học sinh chưa hiểu rõ hoặc đã học rồi mà quên không nhớ, không hình dung ra
được, giáo viên cần hướng dẫn kĩ, nhắc lại để học sinh hiểu được nội dung và ý
nghĩa của từ đó.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
12
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
Ở bài toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”, học sinh
cần phải hiểu được tổng là gì? Tổng là kết quả của hai đại lượng cộng lại.
Giáo viên giúp học sinh hình dung ra được tổng thường là các từ ngữ: Tổng của
hai số là …, hai kho có…, hai lớp trồng được …, tuổi bố và tuổi con là…, trong
ao có … con cá rô và cá chép, … Tỉ số thường là một phân số hay số thứ nhất
gấp… lần số thứ hai hoặc giảm số thứ nhất đi… lần thì được số thứ hai,… Ở
dạng này thường có các bài toán như sau:
3
2
1) Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số thóc ở kho thứ nhất bằng số
3
2
thóc ở kho thứ hai. Tính số thóc ở mỗi kho. ( Tổng là 125, tỉ số )
2) Tổng của hai số là 72. Tìm hai số đó, biết rằng nếu số lớn giảm 5 lần
5
1
thì được số bé. ( Tổng là 72, tỉ số )
2
3
3) Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinh nam bằng số học sinh
2
3
nữ. Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ?( Tổng là 35, tỉ số )
Ở bài toán dạng “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”, học sinh
phải hiểu được hiệu là gì? Hiệu là kết quả phép tính trừ, đại lượng này hơn đại
lượng kia bao nhiêu? Hoặc đại lượng này ít hơn đại lượng kia bao nhiêu? Học
sinh phải hình dung ra được hiệu thường là các từ ngữ: Bố hơn con, con ít hơn
bố, lớp 4A nhiều hơn lớp 4B, cá rô nhiều hơn cá chép, số thứ nhất kém số thứ
hai,…. Học sinh phải hiểu được hiệu trong bài toán người ta cho là “nhiều hơn
hoặc ít hơn” đó chính là hiệu. Tỉ số giống như bài toán dạng toán Tìm hai số khi
biết tổng và tỉ số của hai số đó. Ở dạng này thường có các bài toán sau:
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
13
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
2
7
1) Bố hơn con 25 tuổi. Tuổi con bằng tuổi bố. Tính tuổi của mỗi
2
7
người. ( hiệu là 25, tỉ số )
2
5
2) Số thứ nhất kém số thứ hai là 123. Tỉ số của hai số là . Tìm hai số đó.
2
5
( hiệu là 123, tỉ số )
3) Số thứ hai hơn số thứ nhất là 60. Nếu số thứ nhất gấp lên 5 lần thì
1
5
được số thứ hai. Tìm hai số đó. ( hiệu là 60, tỉ số )
Một điều quan trọng nữa mà học học sinh hay mắc phải đó là: Các em hay
nhầm lẫn, không phân biệt được đại lượng nào là số lớn, đại lượng nào là số bé.
Để các em không bị nhầm lẫn, khi dạy bài “Tỉ số”, giáo viên cần phân tích kĩ để
học sinh hiểu. Đại lượng nào nói trước là tử số, đại lượng nào nói sau là mẫu
số.
1
5
Ví dụ: Tỉ số của cam và quýt là . ( Cam là tử số, quýt là mẫu số)
2
5
Số học sinh nam bằng số học sinh nữ,( Học sinh nam là tử số, học sinh
nữ là mẫu số)
Biện pháp 2: Tóm tắt và tìm cách giải
Hoạt động tóm tắt và tìm cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các
dữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối liên hệ giữa chúng
và tìm được các phép tính thích hợp. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định
đến hiệu quả làm bài của học sinh. Bởi vì, thông qua bước này, học sinh sẽ nắm
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
14
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
được mối liên hệ giữa các dự kiện, số liệu mà đề bài đã cho với cái cần tìm để
trả lời cho câu hỏi của bài toán. Nếu bước này học sinh phân tích không kĩ càng,
không khai thác hết các dữ kiện của đề toán thì có thể các em sẽ hiểu sai và dẫn
đến đi sai hướng, làm sai bài toán. Hoạt động này thường diễn ra theo trình tự
sau:
* Phân tích bài toán: Bước này giáo viên cho học sinh đọc kĩ bài toán, dùng
câu hỏi gợi mở để dẫn dắt học sinh trả lời.
+ Bài toán này cho biết gì?
+ Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì?
+ Bài toán này thuộc dạng toán gì?
+ Tổng hoặc hiệu là bao nhiêu?
+ Tỉ số là bao nhiêu?
+ Tỉ số cho ta biết điều gì?
+ Số bé là mấy phần?
+ Số lớn là mấy phần?
