Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.8 KB, 22 trang )

 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU:.............................................................................. 2
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................ 2 
2. Mục tiêu và nhiệm vụ.:....................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu:........................................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu:................................................................... 4
II. PHẦN NỘI DUNG........................................................................... 4
1.Cơ sở lí luận:......................................................................................... 4
2. Thực trạng………………………………………………………….... 5 
3. Giải pháp, biện pháp………………………………………………..... 8
4. Kết quả…………………………………………………………..........16
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……….................................17
1. Kết luận:……………………………………………………….............17
2. Kiến nghị:………………………………………………………...........18
* Nhận xét của hội đồng sáng kiến ………………………………….........19                
* Tài liệu tham khảo.....................................................................................20

Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

1


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN SỬ DỤNG LỒNG GHÉP TIẾNG 
VIỆT CHO TRẺ VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ  

I. PHẦN MỞ ĐẦU:



1. Lý do chon đề tài.
Như chúng ta đã biết, nhiệm vụ giáo dục Mầm non là khâu đầu tiên của 
hệ  thống giáo dục Quốc dân. Giáo viên Mầm non được xem là người thầy 
đầu tiên đặt nền móng cho việc đào tạo nhân cách con người mới cho xã hội 
chủ  nghĩa, tuỳ  theo mỗi độ  tuổi mà giáo dục khác nhau. Tuổi Mẫu giáo trẻ 
mới bắt đầu trong quá trình học nói, chính vì vậy mà cung cấp vốn Tiếng việt 
cho trẻ, đặc biệt là Dân tộc thiểu số  là vô cùng quan trọng. Bởi vì các cháu 
dân tộc thiểu số  thường hay dùng tiếng mẹ  đẻ  của trẻ, nên khó khăn trong 
việc tiếp nhận Tiếng việt, dẫn đến cháu khó tiếp thu lời giảng của cô bằng  
ngôn ngữ Tiếng việt. Chính vì vậy việc cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ Dân 
tộc thiểu số  là vấn đề  cần được quan tâm, nhằm hình thành và phát triển  
những kỷ năng cần thiết cho việc học Tiếng việt ở lớp một phổ thông.
Trong những năm gần đây Bộ  giáo dục và đào tạo rất quan tâm đến 
việc dạy Tiếng Việt cho trẻ  vùng đồng bào DTTS. Vì vậy việc chăm sóc  
cũng như  tạo điều kiện để  trẻ  phát triển một cách toàn diện là một vấn đề 
mà toàn xã hội cần phải quan tâm. Việc kết hợp giữa trường lớp mầm non 
với gia đình trong quá trình dạy Tiếng Việt cho trẻ   đó là hành trang để  trẻ 
bước vào lớp 1. Khi trẻ đến trường trẻ sẽ không bị hẫng hụt về tâm lý, cũng 
như  có đầy đủ  nghị  lực sẵn sàng cho việc học, mà ta áp dụng trong các tiết 
dạy, giờ học, giờ chơi, sinh hoạt cho phù hợp. 
Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta sử  dụng lời nói để  trò chuyện,  
đàm thoại, thảo luận, trình bày những hiểu biết, suy nghĩ, giải thích một vấn 
đề  nào đó trong cuộc sống như: Kể  lại được sự  việc, câu chuyện đã được 
nghe, được chứng kiến, hay tự  mình nghĩ ra, sáng tạo ra. Trẻ  cần tập nghe,  
hiểu lời nói của cô của những người xung quanh. Sau đó tập trình bày suy  
nghĩ và sự  hiểu biết của mình theo ngôn ngữ  Tiếng việt. Muốn phát triển  ở 
trẻ kỷ năng, hiểu và nói được ngôn ngữ Tiếng việt theo cô, theo tôi trước hết  
phải cuốn hút trẻ tham gia vào hoạt động phát triển ngôn ngữ qua trò chuyện,  
đàm thoại, kể  chuyện, đọc cho trẻ  nghe, cho trẻ  làm quen với chữ  cái và 

thông qua các môn học khác, hoặc ở mọi lúc mọi nơi... Là vô cùng quan trọng 
đối với trẻ. 
Bản thân tôi là một người Hiệu trưởng của trường mầm non Cư Pang,  
quản lý với tổng số  CBVC là 33 người và số  cháu là 259 cháu. Trong đó số 
trẻ dân tộc thiểu số chiếm 90%. Hầu hết trẻ dân tộc Êđê đến trường đều nói 
Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

2


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

bằng tiếng mẹ  đẻ, không nghe được tiếng Việt, bố  mẹ  trẻ  lại ít quan tâm  
đến việc động viên trẻ đến lớp. Là người quản lý tôi đã trăn trở để xây dựng 
kế hoạch từ đầu năm học, phân công giáo viên trực tiếp đến nhà trẻ  để  huy  
động trẻ ra lớp.
Đầy cũng là một điều khó khăn rồi nhưng còn vấn đề gian nan hơn nữa 
là trẻ  ngồi trong lớp hay chọc nghẹo, không tích cực tham gia vào các hoạt  
động, cô nói điều gì trẻ  cũng không hiểu cứ  nhìn cô và không trả  lời khi cô 
giáo hỏi trẻ. Cô nói trẻ không hiểu, khi cô hỏi cháu trả lời câu hỏi lặp lại của  
cô ví dụ : Con tên gì ? trẻ trả lời lặp lại con tên gì ?; ví dụ: Cô nói con “Cò”  
thì trẻ nói là con “co”. Đối với trẻ dân tộc thiểu số  chịu rất nhiều thiệt thòi. 
Điều kiện tiếp xúc với môi trường xung quanh, xã hội còn ít, tầm nhìn của  
trẻ còn hạn chế, tất cả đồ dùng học tập đối với trẻ cũng thật là xa lạ, nên khi  
trẻ  tiếp xúc còn bỡ  ngỡ. Bởi vì trẻ  không hiểu hết ngôn ngữ  tiếng Việt của  
cô. 
Với tình hình thực tế  của trường đa số  là người đồng bào DTTS, bản  
thân tôi luôn trăn trở, suy nghĩ nhiều lúc thấy vô cùng lo lắng, phải dùng 
phương pháp gì? để  giúp trẻ  dễ  hiểu và nói được Tiếng việt một cách trôi 
chảy. Với tầm quan trọng đó bản thân tôi chọn đề  tài “  Một số  biện pháp  

hướng dẫn giáo viên dạy lồng ghép Tiếng Việt cho trẻ  vùng đồng bào  
DTTS” với hy vọng đề tài này sẽ góp phần không nhỏ vào công tác giảng dạy  
của giáo viên  ở  vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiếu số  như  hiện 
nay.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Muc tiêu nghiên c
̣
ưu cua đê tai: Nh
́ ̉
̀ ̀
ằm giúp trẻ nắm vững Tiết Việt một 
cách vững vàng khi bước vào lớp.
Mục đích nghiên cưu cua đê tai: 
́ ̉
̀ ̀ Giúp giáo viên nghiên cứu phương pháp 
giảng dạy một cách tốt nhất để trẻ dẽ tiếp thu và nắm vững Tiếng Việt 
Nhiêm vu nghiên c
̣
̣
ưu cua đê tai: Nhiêm vu ma đê tai đăt ra nhăm cung
́ ̉
̀ ̀
̣
̣
̀ ̀ ̀ ̣
̀
 
câp v
́ ốn Tiếng Việt cho trẻ, giáo viên cần nghiên cứu một số  biện pháp mà 
đề  tài đặt ra thông qua các hoạt động dạy học, qua các tiết dạy lồng ghép 

chương trình theo quy định của trường lớp Mầm non. 
Sau khi vận dụng đề  tài sẽ  góp phần đắc lực đối với giáo viên trong 
quá trình dạy Tiếng Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS. 
3. Đối tượng nghiên cưu:
́
Nghiên cứu một số  biện pháp chỉ  đạo giáo viên dạy lồng ghép Tiếng 
Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS.
Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

