Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG dân của ủy BAN NHÂN dân cấp HUYỆN từ THỰC TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ CHÂU

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN – TỪ
THỰC TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ CHÂU


THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN

CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN – TỪ
THỰC TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MINH SẢN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện -

Từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính của tôi.

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng mình, các số

liệu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học, dựa trên kết quả nghiên cứu
thực tế và các tài liệu đã được công bố.

Thừa Thiên Huế, ngày


tháng năm 2018

Học viên

Phạm Thị Châu


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn:

- Ban Giám đốc, các Khoa, Phòng, Ban, cán bộ, giảng viên Học viện Hành

chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Học
viện.

- Lãnh đạo, cán bộ, giảng viên, chuyên viên Cơ sở Học viện Hành chính Quốc

gia khu vực miền Trung đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.

- Các đồng nghiệp đã chia sẻ kiến thức cũng như tạo điều kiện về mặt thời

gian, công việc để tôi có thời gian nghiên cứu, hoàn thành Luận văn.

- Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Minh Sản đã tận tình hướng dẫn

và tạo điều kiện để tôi hoàn thành Luận văn này.

Do năng lực và thời gian còn hạn chế nên Luận văn này có thể còn nhiều thiếu


sót, tôi rất mong tiếp tục nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các anh chị
đồng nghiệp để công trình nghiên cứu của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
Học viên

Phạm Thị Châu


Trang bìa

MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục bảng, biểu đồ

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP

LUẬT TIẾP CÔNG DÂN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ..... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy
ban nhân dân cấp huyện ................................................................................. 8
1.2. Nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và quy trình, thủ tục thực hiện pháp

luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện....................................... 13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật tiếp
công dân của ủy ban nhân dân cấp huyện ..................................................... 21

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 26

Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG
DÂN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ............................................................................................................. 28

2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tác động đến thực hiện pháp luật về tiếp công
dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế ........................ 28

2.2. Tình hình thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp

huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................................... 34

2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy
ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế ......................................... 50

Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 58


Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP

HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ....................... 59
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân
dân cấp huyện .............................................................................................. 59

3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân
dân cấp huyện - Từ thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế ................................. 72

Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 88

KẾT LUẬN ................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CB,CC
CP

: Cán bộ, công chức

: Chính phủ

CQNN

: Cơ quan nhà nước

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HCNN
KN

KT - XH

: Hành chính nhà nước
: Khiếu nại

: Kinh tế - Xã hội


NN

: Nhà nước

PL

: Pháp luật

NNPQ

: Nhà nước pháp quyền

QL

: Quản lý

TC

: Tố cáo

QLNN
TCD

TT Huế

: Quản lý nhà nước
: Tiếp công dân

: Thừa Thiên Huế


TTCP

: Thủ tướng Chính phủ

THPL

: Thực hiện pháp luật

TTHC
UBND
XHCN

: Thủ tục hành chính
: Uỷ ban nhân dân

: Xã hội chủ nghĩa


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế về

công tác thể chế hóa các quy định của pháp luật về tiếp công dân ....................... 37
Biểu đồ 2. 2. Mức độ nhận thức các quy định của pháp luật về tiếp công dân của cán

bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................. 38

Biểu đồ 2.3. Mức độ nhận thức của người dân, tổ chức trên địa bàn cấp huyện tại Thừa
Thiên Huế Huế về các quy định của pháp luật về tiếp công dân.............................. 39
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của người dân, tổ chức về trụ sở tiếp công dân của Ủy ban


nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................... 40
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của người dân, tổ chức mức độ công khai, thủ tục, sự bình

đẳng trong hoạt động tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn

tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................................................... 42

Biểu đồ 2.6. Đánh giá của người dân, tổ chức về mức độ hài lòng về trách nhiệm
của cán bộ tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân cấp huyện

trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................................... 45
Biểu đồ 2.7. Phân loại việc tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp của công

tác tiếp dân tại Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thừa Thiên Huế (2013 - 2017) .. 48
Biểu đồ 2.8. Số lượng đơn kiến nghị, phản ánh thông qua hoạt động tiếp công dân

của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2013 – 2017) .............. 49


