Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

QUẢN lý CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ nước của TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
.
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG SỸ KIM

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phương án nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên

PHẠM THỊ THÙY LINH




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, học viên đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn quý báu của các quý Thầy, Cô và đồng nghiệp. Với sự kính
trọng, học viên xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý lãnh đạo Học
viện Hành chính cùng với các đơn vị trực thuộc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho học viên trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Các quý
Thầy, Cô trong Hội đồng xét duyệt luận văn đã có những góp ý quý báu để
học viên có thể hoàn thiện bài làm của mình.
Xin chân thành cám ơn Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình, Kho
bạc Nhà nước Quảng Bình, Sở Tài chính Quảng Bình cùng quý đồng nghiệp,
gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi để học viên học tập và hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt học viên vô cùng trân trọng biết ơn TS. Hoàng Sỹ Kim, giáo
viên hướng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn, tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Với tất cả sự nỗ lực và vốn hiểu biết của bản thân, học viên đã hoàn
thành luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế,
học viên rất mong nhận được những đóng góp, ý kiến của các quý Thầy, Cô
và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Bình, ngày 31 tháng 01 năm 2018
Học viên

PHẠM THỊ THÙY LINH


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC............................................................ 6
1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước ................................... 6
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước ................................ 6
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước ............................................................... 11
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................................... 16
1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước ......................................................................................... 16
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ......... 17
1.2.3. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước ......................................................................................... 19
1.2.4. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước............. 20
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của
một số địa phương trong nước .................................................................... 28
1.3.1. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành
phố Hồ Chí Minh..................................................................................... 28
1.3.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố
Đà Nẵng ................................................................................................. 29
1.3.3. Một số bài học rút ra .................................................................... 30
Tóm tắt Chương 1 ....................................................................................... 32



Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 –
2017 ................................................................................................................. 33
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình .......................... 33
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ..................................................... 33
2.1.2. Đơn vị hành chính ......................................................................... 36
2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2013 – 2017 ................................................................................. 37
2.2.1. Tình hình thực hiện quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2013 – 2017 .................................................................... 37
2.2.2. Khâu lập dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh ..................... 43
2.2.3.Khâu chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh .......... 48
2.2.4.Khâu kế toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh ...... 61
2.2.5. Khâu thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách tỉnh ......................................................................................... 63
2.3. Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2013 – 2017 ........................................................................ 64
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 64
2.3.2. Những hạn chế tồn tại ................................................................... 66
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 69
Tóm tắt Chương 2: ...................................................................................... 72
Chương 3:

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 ....................................... 73
3.1. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên

ngân sách tỉnh Quảng Bình ......................................................................... 73
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách tỉnh Quảng Bình .................................................................................. 74


3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường
xuyên NS tỉnh........................................................................................... 74
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi
thường xuyên NS tỉnh .............................................................................. 76
3.2.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán, quyết toán ngân
sách tỉnh .................................................................................................. 77
3.2.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán các khoản chi thường xuyên ngân sách tỉnh ................................... 78
3.2.5. Các giải pháp khác ....................................................................... 80
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất ................................................................. 81
3.3.1. Một số kiến nghị đối với Chính phủ .............................................. 81
3.3.2. Một số kiến nghị đối với bộ Tài chính .......................................... 83
3.3.3. Một số kiến nghị đối với tỉnh Quảng Bình .................................... 85
Tóm tắt Chương 3 ....................................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CN-XD

Công nghiệp, xây dựng

ĐTPT


Đầu tư phát triển

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KTTT

Kinh tế thị trường

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NQD

Ngoài quốc doanh

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước


NSTW

Ngân sách Trung ương

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

TM-DV

Thương mại Dịch vụ

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thu NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 -2017 ....................... 38
Bảng 2.2: Chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2017 ...................... 41
Bảng 2.3: Dự toán chi thường xuyên tỉnh Quảng Bình 2013 – 2017 ............. 44
Bảng 2.4: Tình hình chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Bình 2013 –
2017 ................................................................................................................. 49