3


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

4. Pham vi nghiên c
̣
ưu:
́
Khuôn khổ  nghiên cứu một số  biện pháp  chỉ  đạo giáo viên dạy lồng 
ghép Tiếng Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS 
Đối tượng khảo sát học sinh trường mầm non Cư Pang
Thời gian nghiên cứu từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 01 năm 2016
5.Phương phap nghiên c
́
ưu:
́
Sáng kiến này được thực hiện với những phương pháp sau. 
Phương pháp tham khảo tài liệu:  Phương pháp này giúp cho sự  định 
hướng của sáng kiến. 
Phương pháp kiểm tra, đánh giá: Tôi kiểm tra tiếng Việt của trẻ trong  

một năm học 2015­2016, trẻ ở nhà so sánh với trẻ đến lớp học hàng ngày. 
Phương   pháp   thực   nghiệm:  Đây   là   phương   pháp   chính,   để   kiểm 
nghiệm những phương pháp và biện pháp nêu ra có liên quan đến sáng kiến 
kinh   nghiệm.   Sáng   kiến   này   được   thực   hiện   trên   điều   kiện   thực   tế   của  
trường mầm non Cư Pang năm học 2015­2016.
  

II.PHẦN NỘI DUNG:
 1.Cơ sở ly luân đê th
́ ̣
̉ ực hiên đê tai
̣
̀ ̀

Tiếng Việt rất quan trọng đối với trẻ em. Đặc biệt đối với trẻ dân tộc 
thiểu số. Thực tế hiện nay đa số trẻ vùng sâu, vùng xa vùng dân tộc thiểu số,  
trước khi đến trường chỉ  sống trong gia  đình,  ở  các thôn buôn, trong môi 
trường tiếng mẹ đẻ. Do vậy trẻ em dân tộc thiểu số chỉ nắm được tiếng mẹ 
đẻ. Trẻ  biết rất ít hoặc thậm trí không biết tiếng Việt. Trong khi đó tiếng 
Việt là ngôn ngữ  chính thức dùng trong trường và cơ  sở  giáo dục khác. Trên 
thực tế  tiếng nói các dân tộc thiểu số, hầu như  chưa có vai trò rõ rệt trong 
việc hỗ  trợ  tiếng Việt trong giáo dục. Vì vậy, cho đến nay nhìn chung việc  
dạy tiếng Việt cho trẻ em vùng đồng bào DTTS  đạt kết quả thấp. Đặc biệt  
ở trường mầm non Cư Pang chúng tôi đa số các cháu dân tộc Êđê nghe và nói 
tiếng Việt rất kém, mặc dù giáo viên đã dạy lồng ghép và nói bằng hai thứ 
tiếng nhưng trẻ hiểu còn chậm. Khi trẻ ở gia đình thường tiếp xúc tiếng mẹ 
đẻ  do vậy tiếng Việt không phải là một phương tiện sử  dụng dễ  dàng đối  
với học sinh dân tộc thiểu số. Ở đây học sinh chỉ dùng tiếng Việt nói với giáo 
viên khi cần thiết, còn ngoài ra trẻ vẫn thường xuyên sử dụng ngôn ngữ riêng 
của dân tộc mình. Đa phần giáo viên phản ánh tình trạng người dạy và người 

học không hiểu nhau. Chính vì vậy dẫn đến chất lượng chăm sóc Giáo Dục  
trẻ  không thể  đạt được kết quả  như  mong muốn. Vì vậy là người quản lý  
Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

4


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

một trường mầm non vùng sâu, vùng xa với 90% các cháu là dân tộc thiểu số.  
Tôi nhận thấy cần có những biện pháp cần bổ  sung, tăng cường tiếng Việt 
cho trẻ ngay từ độ tuổi mầm non. 
Là người lãnh đạo nhà trường cần tích cực tham mưu với cấp uỷ chính 
quyền địa phương, kịp thời và bài bản, có hiệu quả, tập chung chỉ đạo sâu sát  
cơ sở, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, giải quyết khó khăn, đảm bảo kết quả dù  
rất nhỏ nhưng nhìn thấy rõ do yếu tố khách quan để cha mẹ học sinh và cộng  
đồng tin tưởng, đồng thuận ủng hộ. Thêm vào đó phải có chiến lược đào tạo,  
bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ cốt cán là người đồng bào DTTS. Tạo 
điều kiện cho giáo viên đi học tiếng Êđê để triển khai thành công một số mô 
hình thích hợp và khả thi về tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
2. Thực trạng.

     

2.1 Thuân l
̣ ợi, kho khăn:
́
* Thuân l
̣ ợi:


Trường mầm non Cư Pang là một trường vùng sâu, vùng xa và đặc biệt 
khó khăn. Nhưng được sự  quan tâm, chỉ  đạo của Đảng  ủy chính quyền địa 
phương và sự phối hợp giúp đỡ của hệ thống chính trị từ xã đến thôn, buôn. 
Đặc biệt là có sự  cần cù chịu khó và tinh thần đoàn kết, trách nhiệm 
của tập thể  cán bộ, giáo viên trong nhà trường và sự  hỗ  trợ  của nhà tài trợ 
công ty cà phê Dăk Man. Đã xây dựng CSVC, tạo cảnh quan môi trường xanh 
– sạch – đẹp để cha mẹ học sinh yên tâm cho trẻ đến trường.
Đội ngũ giáo viên là người địa phương, đã thực sự  yên tâm trong công  
tác giảng dạy. Và thực hiện tốt chuyên đề về tăng cường Tiếng Việt cho trẻ 
em vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
* Kho khăn:
́
Một số điểm lẻ còn học nhờ ở nhà cộng đồng và trường Tiểu học nên 
bất cập trong việc giảng dạy. Giáo viên dạy trẻ  DTTS hiểu biết tiếng DT  
còn hạn chế nên trong quá trình giao tiếp đối với trẻ gặp nhiều khó khăn.
Mặt bằng kinh tế  của người dân còn thấp, chủ  yếu làm ruộng, làm 
nương, một số  cha mẹ  học sinh  chưa nhận thức được tầm quan trọng của  
việc dạy tiếng Việt cho trẻ có tác dụng như thế nào trong việc nhận thức và 
hình thành nhân cách của trẻ. 
Tài liệu dạy dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số  chưa 
có.
2.2 Thành công, hạn chế: 
Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