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Bảng so sánh các chỉ tiêu phát triển xã hội giữa tỉnh Thừa Thiên Huế so

với cả nước .................................................................................................... 30
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả tiếp công dân của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh

Thừa Thiên Huế (2013 – 2017) ........................................................................ 46

Bảng 2.3. Phân loại tiếp công dân thường xuyên và định kỳ của UBND cấp huyện
tại Thừa Thiên Huế (2013 – 2017) ................................................................... 48



1. Tính cấp thiết của đề tài

MỞ ĐẦU

Hiến pháp 2013 ghi nhận quyền của nhân dân (Điều 2), quyền tham gia

QLNN và xã hội của công dân (Điều 28), quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân; nghĩa vụ của cán bộ, nhân viên nhà nước phải tôn trọng nhân

dân, tiếp công dân, giải quyết KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân (Điều 30).
Bên cạnh đó, Hiến pháp còn bảo vệ các quyền nêu trên của công dân thông qua các
cơ chế bảo đảm thực hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.

Trong một xã hội dân chủ, hoạt động Tiếp công dân (TCD) là sự phản ánh,

biểu hiện ra bên ngoài của việc thực thi quyền lực nhà nước, thể hiện mối quan hệ
giữa nhà nước với công dân. Mối quan hệ giữa nhà nước với công dân là mối hệ hai

chiều, công dân vừa là chủ thể, vừa đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước. TCD là
việc cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm đón tiếp để lắng nghe, tiếp

nhận KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công

dân về việc thực hiện KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của PL.
Việc TCD phải được tiến hành tại nơi TCD của cơ quan, tổ chức, đơn vị; phải bảo
đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo

đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của PL; bảo đảm khách quan, bình


đẳng, không phân biệt đối xử trong khi TCD; tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho
công dân thực hiện việc KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo quy định của PL.

TCD luôn được Đảng và Nhà nước ta xác định là hoạt động quan trọng hàng

đầu. Thông qua việc TCD, Đảng và Nhà nước tiếp nhận được các KN, TC, kiến
nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách, PL để có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời, hợp lòng dân. Làm tốt

công tác TCD không chỉ thể hiện bản chất Nhà nước mà còn tăng cường mối quan

hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, góp phần bảo đảm cho sự ổn định và phát
triển đất nước.

Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác này, thời gian qua, Đảng và

Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn bản PL về TCD. Đặc biệt,

1


Hiến pháp năm 2013 đã tiếp tục khẳng định KN, TC là quyền của công dân; Luật

TCD năm 2013 đã quy định rõ việc TCD tai Trụ sở TCD, địa điểm TCD của cơ
quan tổ chức, đơn vị và điều kiện bảo đảm cho hoạt động TCD. Như vậy, những

quy định của PL về TCD ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, là cơ sở pháp lý giúp
công dân thực hiện được các quyền KN, TC, kiến nghị, phản ánh của mình. Đồng


thời, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong
hoạt động TCD, giải quyết các KN, TC, phản ánh, kiến nghị, chính đáng của người
dân.

Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế

quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa
(XHCN) của dân, do dân, vì dân, thực hiện PL về TCD của các cơ quan nhà nước

nói chung, Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp huyện nói riêng đã bộc lộ những yếu
kém, bất cập, còn bị vi phạm như gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến

KN, TC, kiến nghị, phản ánh; thiếu trách nhiệm trong việc TCD; làm mất hoặc làm
sai lệch thông tin, tài liệu do người KN, TC, kiến nghị, phản ánh cung cấp; phân
biệt đối xử trong khi TCD; lợi dụng quyền KN, TC, kiến nghị, phản ánh để gây rối

trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị,

cá nhân; đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người TCD, người thi hành
công vụ; kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông
người tại nơi TCD; vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế TCD, v.v...