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy NSNN.......................................................... 10
Hình 1.2: Hệ thống quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............... 26
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình ............................................... 33
Hình 2.2. Tình hình thu ngân sách so với dự toán tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2013-2017........................................................................................................ 39
Hình 2.3. Tình hình chi thường xuyên ngân sách so với dự toán tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2013-2017 ............................................................................... 50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước,
trong những năm vừa qua lãnh đạo tỉnh Quảng Bình đã hết sức chú trọng đến
công tác quản lý, điều hành chi ngân sách nhằm sử dụng một cách hiệu quả nhất
nguồn tài chính được giao, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế,
thúc đẩy sản xuất, phát huy các thế mạnh của địa phương, từ đó tạo công ăn việc
làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân và đóng góp vào công cuộc
phát triển chung của tỉnh Quảng Bình. Trải qua hơn 25 năm xây dựng và phát
triển, đến nay công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của tỉnh đã đạt được
những kết quả hết sức đáng ghi nhận, một mặt đảm bảo yêu cầu chi thường
xuyên cho bộ máy quản lý Nhà nước, chi sự nghiệp kinh tế, văn hóa - xã hội,
an ninh quốc phòng, mặt khác khoản mục chi đầu tư phát triển ngày càng
được cải thiện theo hướng tích cực. Tuy nhiên, đến nay công tác quản lý chi
ngân sách của tỉnh vẫn còn một số mặt hạn chế như phân bổ chi ngân sách
còn chưa thật sự tập trung và đúng trọng điểm, dẫn tới hiệu quả
các khoản chi còn thấp; tình trạng chi thường xuyên vượt dự toán; thiếu sự
quản lý và giám sát trong sử dụng ngân sách gây lãng phí... Có nhiều nguyên
nhân khác nhau dẫn tới những hạn chế trên, trong đó việc phân công phân
cấp trách nhiệm và quyền hạn trong quản lý chi ngân sách nhà nước trong hệ

thống tài chính địa phương còn có sự trùng lặp, chưa rõ ràng và cụ thể là
một trong những yếu tố dẫn tới hiệu quả quản lý ngân sách tỉnh chưa thật sự
cao.
Năm 2014 tỉnh Quảng Bình vinh dự được công nhận là đô thị loại II với
Quyết định 1270/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đây là dấu mốc hết sức quan
trọng, một mặt là thời cơ lớn tạo động lực để thành phố phát triển bứt phá trong
thời gian tới, nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức và khó khăn mà yêu
1


cầu nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách nhà nước là một yếu tố quan
trọng hàng đầu, có ảnh hưởng quyết định tới tốc độ phát triển của thành phố
những năm tiếp theo.
Xuất phát từ nhận thức trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn nhìn nhận đầy đủ và khách quan
tình hình quản lý chi ngân sách nhà nước, từ đó đóng góp một số giải pháp và đề
xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách trên
địa bàn tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở nước ta, tính đến nay đã có một số luận văn, đề tài nghiên cứu các
cấp về công tác quản lý chi NSNN các cấp, trong những năm gần đây có thể
kể đến:
- Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tỉnh
Quảng Nam” của tác giả Tạ Xuân Quan năm 2011, đề cập đến quản lý chi
ngân sách Nhà nước tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007-2010, đề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Quảng Nam trong
giai đoạn tiếp theo.
- Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách
địa phương tại một số tỉnh ven biển miền Trung” của tác giả Hồ Quốc Khánh

năm 2012. Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý chi NSĐP tại các tỉnh
vùng ven biển Nam Trung Bộ, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới quản lý
chi ngân sách địa phương tại các tỉnh vùng ven biển Nam Trung Bộ.
- Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Lê Thị Thanh Tuyến năm
2012, phân tích tình hình quản lý chi NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi; rút ra những