5


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

* Thanh công

̀
:
Cha mẹ học sinh đa số đã quan tâm đến việc học của con em mình nên 
số trẻ ra trường lớp mầm non tương đối tăng so với các năm học trước như: 
Năm học 2014­2015 tổng số  học sinh 227 cháu; năm học 2015­2016 tổng số 
học sinh 259 cháu.
* Han chê:
̣
́
Đa số giáo viên trẻ, mới ra trường nên kinh nghiệm chưa cao trong việc  
dạy lồng ghép Tiếng Việt để dạy cho trẻ.
90 % học sinh là người đồng bào dân tộc thiểu số  tâm lí nhút nhát, hay  
sợ hãi, ngại giao tiếp với người lạ nên gặp nhiều khó khăn trong công tác dạy  
Tiếng Việt cho trẻ.
Trẻ chưa có tâm lí sẵn sàng cho một môi trường học tập mới.
Một số cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến con em mình, phó mặc cho  
nhà trường, cho nên việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường còn gặp nhiều 
khó khăn. 
2.3 Mặt mạnh, mặt yếu : 
* Măt manh:
̣
̣
Được sự quan tâm tạo điều kiện từ các cấp Lãnh đạo, nhà tài trợ công  
ty Dăk Man đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học. Hiện nay trường  
chúng tôi đã có môi trường thoáng mát, xanh – sạch – đẹp đầy đủ tiện nghi và  
đảm bảo an toàn cho trẻ.
Ban giám hiệu nhà trường dành nhiều thời gian đầu tư  cho công tác 
chuyên môn hoạt động dạy và học.
Trường có đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, tận tụy với nghề, có 
trình độ chuẩn, trên chuẩn về chuyên môn, thường xuyên được ban giám hiệu 

nhà trường tạo điều kiện cho đi tham gia các lớp tập huấn về chuyên đề  về 
tăng cường Tiếng Việt cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 
Trẻ  được học theo đúng độ  tuổi và thực hiện chương trình giáo dục 
mầm non mới của Bộ GD&ĐT.
* Măt yêu :
̣ ́
Phân hiệu lẻ  ở 3 buôn còn thiếu CSVC lớp học, nên ảnh hưởng không 
nhỏ đến công tác dạy và học của trẻ.
Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

6


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

2.4  Các nguyên nhân,các yếu tố tác động 
* Nguyên nhân dẫn đến thành công của đề tài này là. 
Hiệu trưởng có trách nhiệm cao trong toàn bộ  các công việc, các mặt  
hoạt động của nhà trường. Đã chỉ  đạo kịp thời cho chuyên môn tiến hành 
khảo sát năng lực giáo viên trong trường vào đầu năm, theo dõi các hoạt động 
để tìm ra nguyên nhân, có biện pháp giúp đỡ cho phù hợp.
Luôn bám sát và thực hiện tốt nhiệm vụ  năm học mà ngành đã triển  
khai một cách chủ động, sáng tạo dựa trên thực tế trường lớp, địa phương.
Giáo viên nhiệt tình, chịu khó học hỏi kinh nghiệm để  không ngừng 
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp đặc biệt là những  
đồng nghiệp công tác lâu năm trong trường.
* Hạn chế, yếu kém.
Trẻ  chưa tự  tin, còn nhút nhát trong các hoạt động giao tiếp. Trẻ chưa 
có tâm lí sẵn sàng cho một môi trường học tập mới

Một số  cha mẹ  chưa thực sự  quan tâm tới việc học tập dẫn đến khi  
tiếp xúc với người khác trẻ còn dùng tiếng mẹ đẻ.
  

 2.5  Phân tích, đánh giá  thực trạng mà đề tài đã đặt ra.

        Vào đầu năm học khi nhà trường chưa có kế  hoạch đưa các biện pháp 
dạy tiếng Việt cho trẻ  dân tộc thiểu số  thì chúng ta thấy kết quả  được thể 
hiện qua bảng kiểm tra đầu năm như sau:
Lĩnh vực GD trẻ 
Phát triển ngôn 
ngữ 
Phát triển nhận 
thức 
Phát triển TC­XH 
Phát triển thể chất 
Phát triển thẩm mỹ 

Trẻ không hiểu  Trẻ hiểu 
102/209=48,8% 68/209=32,5%

Trẻ rất hiểu 
39/209=18,6%

105/209=50,2%

70/209=33,4%

34/209=16,2%


103/209=49,2%
80/209=38,2%
70/209=33,4%

72/209=34,4%
76/209=36,3%
72/209=34,4%

34/209=16,2%
53/209=25,3%
67/209=32,0%

* Mặt mạnh:
Giáo viên đã tham gia tích cực trong công tác dạy Tiếng Việt cho trẻ em  
vùng đồng bào DTTS, đã tuyên truyền tới các bậc cha mẹ học sinh biết được  
tầm quan trọng của việc sử dụng Tiếng Việt trong trường Mầm non. 

Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

7


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

Luôn học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, biết lắng nghe, biết sửa  
sai, không bảo thủ nên chuyên môn nghiệp vụ tương đối vững vàng.
Các đồng chí giáo viên được bố trí 02 cô / lớp, 01 giáo viên người kinh,  
01 giáo viên người đồng bào DTTS để tiện trong việc tiếp xúc với trẻ.
Được sự  quan tâm của các cấp nhất là công ty cà phê Dăk Man Việt 
Nam  trang bị về cơ sở vật chất cho nên thuận tiện trong việc giảng dạy và 

vui chơi học tập của trẻ. 
* Hạn chế 
Do một số giáo viên người kinh ít tiếp xúc với trẻ em người đồng bào  
DTTS cho nên bất đồng ngôn ngữ trong giao tiếp. 
Tài liệu dùng cho giáo viên giảng dạy vùng đồng bào DTTS chưa có, 
giáo viên phải tự  tìm tòi, học hỏi cho nên còn bất cập trong công tác giảng 
dạy. 

3. Giai phap, biên phap:
̉
́
̣
́
3.1 Muc tiêu cua giai phap, biên phap:
̣
̉
̉
́
̣
́
Tim ra cac giai phap, biên phap giúp giáo viên n
̀
́
̉
́
̣
́
ắm vững phương pháp 
sử dụng lồng ghép dạy Tiếng Việt một cách có hiệu quả đối với trẻ.
3.2 Nôi dung va cach th

̣
̀ ́
ức thực hiên giai phap, biên phap
̣
̉
́
̣
́
a. Giúp trẻ phát triển toàn diện các lĩnh vực như: phát triển về thể chất, 
tình cảm, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố  đầu tiên  
của nhân cách con người mới, hình thành ở trẻ em những chức năng tâm sinh  
lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết 
phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn,  
đặt nền tảng cho việc học ở những lớp tiếp theo.
Giúp cho cha mẹ  học sinh nhận thức được tầm quan trọng trong việc  
học Tiếng Việt của trẻ. 
* Hướng dẫn giáo viên dạy trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ 
cái Tiếng Việt: 

Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

8


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

Cung cấp Tiếng Việt cho trẻ qua môn làm quen chữ cái 
Nội dung chủ  yếu của việc dạy này là giúp trẻ  nhận biết và phát âm 
đúng chữ cái. Chúng ta có thể coi việc giúp trẻ làm quen với chữ cái là cốt lõi  
của việc làm quen với Tiếng việt có nghĩa là việc cho trẻ  làm quen với chữ 

cái chưa phải là tất cả những nội dung công việc giúp trẻ làm quen với Tiếng  
việt .Cách gọi làm quen với Tiếng việt thường gợi ra một phạm vi nội dung 
rộng rãi hơn so với cách gọi làm quen với chữ cái .Do đó có thể thấy nội dung  
dạy trẻ làm quen với Tiếng việt không chỉ là dạy trẻ phát âm ,dạy trẻ tập tô 
29 chữ  cái mà còn dạy trẻ  đọc đúng các từ,  hiểu được nội dung của từ  và 
biết dùng từ  để  diễn đạt thành câu, muốn được như  vậy trước hết ta phải  
giúp trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chư cái trong Tiếng việt.
Có một số ít trẻ nói được Tiếng việt nhưng chưa biết các chữ cái hay từ ngữ 
của Tiếng việt .Vì vậy ,việc dạy trẻ làm quen với chữ cái giúp trẻ nhận biết  
chính xác cấu tạo của chữ cái, cách phát âm để từ đó trẻ nghe cô phát âm để 
tìm được chữ cái tương ứng, nhìn chữ cái phát âm được chữ cái  tương ứng .
Ví dụ : Hôm nay cô cho trẻ nhận biết chữ  h ­ k chẳng hạn :
              Cô cho trẻ xem tranh " Hoa loa kèn" cho trẻ đọc từ : Hoa loa kèn 
             Trẻ nhận biết trong từ Hoa loa kèn có bao nhiêu tiếng ? Có mấy con  
chữ cái ? 
 