Để công tác TCD và thực hiện PL về TCD của UBND cấp huyện ở Việt Nam

hiện nay có sự đổi mới cơ bản, bảo đảm nguyên tắc, đinh hướng và mục đích pháp
lý đầy đủ, rõ ràng đáp ứng được yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân

và vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải giải đáp thấu đáo, có căn

cứ khoa học và thực tiễn. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp

luật tiếp công dân của Uỷ ban nhân dân cấp huyện - Từ thực tiễn tỉnh Thừa

Thiên Huế” làm luận văn cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2


Tiếp công dân và giải quyết các công việc của dân là trách nhiệm của các cơ

quan Nhà nước, nhiệm vụ công tác thường xuyên của các cấp các ngành, các cơ
quan, đơn vị. Việc TCD nhằm mục đích tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản
ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng

và PL của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan đơn vị. Đây là sự cụ thể hoá

quyền tham gia QLNN và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của nhà nước
và xã hội của công dân, là sự cụ thể hoá phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm,

dân kiểm tra". Đồng thời đây cũng là sự thể hiện sinh động bản chất dân chủ, Nhà
nước của dân, do dân và vì dân của Nhà nước ta. Trong quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu đề tài: “Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Uỷ ban nhân dân cấp huyện -

Từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế”, chúng tôi nhận thấy các nhà khoa học, các nhà

chính trị đã đề cập những vấn đề liên quan với những cách tiếp cận, cấp độ khác
nhau. Cụ thể như:


- Thanh tra Chính phủ (2013), Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn thư của

Tạp chí Thanh tra, Thanh tra Chính phủ”, Nxb. Thanh niên. Cuốn sách đã phân tích
tổng quan về công tác tiếp công dân và những quy định của PL công tác này.

- TS. Bùi Mạnh Cường và TS.Nguyễn Thi Tố Uyên (2013), Tư tưởng Hồ Chí

Minh về vấn đề tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nxb. Chính trị Quốc
gia. Đây là cuốn sách đã sưu tầm và tuyển chọn các bài viết, bài nói chuyện của
Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo,
được sắp xếp theo trình tự theo chủ đề trình tự thời gian.

- Bùi Mạnh Cường (2013), Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp

công dân”, Đề tài Khoa học cấp Bộ đã luận giải cơ sở pháp lý và thực tiễn về ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp dân; phân tích thực trạng ứng dụng

công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm
vào hoạt động tiếp dân, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và chỉ rõ
nguyên nhân của những hạn chế ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà

nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm vào hoạt động tiếp dân. Trên cơ sở đó, đề

3


xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước, tổ chức và
cá nhân có trách nhiệm vào hoạt động tiếp dân.

Ngoài những cuốn sách và đề tài trên, còn có một số luận án, luận văn nghiên


cứu liên quan đến vấn đề này như:

- Nguyễn Thị Hằng (2005), Thực hiện pháp luật về tiếp công dân của UBND

các cấp - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia. Thông qua đề tài này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
của thực hiện PL về tiếp công dân của UBND các cấp; phân tích, đánh giá thực

trạng thực hiện PL về TCD của UBND các cấp ở thành phố Hà Nội; đề xuất quan

điểm, giải pháp thực hiện PL về TCD của UBND các cấp ở thành phố Hà Nội trong
thời gian sau năm 2005.

- Nguyễn Tuyết Trinh (2014), Quy trình tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại tố

cáo các cơ quan của Quốc hội ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã bước đầu xây dựng cơ sở lý luận về quy
trình tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo; phân đích, đánh giá thực trạng quy

trình tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo tại các cơ quan của Quốc hội; đề xuất
phương hướng và giải pháp hoàn thiện và thực hiện quy trình tiếp nhận, xử lý đơn
thư khiếu nại tố cáo tại các cơ quan của Quốc hội.