2


ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân cơ bản trong công tác quản lý chi ngân sách
của tỉnh.
- Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại thành phố Đà Nẵng” của tác giả Ngô Thị Bích năm
2011, phân tích thực trạng về quản lý chi NSNN của thành phố Đà Nẵng, đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của thành phố
Đà Nẵng.
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng năm
2013, đề cập đến nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây
dựng cơ bản được tiếp cận theo chu trình ngân sách, đưa ra các chỉ tiêu đánh
giá quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản…
Tuy nhiên, đối với đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Bình, tính đến nay chưa có công trình nghiên
cứu nào đi sâu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn:
Phân tích tình hình quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh
Quảng Bình và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

- Nhiệm vụ của luận văn:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước.
Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của
tỉnh Quảng Bình, rút ra những mặt tích cực cũng như những hạn chế, tồn tại
và nguyên nhân.

3


Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Bình trong thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước,
hệ thống quản lý chi ngân sách tỉnh Quảng Bình tỉnh Quảng Bình và những
vấn đề khác về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 5 năm từ 2013
đến 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các vấn đề lý luận
+ Phương pháp thu thập tài liệu, phân tích và xử lý thông tin
+ Phương pháp so sánh

+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp điều tra chọn mẫu
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cũng như các đường lối, chủ trương của Đảng và
Nhà nước về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong giai đoạn
hiện nay.
4


- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2017.
- Đóng góp một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2018 –
2020.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu tham khảo, chữ viết
tắt và các bảng biểu, nội dung của luận văn được kết cấu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2017.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018 – 2020.

5


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Ngân sách nhà nƣớc và chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế, là một thành phần trong
hệ thống tài chính. Thuật ngữ “Ngân sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi
trong đời sống, kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách
nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân
sách nhà nước tùy theo từng trường phái và lĩnh vực nghiên cứu.
Các nhà kinh tế Nga quan niệm: “Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê
các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia” [1,
tr.18].
Theo Điều 1 Chương I của Luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày16/12/2002 thì
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [42, tr.1].
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà
nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước;
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa
đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
6


Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác.
Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung

của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó
mới được chi dùng cho những mục đích đã định;
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.3. Vai trò ngân sách nhà nước
Vai trò của ngân sách nhà nước được thể hiện trên các mặt sau:
Ngân sách nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo
các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Đây là vai trò truyền thống của ngân sách nhà nước trong mọi mô hình
kinh tế, nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình tồn tại và
thực hiện nhiệm vụ của mình. Mối quan hệ hữu cơ giữa nhà nước với ngân
sách được Các Mác tổng kết như sau: “Sức mạnh chuyên chính của Nhà nước
được quyết định bởi ngân sách và ngược lại” [1, tr.43].
Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Vai trò này xuất phát từ yêu cầu khắc phục những khuyết tật vốn có của
nền kinh tế thị trường. Vai trò này thể hiện trên các mặt sau:
+ Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
+ Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị
trường, bình ổn giá cả, chống lạm phát.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập giữa các thành phần
kinh tế và các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
Thông qua hoạt động thu ngân sách, dưới hình thức kết hợp thuế gián
thu và thuế trực thu, Nhà nước điều tiết bớt một phần thu nhập của tầng lóp có
thu nhập cao trong xã hội, hướng dẫn tiêu dùng hợp lí, tiết kiệm, đảm bảo thu
7


nhập chính đáng của người lao động. Mặt khác, thông qua hoạt động chi ngân
sách dưới hình thức các khoản cấp phát, trợ cấp trong chính sách về dân số kế