Rồi cô ghép thẻ từ rời cho cháu nhận biết dấu thanh tìm chữ đã học rồi  
phát âm lại những chữ đó .Còn lại cô giới thiệu cho trẻ làm quen h­ k, tôi phân 
tích các nét cơ  bản cấu tạo nên chữ  cái H­K, cho trẻ  phát âm chữ  h­k nhiều 
lần giúp trẻ  khắc sâu cấu tạo của chữ  cái  và trẻ  nhận biết một cách chính 
xác từng chữ cái. 
Cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ thông qua các trò chơi chữ cái :
Sau khi giúp trẻ làm quen và nắm được 29 chữ cái trong Tiếng việt tôi  
tiến hành cho giáo viên thực hiện tiếp thông qua các trò chơi chữ cái. 
      Điều đáng chú ý là trẻ  Mẫu giáo Làng yều rất ham thích được học qua  
hình  ảnh trực quan, tổ  chức hoạt động học thông qua các trò chơi .Mỗi khi  
được nhìn thấy đồ  dùng, đồ  chơi trẻ  rất vui, thích tìm hiểu sờ  mó và cùng 
nhau khám phá .nắm bắt được đặc điểm này tôi đã không ngừng học sưu tầm  
những trò chơi hay, mới lạ  trên báo chí, thông tin đại chúng để  đưa vào dạy  
trẻ phù hợp theo nội dung từng chủ điểm.

Ví dụ: Trò chơi tìm chữ cái H­K trong bài thơ " Hoa kết trái"
Thông qua các trò chơi trẻ  được phát triển ngôn ngữ  qua các chữ  cái đã học 
như  chữ  H­K, phát âm đúng các chữ  cái đã học qua trò chơi , " Xếp chữ  cái 
bằng hột hạt". " Xếp các nét cơ bản  tạo thành chữ cái"... 

Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

9


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

Bên cạnh đó tôi luôn hướng dẫn giáo viên làm thêm một số đồ dùng tự 
tạo có gắn chữ cái đã học ở các góc trong lớp, ngoài lớp học. Từ đó cũng góp 
phần không nhỏ vào việc cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ. 
Cung cấp Tiếng việt thông qua tập tô :
 Thông qua môn tập tô nhằm cung cấp cho trẻ những kiến thức cơ bản  
về cách tô nét cơ bản và tô đúng mẫu quy trình chữ cái đối với trẻ buôn đồng  
bào DTTS lại càng khó khăn. Vì trẻ  chưa biết cầm bút, chưa có ý thức học 
tập. Bên cạnh đó tính cách của trẻ rất hiếu động, ít chịu ngồi im và lắng nghe  
cô dạy. Vì trẻ từ nhỏ đã quá tự do, ít được sự quan tâm dạy dỗ của ba mẹ. Vì  
vậy trẻ rất cần sự uốn nén dìu dắt của cô giáo ngay từ  những buổi học đầu 
tiên. Bản thân tôi làm công tác quản lý luôn trăn trở, suy nghĩ để tìm ra những 
biện pháp phù hợp áp dụng vào dạy trẻ, giúp cháu tô đúng quy trình, nét tô  
mạch lạc, cầm bút đúng cách và ham thích học. Tôi hướng dãn tập tô các nét 
cơ  bản của chữ  cái (  ở  một số  tuần đầu ) các nét thẳng, nét cong, nét móc 
trên, nét mọc dưới, nét khuyết trên , nét khuyết dưới... sau tập tô dần các chữ 
cái viết thường, in thường. Cô luyện cho trẻ tập tô chữ  theo từng bước như 
sau: Nhận dạng mẫu chữ, tìm hiểu cấu tạo chữ gồm những nét cơ bản nào. 
Ví dụ : Chữ h in thường gồm có nét thẳng đứng kết hợp nét móc trên. 

Chữ h viết thường gồm có nét khuyết trên kết hợp nét móc hai đầu ...
Tôi hướng dấn cho giáo viên cách thực hiện trẻ  tập tô như  sau: Điểm 
đặt bút trên một ô li nhỏ đưa bút lên sang phải một nét xiên đến ô li thứ 5 đưa  
bút cong sang trái sổ thẳng cho trẻ tô viết được nét khuyết trên, tiếp theo trẻ 
đưa bút lên đến đường ngang ô li thứ 2( từ dưới lên) đưa bút sang phải rồi sổ 
thẳng xuống đá hất ra, điểm kết thúc là gần hết 1 ô li cuối cùng, qua nhiều 
lần tôi hướng dẫn trẻ tỉ mỹ cho giáo viên tô đúng quy trình, vì vậy trẻ không  
còn tô ngược và nhất là nhiều trẻ tô đẹp, đúng hàng.
 Ngoài ra tôi còn cho giáo viên tập cho trẻ tập tô vào bảng con, vào vở 
tập tô in sẳn, vào vở  ở nhà của trẻ, lần nào cũng vậy tôi đều hướng dẫn cụ 
thể, rõ ràng cho trẻ dễ hiểu vì đặc điểm của trẻ dân tộc thiểu số tiếp thu rất 
chậm nhưng lại quên rất nhanh, kết hợp cho trẻ tô viết các nét cơ bản hay tô 
viết các chữ cái tôi đều cho trẻ luyện phát âm theo cô nhiều lần. Dần dần tôi 
thấy trẻ có phần tiến bộ hơn ham thích được tô viết, tô viết mạch lạc, nhiều 
trẻ tô đúng quy trình và phát âm chuẩn các chữ  cái. Tôi rất vui vì đã áp dụng 
ngôn ngữ Tiếng Việt vào môn học này. 
Cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ thông qua môn văn học: 
Qua một số bài thơ, câu chuyện mà giáo viên dạy trẻ, sau khi được tiếp  
xúc với đề  tài nhằm giúp trẻ  phát triển ngôn ngữ  và nâng cao khả  năng sử 
dụng ngôn ngữ Tiếng việt trong học tập cũng như trong cuộc sống. nội dung  
câu chuyện, và thể hiện giọng điệu, tính cách của từng nhân vật trong chuyện 
Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