Đối với bài toán tổng tỉ
+ Muốn tìm Tổng số phần bằng nhau ta làm thế nào?(Lấy số phần của
số bé cộng với số phần của số lớn)
+ Muôn tim sô bé, ta lam thê nao? (
́ ̀
́
̀
́ ̀ Lây tông chia cho T
́ ̉
ổng số phần nhân
với số phần của số bé )
+ Muôn tim sô l
́ ̀
́ ớn, ta lam thê nao?
̀
́ ̀ ( Lây tông tr
́ ̉
ừ đi số bé hoặc lây tông
́ ̉
chia cho tổng số phần rồi nhân với số phần của số lớn).
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
15
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
Đối với bài toán hiệu tỉ
+ Muốn tìm Hiệu số phần bằng nhau ta làm thế nào?( Lấy số phần của số
lớn trừ đi số phần của số bé)
+ Muôn tim sô bé, ta lam thê nao? (
́ ̀
́
̀
́ ̀ Lây hi
́ ệu chia cho Hiệu số phần nhân
với số phần của số bé )
+ Muôn tim sô l
́ ̀
́ ớn, ta lam thê nao?
̀
́ ̀ ( Lây hi
́ ệu cộng với số bé hoặc lây hi
́ ệu
chia cho hiệu số phần rồi nhân với số phần của số lớn).
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh phân tích và giải bài toán: Lớp 4A có 35 học
2
3
sinh, trong đó số học sinh nam bằng số học sinh nữ. Tìm số học sinh nam, số
học sinh nữ?
+ Bài toán này cho biết gì ? (Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinh
2
3
nam bằng số học sinh nữ)
+ Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ? (Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ)
+ Tổng là bao nhiêu ? (35)
+ Giải thích tại sao gọi 35 là tổng ? (Vì số học nam cộng với số học sinh
nữ bằng 35)
2
3
+ Tỉ là bao nhiêu ? ( )
2
3
2
3
+ Tỉ số cho ta biết điều gì ? (Số học sinh nam bằng số học sinh nữ,
2
3
tức là tỉ số giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là )
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
16
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
+ Số học sinh nam là mấy phần ?(2 phần)
+ 2 phần được xem là số nào? (số bé)
+ Số học sinh nữ là mấy phần ? (3 phần)
+ 3 phần được xem là số nào? (số lớn)
* Dùng sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt bài toán: Bước này có vai trò rất quan
trọng trong việc giải toán. Khi học sinh tóm tắt được, vẽ được sơ đồ đoạn
thẳng có nghĩa là học sinh đã hiểu được bài toán.
Từ việc phân tích các dữ liệu của bài toán trên, học sinh sẽ dễ dàng tóm
tắt bài toán như sau:
.
Nam:
Nữ:
* Lập kế hoạch giải toán nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện các
phép tính: Để giải được bài toán, học sinh cần phải nắm và thuộc các bước giải.
Các bước giải như sau:
Bài toán dạng tổng – tỉ
Bài toán dạng hiệu – tỉ
Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau Bước 1: Tìm hiệu số phần bằng nhau
Bước 2: Tìm số bé
Bước 2: Tìm số bé
Bước 3: Tìm số lớn
Bước: Tìm số lớn
Lưu ý: Học sinh có thể tìm số lớn trước.
+ Bài toán thuộc dạng toán nào? (Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai
số đó.)
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
17
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
+ Để giải bài toán này thực hiện qua mấy bước giải ? (3 bước giải)
Bước 1 : Tìm tổng số phần bằng nhau.
Bước 2 : Tìm số học sinh nam.
Bước 3 : Tìm số học sinh nữ.
+ Bài toán này có mấy cách giải ? ( 2 cách)
Cách 1 : Tìm học sinh nam trước.
Cách 2 : Tìm số học sinh nữ trước.
+ Muốn tìm Tổng số phần bằng nhau, ta làm thế nào ?( Lấy số phần của
số học sinh nữ cộng với số phần của số học sinh nam)
+ Muôn tim sô h
́ ̀
́ ọc sinh nam, ta lam thê nao ? (
̀
́ ̀
Lây tông chia cho t
́ ̉
ổng số
phần rồi nhân với số phần của số học sinh nam )
+ Muôn tim sô h
́ ̀
́ ọc sinh nữ, ta lam thê nao ?
̀
́ ̀ (Lây tông tr
́ ̉
ừ đi số học sinh
nam).
Như vậy học sinh đã nắm được cách giải được bài toán.