- Trần Văn Sơn (2012), Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt

động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ chế hành chính nhà nước hiện nay,
Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận án là một công trình

nghiên cứu chuyên sâu những vấn đề lý luận và thực tiễn vấn đề tính pháp chế xã

hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết KN, TC của các cơ chế hành chính nhà

nước hiện nay ở Việt Nam. Đồng thời, nêu lên những nhóm giải pháp nhằm tăng
cường tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động này ở Việt Nam trong tình
hình mới.

Bên cạnh những công trình nghiên cứu, luận án, luận văn như đã nêu trên, một

số nhà khoa học, nhà chính trị cũng đã công bố các bài nghiên cứu liên quan đến đề

tài nghiên cứu như: PGS.TS Phạm Hồng Hải (2004), Khiếu nại tố cáo theo quy định

4


của bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Tạp chí Luật học; Đỗ Văn Hữu (2006), Chế
tài nào xử lý hành vi thiếu trách nhiệm, quan liêu trong việc giải quyết đơn thư
khiếu nại của công dân, Tạp chí Hiến kế lập pháp.

Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, ở từng góc tiếp cận với những cấp độ

khác nhau, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận án,

luận văn đã có đề cập và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng
về thực hiện PL TCD. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một

cách toàn diện, chuyên biệt về thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện - Từ thực

tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, luận văn “Thực hiện pháp luật tiếp công dân của


Uỷ ban nhân dân cấp huyện - Từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế” dưới góc độ Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính sẽ bước đầu góp phần khắc phục tình trạng nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn hướng đến làm sáng tỏ cơ sở lý luận, pháp lý về thực hiện pháp luật

Tiếp công dân của UBND cấp huyện. Phân tích và đánh giá thực trạng này từ thực

tiễn tỉnh TT. Huế để đưa ra các quan điểm và giải pháp bảo đảm THPL về TCD của
UBND cấp huyện tỉnh TT Huế.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn đặt ra các nhiệm vụ

nghiên cứu sau:

Phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về thực hiện PL TCD của UBND cấp

huyện thông qua việc làm rõ các khái niệm về: TCD; PL TCD; thực hiện PL TCD;
phân tích chỉ ra những đặc điểm, vai trò của PL TCD; xác định nguyên tắc, trách
nhiệm, nội dung và quy trình, thủ tục thực hiện PL TCD; trên cơ sở các yếu tố cấu

thành thực hiện PL TCD, luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện PL TCD của
UBND cấp huyện;

Phân tích thực trạng thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh

Thừa Thiên Huế, đánh giá chung về những kết quả đạt được, những hạn chế và


5


nguyên nhân của những hạn chế trong lĩnh vực này ở UBND cấp huyện của tỉnh
Thừa Thiên Huế;

Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện PL TCD

của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện pháp luật về tiếp công dân của UBND cấp huyện ở

tỉnh Thừa Thiên Huế.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: UBND cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế;
Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017.

5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu một cách khách quan dựa trên

phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của

triết học Mác – Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; Đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, PL của Nhà nước về TCD và thực hiện PL TCD.


Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn sử dụng các

phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương

pháp quan sát và một số phương pháp khác để tiếp cận, nghiên cứu những vấn đề
thuộc nội dung của đề tài.

Luận văn cũng tham khảo một số tài liệu, một số cuộc khảo sát và các báo cáo

tổng kết, thống kê của các cơ quan hành chính cấp huyện, cấp tỉnh trên lĩnh vực
này.

6. Những đóng góp mới của luận văn

Các kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung quan trọng vào lý luận

Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về TCD và thực hiện PL TCD; góp phần nâng cao nhận
thức về TCD và vai trò của PL TCD trong thi hành công vụ và đời sống dân sự.

6


Luận văn có thể được tham khảo trong hoạch định chính sách đổi mới công tác

cán bộ, công chức TCD; trong hoàn thiện PL và tổ chức thực hiện PL TCD; trong
nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo Luật học, hành chính và QLNN.
7. Kết cấu của luận văn


Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu

của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật tiếp công dân của

UBND cấp huyện;

Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp huyện

ở tỉnh Thừa Thiên Huế;

Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về tiếp công

dân của UBND cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế.