10


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

một cách phù hợp nhằm giúp trẻ  khắc sâu hơn nội dung cũng như  tính cách 
của các nhân vật trong chuyện, Chính nhờ  như  trẻ  em vùng đồng bào càng 

ngày càng ham thích học thơ, kể  chuyện, nhiều cháu thuộc thơ, kể  lại câu  
chuyện một cách hoàn chỉnh, như vậy việc cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ 
dân tộc thiểu số của tôi gặt hái được nhiều thành công hơn so với trước, tôi  
vô cùng phấn khởi và tiếp tục áp dụng một số  biện pháp để  nâng cao vốn 
Tiếng Việt cho trẻ thông qua môn văn học. 
Cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi :
Thực tế  như  trường chúng tôi cho ta thấy rằng giáo viên người kinh  
dạy cho trẻ vùng đồng bào DTTS bất đồng ngôn ngữ rất khó khăn trong giao  
tiếp, vì vậy ngoài những biện pháp nêu trên tôi còn cho giáo viên tham gia học 
lớp tiếng Êđê, sau khi giáo viên áp dụng trong công tác giảng dạy càng ngày 
có hiệu quả hơn trong cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ thông qua hoạt động ở 
mọi lúc mọi nơi.
Như  chúng ta đã biết khả  năng tiếp thu của trẻ  dân tộc   thiểu số  rất  
chậm, mau quên nhưng khi đã nhớ  được thì lại nhớ  rất lâu nên tôi tiến hành 
cho trẻ  tiếp xúc với vốn tiếng việt bằng phương châm " Học nữa, học mãi" 
cho nên việc cung cấp ngôn ngữ Tiếng việc ở mọi lúc, mọi nơi vô cùng quan  
trọng.
Trong giờ  đón trẻ  tôi hướng dẫn cho giáo viên luôn thân thiện với trẻ,  
gọi trẻ  ân cần vui vẻ, thương yêu trẻ, sửa sang quần áo, chãi tóc cho trẻ  và 
hỏi những câu hỏi như: Ai mua áo quần đẹp cho con. Nhà con gồm có những 
ai ?. Nhà con có mấy anh chị em?; bố con làm việc gì ?; mẹ con có thương con  
không?. ...Qua trò chuyện với trẻ như vậy giáo viên nắm được khả năng phát 
âm của mỗi trẻ để có biện pháp và giành nhiều thời giờ hơn giúp trẻ phát âm 
đúng, phát âm chuẩn.
Giờ  chơi  tự  do tôi cho giáo viên dẫn trẻ   đi xung quanh trường, trò  
chuyện với trẻ về vườn rau, cây cảnh, hỏi trẻ về một số loại cây có gắn các  
chữ cái đã học, giáo viên hướng dẫn trẻ phát âm nhiều lần và cho trẻ chỉ, phát 
âm chữ  cái đã học qua nhiều lần như  vậy trẻ  phát âm chuẩn hơn và mạnh 
dạn hơn trong giao tiếp với cô, với bạn, hoặc mạnh dạn trong giao tiếp với 
cô, trẻ không còn rụt rè như trước nữa. 

Trong các giờ hoạt động vui chơi tôi hướng dẫn cho giáo viên tập cho 
trẻ  trong giờ  đóng kịch đóng các vai khác nhau, từng nhân vật trẻ  thể  hiện  
khác nhau, có vai thiện, vai ác trẻ thể hiện được các nhân vật của mình, qua 
tiếp xúc với bạn trẻ phát triển ngôn ngữ  một cách rõ rệt. Chính nhờ  vậy mà 
đa số trẻ biết dùng từ để diễn đạt thành câu có nghĩa trong giao tiếp với bạn  
và với cô.
Kết hợp với cha mẹ học sinh:
Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

11


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

Trong các buổi học trẻ  được tiếp xúc với cô rất nhiều như  chúng ta  
biết việc phối hợp với gia đình trong việc cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ. Vì 
vậy cuối năm học tôi tiến hành  cho mời cha mẹ học sinh đến họp, thông báo 
kết quả  học tập của trẻ  cho cha mẹ  học sinh biết được khả  năng tiếp thu  
kiến thức bài học bằng ngôn ngữ  Tiếng việt của trẻ  ra sao để  cha mẹ  học  
sinh kết hợp, hợp tác trong việc cung cấp Tiếng việt cho trẻ  ở nhà như: Cha 
mẹ dùng Tiếng việt để trao đổi với con em nhiều hơn, kèm cặp con em nhiều 
hơn trong môn học chữ  cái, trẻ  nắm được chữ  cái, thuộc chữ  cái, viết được  
chữ cái, phát âm đúng chữ cái và nhất là nói thạo Tiếng việt nhất định để trẻ 
tiếp thu bài một cách dễ dàng, học giỏi hơn trong cấp học mầm non và nhất  
là trong các cấp học sau này. Từ  những lời nói  ấy đã thúc đẩy cha mẹ  học  
sinh quan tâm nhiều hơn đến việc cung cấp vốn tiếng việt ở nhà cho trẻ. Cho 
nên trường chúng tôi hiện nay nói thành thạo ngôn ngữ Tiếng việt, biết dùng  
từ, câu để diễn đạt điều trẻ  muốn nói, không còn trẻ nói câu không rõ nghĩa, 
câu thiếu chủ  ngữ, vị ngữ, trẻ mạnh dạn giao lưu cùng giáo viên và các bạn  
của trẻ. 

b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
Đối với trẻ  em vùng đồng bào dân tộc thiểu số  việc nắm được vốn  
Tiếng Việt là hết sức quan trọng trẻ được tiếp xúc qua môi trường học tập, 
sinh hoạt, từ đó trẻ  bắt đầu thích nghi với quan hệ  với mọi người một cách  
thực thụ. 
Khi trẻ đến trường Tiểu học, trẻ được hòa nhập vào những mối quan 
hệ mới với người xung quanh như: thầy, cô, bạn bè và những người lớn xung 
quanh... Khác với trường mầm non, trẻ sống trong cuộc sống, sinh hoạt như 
gia đình. Hơn nữa  ở  mỗi giai đoạn phát triển đều có những yêu cầu về  tâm, 
sinh lý, về xã hội đòi hỏi mỗi học sinh phải thích ứng với hoạt động học tập. 
Nếu chúng ta không chuẩn bị tốt cho trẻ vốn Tiếng Việt thì việc học tập sau  
này sẽ không đạt kết quả như mong muốn.
Trong điều kiện hiện tại trường chúng tôi nhận thấy học sinh đa số  là 
người đồng bào DTTS cần phải suy nghĩ, làm thế  nào đó để  giúp giáo viên,  
cha mẹ học sinh hiểu được tầm quan trọng trong việc nắm vững Tiếng Việt  
khi vào trường phổ thông. Vì vậy mà tôi đã tìm ra được một số giải pháp sau:
 b1: Làm tốt công tác tuyên truyền cho cha mẹ học sinh trên địa bàn 
hiểu được tầm quan trọng công tác dạy trẻ nắm được được Tiếng Việt 
          Vào đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường tổ chức triển khai đến tận 
cán bộ giáo viên về nhiệm vụ năm học đề ra và nhất là các chuyên đề lồng 
Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

12


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

ghép Tiếng Việt cho trẻ em vùng đồng bào DTTS. và kịp thời chỉ đạo cho 
chuyên môn hướng dẫn giáo viên làm tốt công tác dạy Tiết Việt cho trẻ nắm 
được khi bước vào trường phổ thông. 