Biện pháp 3 : Thực hiện giải bài toán
Mục đích cuối cùng của vệc dạy giải toán có lời văn cho học sinh là học
sinh phải biết cách làm và trình bày bài giải theo một trình tự thể hiện đúng cách
làm của dạng bài đó. Ở bước này, giáo viên sẽ biết được học sinh có hiểu bài,
nắm được cách giải bài toán hay không ? Đây là bước đánh giá sự hiểu bài của
học sinh. Theo chương trình hiện hành ở Tiểu học thì giải toán có lời văn thì
mỗi phép tính đều phải đi kèm câu lời giải và cuối cùng ghi rõ đáp số. Như vậy
là đã giải hoàn chỉnh một bài toán.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
18
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
. Trình bày theo cách 1 :
Bài giải
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :
2 + 3 = 5 (phần)
Số học sinh nam là:
35 : 5 x 2 = 14 (học sinh)
Số học sinh nữ là:
35 – 14 = 21 (học sinh)
Đáp số:
Nam: 14 học sinh
Nữ : 21 học sinh
. Trình bày theo cách 2 :
Bài giải:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :
2 + 3 = 5 (phần)
Số học sinh nữ là:
35 : 5 x 3 = 21 (học sinh)
Số học sinh nam là:
35 – 21 = 14 (học sinh)
Đáp số:
Nữ : 21 học sinh
Nam: 14 học sinh
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
19
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
Biện pháp 4: Kiểm tra, thử lại cách giải
Trong thực tế giảng dạy, nhiều em do lời giải sai nên số lớn lại có kết
quả nhỏ hơn số bé, như vậy là không hợp lí, hoặc có những em do cách làm sai
nên kết quả của hai số cần tìm lại lớn hơn tổng, nên khi nhìn vào kết quả phải
nhận ra được đó là bài làm sai.
Vì vậy, sau khi giải xong bài toán, việc kiểm tra cách giải nhằm phân tích
cách giải đúng hay sai. Nếu sai thì sai chỗ nào để sửa chữa. Nếu cách giải đúng
thì học sinh an tâm ghi đáp số, còn nếu sai thì các em phải kiểm tra lại cách làm
xem sai ở đâu. Bước này hầu như học sinh thường bỏ qua nên nhiều em làm sai
mà không biết. Vì vậy giáo viên cần rèn cho học sinh thói quen kiểm tra lại cách
giải sau khi làm. Các hình thức kiểm tra cách giải như sau:
Thiết lập tương ứng các phép tính giữa các số tìm được trong quá trình
giải bài toán.
+ Đối với bài toán “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”
Lấy số lớn cộng với số bé kết quả bằng tổng.
Tổng trừ đi số bé bằng số lớn hoặc tổng trừ đi số lớn bằng số bé.
Tỉ số giữa số lớn và số bé có đúng như tỉ số của bài toán đã cho hay
không.
+ Đối với bài toán “ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”
Lấy số lớn trừ đi số bé kết quả bằng hiệu.
Hiệu cộng với số bé bằng số lớn.
Tỉ số giữa số lớn và số bé có đúng như tỉ số của bài toán đã cho hay
không.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
20
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
Giải bài toán bằng cách khác.
Sau khi kiểm tra nếu kết quả đúng như các dữ kiện bài toán đã cho thì bài
toán đúng.
Đối với bài toán vừa giải trên hướng dẫn kiểm tra lại như sau:
Lấy số học nam (14 học sinh) cộng với số học sinh nữ (21 học sinh) bằng
số học sinh cả lớp (35 học sinh).
2
3
Học nam (14 học sinh) bằng số học sinh nữ (21 học sinh).
* Tương tự đối với bài toán dạng Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai
số đó cũng tiến hành như cách giải bài toán dạng Tìm hai số khi biết tổng và tỉ
số của hai số đó.
3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Giáo viên cần theo dõi thường xuyên, cụ thể kết quả học tập của học sinh
trong lớp, sớm phát hiện các trường hợp học sinh gặp khó khăn trong học tập; đi
sâu tìm hiểu cụ thể, phân tích đúng nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
Phân loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ yếu và có kế
hoạch giúp đỡ thích hợp với từng đối tượng học sinh. Việc này cần làm trong
suốt năm, trong quá trình đó có sự điều chỉnh học sinh theo nhóm trình độ, phù
hợp với kế hoạch giúp đỡ.
Giáo viên phải nắm vững thức kiến thức cơ bản môn học, tìm phương
pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳng vào các yêu cầu quan trọng
nhất, với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng dần. Không nôn nóng, sốt
ruột; khắc phục tính ngại khó và những định kiến thiếu tin tưởng vào tiến bộ
của học sinh.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
21
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
Khi giảng dạy, cần theo dõi sự chú ý của học sinh yếu, kém, kiểm tra kịp
thời sự tiếp thu bài giảng của các em. Phần hướng dẫn bài tập cần cụ thể hơn
đối với HS này. Phần hướng dẫn học ở nhà nên có thêm một số câu hỏi để học
sinh có thể kiểm tra hay chỉ rõ ý chính cần đi sâu, nhớ kĩ,…
Mọi nhiệm vụ được giao cần được kiểm tra cụ thể, các sai sót mắc phải
cần được phân tích và sửa chữa kip thời. Khuyến khích, động viên đúng lúc khi
các em có tiến bộ hay đạt được một số kết quả dù rất nhỏ.