7


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
TIẾP CÔNG DÂN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật tiếp công dân của

Ủy ban nhân dân cấp huyện

1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật tiếp công dân


Thực hiện PL là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hoá các quy định của

PL, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của
các chủ thể PL. PL có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị và xã
hội, nhưng vai trò đó chỉ trở thành hiện thực khi PL được mọi chủ thể tuân thủ, chấp

hành, sử dụng có hiệu quả và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể

được Nhà nước trao quyền áp dụng một cách đúng đắn PL. Hay nói cách khác PL
đó phải được thực hiện nghiêm chỉnh trong cuộc sống. Nghiên cứu THPL cho thấy,
nó được thể hiện dưới các hình thức như tuân thủ, chấp hành, sử dụng và áp dụng

PL. Như vậy, THPL tuy được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng cuối

cùng nó đều là những hoạt động có mục đích, có định hướng để đưa các quy phạm
PL đi vào cuộc sống.

THPL là một quá trình hoạt động có mục đích, có chủ định để làm cho các quy

phạm PL đi vào cuộc sống, trở thành những hoạt động thực tế hợp pháp của các chủ

thể PL. Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta, để thực

hiện tốt mối quan hệ hai chiều giữa nhà nước và công dân, giải quyết các vấn đề

phát sinh trong hoạt động QLNN trên các lĩnh vực, tạo sự đồng thuận giữa NN và
công dân, NN có trách nhiệm TCD, việc ban hành PL về TCD làm cơ sở pháp lý
cho hoạt động TCD được thực hiện trên thực tế. NN giữ vai trò nòng cốt trong thực

hiện, tổ chức THPL về TCD, NN quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan NN,


các cá nhân, tổ chức trong việc tổ chức TCD; trách nhiệm QL công tác TCD; các
hành vi bị nghiêm cấm; quyền và nghĩa vụ của công dân. Từ sự phân tích trên có

thể hiểu THPL về TCD là quá trình hoạt động có mục đích, có chủ định của các cơ

quan Nhà nước, các cá nhân, tổ chức, nhằm làm cho các quy phạm PL về TCD

8


được thực hiện trong thực tế, đảm bảo cho các cá nhân có thẩm quyền lắng nghe,
tiếp nhận KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho
công dân về việc thực hiện KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của

PL, giải quyết các KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.

1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật tiếp công dân

Thực hiện pháp luật về tiếp công dân ngoài những đặc điểm của thực hiện

pháp luật nói chung, còn có những đặc điểm riêng được qui định bởi vị trí, vai trò
của nó trong đời sống xã hội.

Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân ở Việt Nam cho

thấy thực hiện pháp luật về tiếp công dân có một số đặc điểm như sau:

Thứ nhất, chủ thể thực hiện pháp luật về tiếp công dân là các cơ quan hành


chính nhà nước, thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị vũ trang nhân

dân, đơn vị sự nghiệp công lập và công dân. Đặc điểm này xuất phát từ vị trí, vai trò
hết sức quan trọng của pháp luật về tiếp công dân, đó là việc thông qua thực hiện

pháp luật về tiếp công dân góp phần lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.

Thứ hai, địa điểm thực hiện pháp luật về tiếp công dân là trụ sở làm việc của

cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân. Điều đó được hiểu là việc
tiếp công dân được tiến hành tại nơi quy định được gọi là Trụ sở tiếp công dân, nơi

để công dân trực tiếp đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với lãnh đạo Đảng,
Nhà nước ở trung ương hoặc lãnh đạo Đảng, chính quyền ở địa phương hoặc là nơi

để lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương hoặc địa phương trực tiếp tiếp công dân
trong những trường hợp cần thiết.

Thứ ba, người được hưởng lợi từ thực hiện pháp luật về tiếp công dân là

người có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được giải thích, hướng dẫn về việc
thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật,

9


được giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, đồng thời cũng góp phần

nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho người dân.