Xây dựng kế  hoạch tuyên truyền tới cha mẹ học sinh về công tác huy 
động trẻ  đến trường, tổ  chức họp cha mẹ  học sinh phối hợp về  công tác 
chăm sóc giáo dục trẻ và kết hợp lồng ghép tăng cường Tiếng Việt cho trẻ. 
           Về  phía nhà trường thường xuyên phối hợp với chuyên môn tổ  chức 
thao giảng, dự giờ cho giáo viên qua các môn học như : Làm quen chữ cái, thơ 
chuyện, phát triển vận động. Qua các hội thi sẽ tạo nên sự chuyển biến một 
cách rõ rệt, để  cha mẹ  học sinh hiểu được tầm quan trọng trong việc dạy  
Tiếng Việt cho trẻ em đồng bào DTTS. 
b2. Làm tốt việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Đây là tiền đề quan trọng chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1, không gây trở 
ngại việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Chính vì vậy gia đình, 
nhà trường cần kết hợp để  rèn luyện kỹ  năng giao tiếp và chú trọng phát  
triển ngôn ngữ cho trẻ. Trong việc giao tiếp của trẻ vùng đồng bào DTTS thì 
việc nói tốt tiếng Việt có thể nói là quan trọng cho việc trẻ học đọc, học viết 
khi vào lớp 1. Thực tế  cho thấy, trẻ  muốn giỏi các môn khác thì trước tiên 
phải giỏi môn tiếng Việt.
Ở trường mầm non, giáo viên cần mở rộng vốn từ bằng những gì gần  
gũi, phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Ở nhà cha mẹ có thể ôn lại những 
bài học đó cho con bằng tiếng Việt (hạn chế nói tiếng mẹ  đẻ). Nói chuyện  
với con, cắt nghĩa của từ cho con hiểu là sự chuẩn bị tốt cho việc đọc, viết ở 
lớp 1của trẻ. Vì chúng ta biết ngôn ngữ  là phương tiện hình thành và phát 
triển nhận thức của trẻ  về  thế  giới xung quanh. Ngôn ngữ  là phương tiện 
phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, đồng thời ngôn ngữ  là công cụ  giúp  
trẻ hòa nhập công đồng. 
Nhà trường và gia đình phải tạo cho con lòng tự  tin, ý thức kỷ  luật,  
hành vi văn minh, biết thương yêu giúp đỡ  mọi người và có ý thức giữ  gìn 
của công…Đó là những việc đơn giản nhưng thiết thực để  hình thành kỹ 
năng sống cho trẻ   ở  bậc học tiếp theo. Tuyệt đối không cho trẻ  học trước  
chương trình lớp 1 mà chỉ  dạy trẻ  phát âm, tô đúng 29 chữ  cái trong chương  


Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

13


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

trình mẫu giáo, rèn luyện cơ tay, phối hợp các trò chơi vận động giúp cho cơ 
thể dẻo dai và đôi tay khéo léo sau này. 
Giáo dục cho trẻ  có ý thức tự giác về  bản thân như: Chơi xong tự  cất 
đồ chơi. Đặt câu hỏi để khích thích trẻ biểu lộ những suy nghĩ, cảm xúc của  
mình thông qua tranh  ảnh, hình vẽ, thơ, truỵên. Giáo dục trẻ  có thói quen tự 
phục vụ bản thân như: biết tự mặc áo, sắp xếp bàn học, bàn ăn…. Giúp trẻ 
lựa chọn và tham gia các hoạt động chơi nhằm phát triển tính tự tin, tự lực và  
sáng tạo của trẻ, từ đó kích thích lòng mong mỏi, hào hứng được đến trường  
học. 
Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng giúp trẻ phát triển trí tuệ, tiếp thu 
kiến thức học tập ở trường phổ thông. Hình thành và phát triển kỹ năng nghe, 
nói, tiền đọc, tiền viết cho trẻ là nền tảng để trẻ hiểu về thế giới chữ viết và  
tiếp nhận nhiều tri thức mới. 
b3. Phát triển nhận thức.
Như chúng ta đã biết, ở cuổi tuổi MG chú ý có chủ định đang hình thành 
và phát triển nhận thức của trẻ, song chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế. 
Để  giúp trẻ  giải quyết tốt nhiệm vụ  học tập  ở  trường phổ  thông sau này, 
người giáo viên cần rèn luyện cho các cháu biết tập trung chú ý vào những  
vấn đề cần thiết, nhận thức bằng cách giao nhiệm vụ  khi các cháu tham gia  
vào các hoạt động.
Ví dụ: Trong giờ  hoạt động tạo hình giáo viên tổ  chức cho trẻ   hoạt 
động trong lớp theo các nhóm, dưới sự  phân công hướng dẫn của giáo viên: 
Hướng dẫn cách tô màu sao cho không trùng khít trên trang giấy, các nhóm tập  

trung vẽ theo sự hướng dẫn của cô, khi tạo được sản phẩm đẹp cuối giờ  cô 
cho trẻ  tự  nhận xét bài vẽ  của trẻ, trẻ  biết được bài đẹp, bài vẽ  chưa hoàn 
thành, nhận xét đánh giá qua các câu hỏi của cô từ  đó tăng cường thêm vốn  
Tiếng Việt cho trẻ. 
Mỗi giáo viên cần có trách nhiệm kết hợp giữa gia đình với nhà trường  
gần gũi với trẻ hơn qua các hành động cử chỉ để trẻ dần làm quen với Tiếng 
Việt một chác tự  nhiên không gò bó và thông qua môn học trẻ  có thể  chủ 
động tập trung lắng nghe hiểu, tự tin, làm đúng trẻ sẽ tự nói và thực hành với  
bạn của mình; giáo viên cần cho trẻ thực hành ở mỗi lần học, giáo viên chỉ sử 
dụng ngôn ngữ  đơn giản, gắn gọn, không dẫn dắt nhiều vì trẻ  chưa hiểu  
Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

14


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

Tiếng Việt. Khi dạy trẻ giáo viên cần xác định những loại câu, từ, câu nào xẽ 
sử dụng khi hướng dẫn trẻ cô nên sử dụng các điệu bộ cử chỉ ra hiệu cho trẻ 
để trẻ dễ hiểu ý đồ của mình thay cho việc nói nhiều của giáo viên. Cần cho 
trẻ ôn lại ngôn ngữ mà trẻ đã học từ hôn trước để khác sâu sự nghi nhớ bằng  
hình thức “Chơi mà học, học mà chơi” ; ví dụ  : Cô hô trời sáng rồi, trười tốt  
rồi; trò chơi “ Trời mưa” ..... 
b4. Phát triển thể chất 
Trong môi trường học tập vấn đề  phát triển thể  chất là hết sức quan 
trọng trong đó “ Phát triển nguồn lực con người” đã được cả cộng đồng rất là  
quan tâm, và sự phát triển thể lực của trẻ ở lứa tuổi mầm non hiện nay là đào 
tạo con người một cách toàn diện, bởi lẽ chúng ta dạy cho trẻ phát triển tầm  
vóc của đứa trẻ lớn lên hàng ngày trẻ đang phát triển không ngừng theo từng 
giai đoạn, sự phát triển thể chất của trẻ được thể hiện qua các môn học, qua 