Theo dõi sự tiến bộ của học sinh từng ngày để điều chỉnh cách dạy phù
hợp.
Tổ chức kèm cặp, phụ đạo trong điều kiện thời gian quy định. Trong các
buổi này, nội dung chủ yếu là kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy
trên lớp, nếu cần thì ôn tập, củng cố kiến thức thường xuyên để các em nắm
vững kiến thức.
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Biện pháp này làm
tiền đề, hỗ trợ cho biện pháp kia. Khi học sinh nắm được yêu cầu đề toán, hiểu
được các dữ liệu bài toán đã cho và cái phải tìm thì các em sẽ nắm được, phân
biệt được dạng toán này với dạng toán kia thì học sinh sẽ tóm tắt được và giải
được bài toán đúng, thành thạo.
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Kết quả khảo nghiệm
Kết quả học tập môn toán của lớp 4A, năm học 2014 – 2015 như sau:
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
22
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
Khảo sát
TSHS Đạt Chuẩn kiến thức kĩ năng Chưa đạt Chuẩn kiến thức kĩ năng
Đầu năm
22
15
7
Cuối kì 1
22
20
2
Cuối năm
22
22
0
Giá trị khoa học
Với những kinh nghiệm trên tôi đã góp phần nâng cao chất lượng của giờ
dạy học toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Đồng thời tạo sự say
mê hứng thú cho học sinh khi học toán và từ đó học sinh ngày càng yêu thích môn
toán hơn.
4. Kết quả
Kết quả thu được qua quá trình thực hiện đề tài
Qua các biện pháp nêu trên đã giúp các em học sinh yếu của lớp có sự tiến
bộ một cách rõ rệt, đưa chất lượng học tập của các em nâng dần. Cụ thể đầu
năm học các em có nguy cơ lưu ban như: Thương, Mạnh, Sang, Anh, Tính, …
rất yếu toán, kĩ năng tính toán rất chậm, không phân biệt được các dạng toán
giải, không giải được các bài toán. Đến cuối năm học các em đã cơ bản thực
hiện giải được các dạng toán thành thạo, phân biệt được dạng toán này với
dạng toán kia, …Và quan trọng hơn là biết cách thử lại khi thực hiện xong một
bài toán.
Giá trị khoa học mang lại khi thực hiện đề tài
Đề tài đã áp dụng tốt tại trường vào các tiết dạy phụ đạo môn toán ở khối
4.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
23
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
1. Kết luận
Để nâng cao chất lượng học tập của học sinh người giáo viên cần:
Thật sự hết mình “Vì đàn em thân yêu” xem các em này là một đối tượng
đáng thương mà mình cần phải có trách nhiệm giúp đỡ. Nếu giáo viên nhận thức
được như vậy thì các em không còn là gánh nặng đối với giáo viên.
Thường xuyên theo dõi và ghi nhận sự tiến bộ của các em, cũng như
những hạn chế, khó khăn các em gặp phải để kịp thời điều chỉnh phương pháp
dạy học cho phù hợp với từng cá thể học sinh.
Giáo viên phải bình tĩnh, khéo léo, tuyệt đối tránh nôn nóng, xúc phạm
các em; phải từng bước dẫn dắt các em trong bầu không khí học tập thoải mái,
nhẹ nhàng, tạo tâm lý hưng phấn thích học, thích khám phá, tìm tòi ở các em. Từ
đó nâng cao dần tri thức (nhưng phải đảm bảo tính vừa sức) với các em.
Việc phụ đạo học sinh yếu đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết yêu
nghề, mến trẻ và cần phải kiên trì, liên tục trong suốt năm học; không nên thấy
các em tiến bộ lại vội ngưng hay lơ là đi. Vì đó chỉ là kết quả nhất thời, chưa
bền vững, các em có thể tái yếu kém.
2. Kiến nghị
Phòng giáo dục cần tổ chức nhiều chuyên đề liên quan đến các biện pháp
giáo dục học sinh yếu để giáo viên học hỏi, rút kinh nghiệm.
Nhà trường nên bổ sung thêm một số sách hay về phương pháp dạy học
các môn học để giáo viên tham khảo, học tập.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc rèn học sinh
học yếu lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ” và “Hiệu tỉ”. Chắc
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
24
Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”
rằng trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều khiếm khuyết mà bản thân chưa
chỉ ra được. Rất mong được học tập thêm ở các bạn đồng nghiệp, Hội đồng ban
giám khảo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bình Hòa, ngày 14 tháng 2 năm
2016.
Người viết
Huỳnh Thị Tuyết Nhung
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc
Toản
25