hoạch hóa gia đình, về bảo trợ xã hội, về việc làm,... Nhà nước hỗ trợ để nâng
cao đời sống của tầng lớp người nghèo trong xã hội.
1.1.1.4. Hệ thống tổ chức ngân sách nhà nước
Ở Việt Nam, trước cách mạng tháng 8/1945, NSNN là công cụ bốc lột
thành quả lao động của dân chúng và phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị.
Sau khi cách mạng tháng 8/1945 thành công, Nhà nước ta thực hiện
quyền lực về NSNN và đã có những chính sách mang tính chất cách mạng
triệt để, làm nức lòng dân, như sắc lệnh về việc bãi bỏ thuế thân, hình thành
hệ thống thuế mới với quan điểm giảm bớt gánh năng thuế khóa cho dân
nghèo.
Đến năm 1967 chế độ phân cấp quản lý ngân sách ra đời. Hệ thống
NSNN bao gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (các tỉnh,
thành phố phía Bắc). Như vậy, từ cách mạng tháng 8/1945 thành công đến
năm 1967 chỉ có một NSNN.
Năm 1972 Nhà nước ban hành “Điều lệ ngân sách xã”, ngân sách xã
được xây dựng nhưng chưa được tổng hợp vào hệ thống NSNN.
Năm 1978, chính phủ ra quyết định số 108/CP, ngân sách địa phương
được phân thành 2 cấp: ngân sách cấp Tỉnh, ngân sách cấp Huyện.
Với Nghị quyết 138/HĐBT ngày 19/11/1983, ngân sách xã được tổng
hợp vào hệ thống NSNN và hệ thống NSNN Việt Nam bao gồm 4 cấp: ngân
sách Trung ương, ngân sách cấp Tỉnh, ngân sách cấp Huyện và ngân sách cấp
Xã.
Luật NSNN nước ngày 23/3/1996 có hiệu lực thi hành từ năm ngân
sách 1997. Theo tinh thần của Luật NSNN, hệ thống ngân sách ở nước ta bao
gồm 4 cấp: Ngân sách Trung ương, ngân sách cấp Tỉnh, ngân sách cấp Huyện
8


và ngân sách cấp Xã.
Quan hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau

đây:
+ Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cu thể;
+ Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số
bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp dưới;
+ Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ
quan quản lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của
mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện
nhiệm vụ đó;
+ Ngoài việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi
vừa nêu trên, không được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của
cấp khác.
Luật ngân sách công bố ngày 27/12/2002 có hiệu lực thi hành từ năm
ngân sách 2004 (Luật NSNN này thay thế Luật NSNN năm 1996 và Luật sửa
đổi, bổ sung một sồ điều của Luật NSNN năm 1998). Theo tinh thần của Luật
này, NSNN gồm ngân sách Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa
phương. Ngân sách các cấp chính quyền địa phương gồm:
+ Ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp Tỉnh)
+ Ngân sách cấp Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là ngân sách cấp Huyện)
+ Ngân sách cấp Xã, Phường, Thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp Xã)
Điều này có thể được khái quát hóa bằng sơ đồ sau:

9


Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy NSNN
(Nguồn: Luật NSNN 2016)

Luật Ngân sách Nhà nước của Quốc hội, số 83/2016/QH13 ngày 25
tháng 6 năm 2015 được sửa đổi bổ sung từ Luật Ngân sách nhà nước ngày
27/12/2002. Theo quy định tại Điều 6 Luật này, Hệ thống ngân sách nhà nước
bao gồm:
“- Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương.
- Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa
phương” [43, tr.4].
1.1.1.5. Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách
phải hợp thành một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng
nguồn thu, cùng định mức chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách.
- Nguyên tắc tập trung: thể hiện ngân sách trung ương giữ vai trò chủ
10