các hoạt động, trẻ có thể lực tốt, phát triển chiều cao và trọng lượng cơ thể, 
trẻ có sức khỏe bền bỉ, dẻo dai, có khả năng chống lại sự mệt mỏi của thần  
kinh, cơ  bắp, độ  khéo léo của bàn tay, tính nhanh nhạy của các giác quan… 
Để có được phẩm chất đó, cần tạo một chế độ sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơi, 
luyện tập, dạy trẻ rèn luyện một cách khoa học và hợp lý cả về thời gian và  
phù hợp với đặc điểm phát triển riêng của từng trẻ.  Ở  mỗi bậc học, đặc  
điểm tâm sinh lý của trẻ  phải phù hợp với hoạt động chủ  đạo mà đứa trẻ 
tham gia. Trẻ có thể lực tốt, khoẻ mạnh, tăng cân đều, da dẻ  hồng hào... tất 
cả các yếu tố này giúp trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động học tập và vui  
chơi đạt kết quả tốt nhất. Chính vì vậy việc chuẩn bị tốt về thể lực cho trẻ 
phụ  thuộc rất nhiều vào chế  độ  nuôi dưỡng của cô giáo và người lớn. Khâu 
chuẩn bị này khó thực hiện được nếu không có sự  phối hợp nhịp nhàng giữa 
nhà trường với gia đình trẻ  trong việc đảm bảo chế  độ  dinh dưỡng, chế  độ 
vui chơi, nghỉ ngơi cho trẻ.
Ví dụ : Qua môn thể dục bò, chạy, ném, trườn, leo trèo phát triển được  
tố  chất vận động như  nhanh nhẹn, mạnh dạn, bền bỉ và khéo léo nhằm cho  
trẻ có đủ năng lực đến trường  
b5. Phát triển tình cảm xã hội. 
Trong chương trình chăm sóc GDMN mới hiện nay, nhất là trong giao 
tiếp tình cảm đối với trẻ  qua các hoạt động dạy học là môn học giúp trẻ 
Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

15


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

trong giao tiếp cũng như  mọi hoạt động khác. Để  đạt được những hiệu quả 
cao trong giao tiếp tình cảm xã hội đối với trẻ  giáo viên cần tạo điều kiện  
cho trẻ rèn luyện một số kỹ năng sống cơ bản qua hoạt động học.

Ví dụ: Thông qua đề  tài thơ, chuyện “ Cô và mẹ” khi tiếp xúc với bài 
thơ  trẻ  hiểu được tình cảm giữa mẹ  và con, giữa trẻ  và cô giáo; qua đàm 
thoại các câu hỏi, giáo viên dùng những câu hỏi đơn giản, dễ  trả  lời để  trẻ 
suy nghĩ trước khi trả lời với cô, vì ở đây trẻ em người đồng bào DTTS không 
như  vùng thuận lợi khi trả  lời còn lúng túng vì vậy cô giáo cần gợi ý để  trẻ 
trả lời được những câu hỏi của cô. Cô lồng ghép hướng dẫn các trò chơi như 
bật qua vòng thể  dục, lên gắn tranh nội dung của bài thơ, câu chuyện. Qua 
các hoạt động giúp trẻ phát triển tốt hơn về tình cảm xã hội nói chung và tình 
cảm của mẹ và cô giáo nói riêng.  
b6. Phát triển thẩm mỹ
Thực tế đã chứng minh trẻ  em tri giác sự  vật hiện tượng bằng tư duy  
trực quan hành động nên rất cần sự  hỗ trợ  của của giáo viên trong các kỹ 
năng các hoạt động như kỹ năng tạo hình, giáo viên cần hướng dẫn trẻ các 
thao tác, cách ngồi, cách cầm bút, cách tô màu, vì trẻ  em vùng đồng bào  
DTTS còn vùng về trong giao tiếp. Chính vì vậy mà cô phải đưa ra các biện  
pháp rèn kỹ năng phát triển thẩm mỹ cho trẻ. 
Từ  việc tạo môi trường thẩm mỹ  xung quanh lớp để  gây  ấn tượng, 
kích thích lòng ham muốn  ở  trẻ tạo ra sản phẩm để  được trưng bày trang 
trí trong lớp. Để  phát huy tính tích cực hoạt động  ở  trẻ, một trong những 
phương pháp của quá trình đổi mới là lấy trẻ làm trung tâm, trẻ phải được  
hoạt động và sản phẩm của trẻ  phải đa dạng, phong phú, sáng tạo. Qua 
môn học tạo hình giúp trẻ nhận biết được các đẹp, cái xấu từ đó phát triển 
óc thẩm của trẻ. 
Ví dụ: Với đề tài: “Vẽ hoa mùa xuân” theo chủ đề thế giới thực vật tôi 
hướng dẫn giáo viên đầu giờ cho trẻ đi dạo, đi thăm quan sát và trò chuyện  
bằng các câu hỏi:
Đây là hoa gì? Nó có màu gì? Cánh hoa làm sao? …hoa dùng để làm gì ?  
…. Như vậy khi hướng dẫn vào tiết dạy sẽ dẽ dàng hơn, trẻ sẽ đoán đúng 
theo câu hỏi của cô, cô giáo hướng dẫn cho trẻ cách thực hiện, sau đó cho 
trẻ vẽ theo hướng dẫn cho trẻ cách vẽ, cách tô màu cho hoàn hảo; sau khi 

bài vẽ hoàn thành cô cho trẻ trưng bày sản phẩm và cho trẻ tự nhận xét về 
bài vẽ của các bạn trong lớp. Từ đó phát triển óc thẩm mỹ của trẻ. 
c. Phối hợp với cha mẹ học sinh 

Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

16


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

Hướng dẫn cho giáo viên tuyên truyền về  công tác chăm sóc giáo dục 
trẻ  hiểu được tầm quan trọng trong việc dạy Tiếng Việt cho trẻ vùng đồng 
bào DTTS.
Từ thực tế  trường chúng tôi nhận thấy rằng việc tuyên truyền cho cha 
mẹ học sinh, cùng kết hợp với ban ngành, đoàn thể  tuyên truyền về công tác  
duy trì sĩ số, tăng cường Tiết Việt cho trẻ. 
3.3 Điêu kiên đê th
̀
̣
̉ ực hiên cac giai phap, biên phap:
̣
́
̉
́
̣
́
Đê th
̉ ực hiên cac giai phap, biên phap nay cân d
̣

́
̉
́
̣
́ ̀ ̀ ựa vào tinh hình thực tể 
của lớp, của thôn, buôn nơi mình công tác
Tham khảo tài liệu, nghiên cứu trước khi thực hiện. 
 Đề  tài nghiên cứu phải đảm bảo tính thực thi, tính sư  phạm, tính phổ 
biến, tính sáng tạo hợp li, phai đam bao đ
́
̉
̉
̉ ược phương phap nghiên c
́
ưu phu
́
̀ 
hợp vơi đôi t
́ ́ ượng nghiên cứu.
3.4 Môi quan hê gi
́
̣ ưa cac giai phap, biên phap:
̃ ́
̉
́
̣
́
Cac giai phap, biên phap khi th
́
̉

́
̣
́
ực hiên đê tai co môi quan hê liên quan
̣
̀ ̀ ́ ́
̣
 
mât thiêt v
̣
́ ơi nhau, biên phap nay no se hô tr
́
̣
́
̀
́ ̃ ̃ ợ  cho biên phap kia nhăm hoa
̣
́
̀
̀ 
quyên cac nôi dung lai v
̣
́ ̣
̣ ơi nhau đê đi đên môt thê thông nhât la tim ra cac giai
́
̉
́
̣
̉
́

́ ̀ ̀
́
̉ 
phap tôi 
́ ́ ưu nhât nh
́ ưng vân đam bao đ
̃ ̉
̉ ược tinh chinh xac, khoa hoc va lô gic
́
́
́
̀
́ 
giưa cac giai phap va biên phap.
̃ ́
̉
́ ̀ ̣
́
3.5 Kêt qua khao nghiêm, gia tri khoa hoc cua vân đê nghiên c
́
̉
̉
̣
́ ̣
̣
̉
́ ̀
ứu:
Sau một thời gian thực hiện, là một hiệu trưởng tôi rất phấn khởi khi 
kết quả đạt được rất cao:

Trẻ  em đã nắm được vốn Tiếng Việt một cách thành thạo, tích cực 
tham gia vào các hoạt động cùng cô để  phát triển nhận thức, phát triển ngôn 
ngữ... đồng thời giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt
Kết quả  sau khi hướng dẫn giáo viên sử  dụng dạy Tiếng Việt. Giáo  
viên có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc công tác dạy Tiếng Việt cho trẻ em 
vùng đồng bào DTTS. 
4.Kêt qua thu đ
́
̉
ược quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề 
nghiên cứu
Với những biện pháp mà bản thân tôi đã đưa ra trong quá trình thực 
hiện đề tài nhờ được sự giúp đỡ  tận tình của phụ trách chuyên môn, đội ngũ 
Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

17


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

giáo viên và sự phối kết hợp của các cha mẹ học sinh và sự nổ lực hết mình 
của bản thân.  

Kết quả cuối năm đạt được như sau: 
Lĩnh vực GD trẻ 
Phát triển ngôn 
ngữ 
Phát triển nhận 
thức 
Phát triển TC­XH 

Phát triển thể chất 
Phát triển thẩm mỹ 

Trẻ không hiểu  Trẻ hiểu 
3/209=1,4%
94/209=44,9%

Trẻ rất hiểu 
115/209=55,0%

2/209=0,9%

84/209=40,1%

125/209=59,8%

1/209=0,4%
1/209=0,4%
0/209=100%

85/209=40,6%
80/209=38,2%
70/209=33,4%

124/209=59,3%
129/209=61,7%
139/209=66,5%

III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận

Việc cung cấp tăng cường vốn Tiếng việt cho trẻ  dân tộc thiểu số  là 
một vấn đề rất khó. Đòi hỏi ở cần có sự chỉ đạo sáng suốt của rngười quản  
lý trường học và giáo viên phải thật sự yêu thương gần gũi trẻ. Luôn tạo tình 
cảm cho trẻ  giao lưu trò chuyện với cô, nghe hiểu lời nói của cô. Cuốn hút 
trẻ  tham gia vào các hoạt động phát triển ngôn ngữ  thực sự  hứng thú. Được  
thực hiện thông qua các hoạt động Giáo Dục ở lớp và được tích hợp vào một  
số  hoạt động khác trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Từ  những vốn 
kinh nghiệm tích luỹ của bản thân về việc tăng cường tiếng việt ấy tôi đã áp 
dụng vào dạy dùng đồng bào DTTS  ở  trường tôi. Cuối năm học trẻ  95% ­  
97% trẻ  dân tộc thiểu số  nói được tiếng việt lưu loát, đủ  câu, đủ  ý. Chỉ  còn 
0,3% số  trẻ  nói chưa đươc thành thạo nhưng cũng đã nghe hiểu được tiếng 
Việt. Qua việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “Tăng cường tiếng Việt cho  
trẻ  dân tộc thiểu số” vào trường mầm non  Cư  Pang  chúng tôi, tuy là một 
trường 90% trẻ dân tộc thiểu số. 
Cha  mẹ  học  sinh  đã hiểu  được  tầm quan  trọng  trong  công tác  dạy 
Tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số. Cha mẹ học sinh rất thích con mình  
hiểu biết nhiều về ngôn ngữ Tiếng việt đã kết hợp với giáo viên chủ  nhiệm  
lớp trong việc dạy tiếng Việt cho con em mình đạt kết quả. Bên cạnh đó 
cũng gặp không ít khó khăn. Cháu thường dùng tiếng dân tộc, ít hiểu Tiếng 
việt nên dẫn đến cháu khó tiếp thu lời hướng dẫn, chỉ bảo của cô giáo bằng 
Tiếng việt. Cha mẹ các cháu có một số không biết chữ, ít quan tâm đến việc  
Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

18


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

học hành của con cái. Trên đây là một vài kinh nghiệm áp dụng trong quá trình  
chỉ  đạo giáo viên dạy trẻ  dân tộc thiểu số  được thực hiện và đạt hiệu quả 

cao, những biện pháp trên tuy không có gì mới nhưng đối với vùng đồng bào  
dân tộc thiểu số thì vô cùng mới mẽ và có tác dụng. Tuy nhiên sẽ không tránh 
khỏi những thiếu sót, rất mong được sự  góp ý bổ  sung của bộ  phận chuyên 
môn Mầm non, Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Ana. 
Đề sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện và áp dụng vào dạy 
trẻ  em vùng đồng bào DTTS. Nghe hiểu và thực hiện tốt các hoạt động  ở 
trường, tự tin khi bước vào bậc học tiếp theo.
 

2. Kiến nghị 
* Kiến nghị: 
Cần có giáo viên trợ giảng thêm cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 
Đăng ký tài liệu tham khảo cho giáo viên trực tiếp giảng dạy. 
Cần mở thêm lớp học tiếng Êđê cho giáo viên vùng đồng bào DTTS. 
* Đề xuất ý kiến: 
Trường chúng tôi còn một số điểm lẻ chưa đủ lớp mẫu giáo. Đề nghị các cấp 
lãnh đạo quan tâm hơn nữa về kinh phí hoạt động, cấp quỹ đất cho trường để 
xây dựng CSVC nhằm đảm bảo công tác dạy và học ở vùng đồng bào DTTS. 
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra từ tình hình 
thức tế ở trường MN Cư Pang. Qua sáng kiến kinh nghiệm đã viết không thể 
tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự  góp ý của cấp trên, để  sáng kiến này 
hoàn thiện và được áp dụng vào thực tế./.

Người viết

  Lê Thị Hạnh Viên

Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

19



 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

                                          CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

20


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

TÀI LIỆU THAM KHẢO

STT

Tên tài liệu

Tác giả

1


Điều lệ trường Mầm non ban hành kèm 
Bộ trưởng Bộ Giáo dục 
theo Quyết định số 14 /2008/QĐ­BGDĐT 
và Đào tạo
ngày  07 tháng 4 năm 2008 của

2

Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo 
viên (Quyết định số 02 đối với giáo viên 
Mầm non

3

 Tài liệu bồi dưỡng cho cán bộ quản lí và  Bộ trưởng Bộ Giáo dục 
giáo viên Mầm Non năm học 2014­2015. và Đào tạo

4

 Tài liệu tập huấn về phát triển tiếng 
Việt cho trẻ dân tộc vùng khó khăn.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục 
và Đào tạo

Tài liệu BDTX Năm 2013 gồm 44 mô 
đun.

BỒI DƯỠNG 
THƯỜNG XUYÊN 

GIÁO VIÊN MẦM 
NON

5

Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

Bộ trưởng Bộ Giáo dục 
và Đào tạo

21


 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy  lồng ghép Tiết Việt cho trẻ vùng đồng bào DTTS  

(Ban hành kèm theo 
Thông tư số 36 /
2011/TT­ BGDĐT ngày 
17 tháng 8 năm 2011 
của Bộ trưởng Bộ Giáo  
dục và Đào tạo)

                                         

Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Viên

22




×