đạo, tập trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách
cấp dưới chịu sự chi phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách
cấp trên nhằm đảm bảo cân đối của ngân sách cấp mình.
- Nguyên tắc dân chủ: Dự toán và quyết toán ngân sách phải được tổng
hợp từ ngân sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách
và được quyền chi phối ngân sách cấp mình.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Theo khoản 2 Điều 2 Chương I Luật ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 thì chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển
kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy
nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo qui định của pháp luật.
Đứng về phương diện pháp lí, chi ngân sách nhà nước là những khoản
chi tiêu do Chính phủ hoặc các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được

các mục tiêu công ích như giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, trật tự an an
toàn xã hội.
Xét về bản chất, chi ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ
phân phối lại những khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế
hoạch quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của
nhà nước như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mở rộng các sự nghiệp văn hóa xã
hội, duy trì hoạt động bộ máy nhà nước, đảm bảo quốc phòng an ninh.
Chi ngân sách nhà nước có mối quan hệ mật thiết với thu ngân sách nhà
nước vì: Thu ngân sách là nguồn vốn đảm bảo thực hiện thu ngân sách; ngược
lại vốn ngân sách được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tạo tiền đề cho tăng
trưởng kinh tế, nó là điều kiện để tăng thu ngân sách.
Chi ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh
tế, chính trị, xã hội của nhà nước trong từng thời kì. Điều này khẳng định chi
11


ngân sách nhà nước ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống chính trị xã hội của
một quốc gia. Từ đó cho thấy chi ngân sách có vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế nhằm thực hiện các đường lối của đất nước, tạo điều kiện cho cơ
sở hạ tầng của xã hội được xây dựng và cải tạo.
1.1.2.2. Bản chất và vai trò của chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là nguồn lực tài chính nhằm bảo đảm và duy trì sự hoạt
động bình thường của hệ thống chính quyền các cấp từ trung ương đến địa
phương. Hoạt động bộ máy chính quyền các cấp, không chỉ nhằm mục đích
thống nhất quản lý các hoạt động của nền kinh tế quốc dân mà còn nhằm đảm
bảo sự ổn định về chính trị: một trong những nhân tố có vai trò quyết định đến
sự thành bại của công cuộc cải cách kinh tế.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN, đặc biệt là chi xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, vì
nó tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của doanh

nghiệp.
Trong những trường hợp đặc biệt, chi NSNN trợ cấp cho một số doanh
nghiệp cũng góp phần không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế.
Một trong những mục tiêu chính sách NSNN ta là đảm bảo công bằng
xã hội. Bên cạnh việc sử dụng thu NSNN để thực hiện công tác này, chi
NSNN cũng có vai trò hết sức quan trọng. Cơ chế thị trường tạo ra sự phân
hóa giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp trong
xã hội. Để làm giảm khoảng cách đó, Nhà nước phải sử dụng các hình thức
trợ cấp từ NSNN. Bên cạnh đó các khoản trợ cấp cho giáo dục, y tế có ý nghĩa
lớn đối với việc nâng cao dân trí và đảm bảo sức khỏe cho dân cư.
Chi NSNN có tác động nhất định đến việc thực hiện mục tiêu ổn định
kinh tế. Trường hợp chi vượt thu quá sẽ dẫn đến lạm phát. Vì vậy, để kiềm
chế lạm phát phải khống chế tiêu dùng của Chính phủ, đặc biệt đối với những
12


nước đang phát triển, nơi lạm phát thường ở mức độ cao.
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, vấn đề phát triển kinh tế đã trở
thành mục tiêu xã hội cơ bản đối với nhiều quốc gia.
1.1.2.3. Nội dung của chi ngân sách nhà nước
Theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ,
chi ngân sách nhà nước gồm:
- Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định
của pháp luật;

c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
d) Chi đầu tư phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án nhà nước;
đ) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá
thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự
nghiệp xã hội khác;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
c) Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
đ) Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
e) Hoạt động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao
13


động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
h) Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án Nhà nước;
i) Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
k) Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
l) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
m) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
+ Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ và tổ chức
ngoài nước.
+ Chi cho vay của ngân sách trung ương.

+ Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
+ Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 58 của Nghị
định
+ Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
+ Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách
năm sau [10, tr.2-5].
1.1.2.4. Chức năng của chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước có ba chức năng gồm: Phân bổ nguồn lực, tái
phân phối thu nhập, điều chỉnh và kiểm soát.
- Chức năng phân bổ nguồn lực : Chức năng phẩn bổ nguồn lực của chi
NSNN là chức năng mà nhờ vào đó nguồn lực NSNN thuộc quyền chi phối
của Nhà nước được tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có tính toán, cân
14


nhắc theo những tỷ lệ hợp lý nhằm nâng cao tính hiệu quả kinh tế - xã hội của
việc sử dụng các nguồn lực đó và bảo đảm cho nền kinh tế phát triển vững
chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định của chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội. Trong kinh tế thị trường, chức năng phân phối nguồn lực
của tài chính ngày càng được coi trọng. Phân phối nguồn lực và thu nhập tài
chính có chủ định, có căn cứ, phù hợp mục tiêu của chiến lược phát triển kinh
tế-xã hội sẽ là yếu tố quyết định cho phát triển nhanh và bền vững của nền
kinh tế. Có nguồn lực dồi dào mới có điều kiện để tăng chi và chủ động trong
phân bổ, sắp xếp các khoản chi. Trong phạm vi và điều kiện ngân sách còn
hạn hẹp, nhu cầu chi tiêu cho kinh tế - xã hội ngày càng lớn, việc thực hiện
chính sách ngân sách thắt chặt hay nới lỏng đều đòi hỏi phải có sự cân nhắc
và quyết định thông minh, tỉnh táo phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế
nhất định. Chính sách ngân sách thắt chặt đòi hỏi phải hạn chế chi tiêu, kiềm
chế bội chi, tiến tới cân bằng ngân sách, nhưng sẽ vấp phải áp lực chi ngân

sách quá lớn như hiện nay. Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng
phân bổ là NSNN được tạo lập, được phân phối và sử dụng. Khi sự phân bổ
đạt đến tối ưu sẽ thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội
bằng việc tính toán, sắp xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng trong phân bổ.
- Chức năng phân phối thu nhập : Chức năng phân phối thu nhập là
chức năng mà nhờ vào đó chi NSNN được sử dụng vào việc phân phối và
phân phối lại các nguồn lực tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
công bằng xã hội. Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước trên
tư cách là người có quyền lực chính trị, còn đối tượng phân phối là NSNN đã
thuộc sở hữu Nhà nước hoặc đang là thu nhập của các pháp nhân, thể nhân
trong xã hội.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: Để quản lý một cách hữu hiệu
các hoạt động kinh tế - xã hội thì việc tiến hành điều chỉnh và kiểm soát
15


thường xuyên là cần thiết và khách quan. Với tư cách là một bộ phận của
NSNN, chi NSNN cũng là một công cụ quản lý trong tay Nhà nước và thực
hiện chức năng điều chỉnh và kiểm soát như một sứ mệnh xã hội tất yếu.
1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn
tài chính đã tập trung được vào NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi giúp
bộ máy nhà nước vận hành và thực hiện nhiệm vụ của mình đồng thời đảm
bảo chi cho các hoạt động sự nghiệp nhằm cung ứng các hàng hoá công cộng
gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội.
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chi thường xuyên NSNN bao gồm các

khoản chi có các lĩnh vực: Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế, văn
hóa - xã hội; chi bộ máy quản lý nhà nước; chi an ninh - quốc phòng. Cùng
với quá trình phát triển kinh tế - xã hội các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước ngày càng tăng lên làm phong phú thêm nội dung chi thường xuyên của
ngân sách. Chi thường xuyên là những khoản chi có tính chất liên tục; là
những khoản chi mang tính chất tiêu dùng; phạm vi, mức độ chi thường
xuyên phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và quy mô cung ứng
các hàng hóa công của nhà nước. Nếu bộ máy nhà nước quản lý gọn, nhẹ hoạt
động có hiệu quả thì chi thường xuyên được giảm nhẹ và ngược lại.
Do vậy, quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt
động chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đảm bảo cho các khoản chi
thường xuyên ngân sách được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
16


×