Thứ tư, kết quả của thực hiện pháp luật về tiếp công dân là việc ban hành

những văn bản hành chính cá biệt theo quy định, tùy theo từng nội dung tiếp công
dân, theo từng trường hợp cụ thể bộ phận tiếp công dân ban hành một trong các loại
văn bản sau: phiếu đề xuất thụ lý đơn, phiếu hẹn, báo cáo, hướng dẫn, công văn đôn
đốc, thông báo, phiếu chuyển.

Thứ năm, thực hiện pháp luật về tiếp công dân có vai trò rất quan trọng trong

các hoạt động của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị

ở nước ta. Thông qua việc tiếp công dân, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức tiếp
nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến

việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật để có các biện pháp xử

lý, khắc phục kịp thời. Làm tốt công tác tiếp công dân là thể hiện bản chất Nhà

nước của dân, do dân và vì dân, tăng cường mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và
Nhà nước.

Mặt khác, thông qua công tác tiếp công dân giúp cho Đảng và Nhà nước tiếp nhận

được những thông tin phản hồi từ thực tế, những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống, từ
đó đề ra những chủ trương, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân.
1.1.3. Vai trò của thực hiện pháp luật tiếp công dân

Trong hoạt động QLNN nói chung và hoạt động quản lý hành chính nói riêng,


để đảm bảo thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân, quyền con người, quyền công
dân thì hoạt động TCD là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa và vai trò quan trọng.
PL TCD là thể chế, chế định, buộc các cơ quan, tổ chức phải thực hiện nhằm:

Thứ nhất, TCD để tiếp nhận các thông tin, những vấn đề liên quan đến chủ

trương, đường lối, chính sách của Đảng, PL của Nhà nước, công tác quản lý của cơ
quan đơn vị.

Đây là sự thể hiện sinh động bản chất dân chủ, Nhà nước của dân, do dân và vì

dân. Mục tiêu này cũng là một bước cụ thể hóa quyền tham gia QLNN và quản lý
xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương. Mặt khác

10


điều này còn là sự hiện thực hóa phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” trong công tác quản lý và thực tiễn cuộc sống.

Thứ hai, TCD để tiếp nhận các khiếu nại tố cáo của công dân.

Điều này nhằm đảm bảo thực hiện tốt quyền KN, TC của công dân đã được

Hiến pháp quy định. Qua đó cho thấy mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời giữa

công tác TCD và giải quyết KN, TC. Biểu hiện là việc tiếp nhận các KN, TC thông
qua TCD sẽ giúp công tác giải quyết KN, TC của các cơ quan, đơn vị được tiến
hành một cách có trật tự và hiệu quả.


Thứ ba, TCD để hướng dẫn công dân thực hiện quyền KN, TC.

Nội dung này thể hiện rõ yêu cầu mang tính bắt buộc đặt ra đối với các cơ

quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước trong quan hệ với công dân đó là phải
luôn luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân

dân và lắng nghe ý kiến của nhân dân. Đồng thời điều này cũng là để khắc phục

những hạn chế bất cập trong việc thực hiện quyền KN, TC của công dân, qua đó,
tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức PL nói chung, PL KN, TC nói riêng đối với
quần chúng nhân dân.

Thứ tư, TCD là một yêu cầu mang tính tất yếu trong quá trình hoàn thiện công

tác quản lý.

Xây dựng và bảo đảm thực hiện NNPQ của dân, do dân, vì dân trước hết mọi

quyền lợi chính sách phải hướng để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của dân.
Bởi vậy mọi chủ trương, chính sách phải xuất phát từ nhân dân, từ thực tế cuộc sống

của cộng đồng dân cư và sau đó phải trở về phục vụ bảo đảm cho cộng đồng dân cư.

Công tác QL của các cấp, các ngành cần phải có được thông tin ban đầu trong thiết
kế chính sách và cần có thông tin phản hồi về tính thực tiễn của chính sách, những

yếu kém, khiếm khuyết của chính sách, những hạn chế của công tác QL cũng như


đội ngũ, cơ cấu tổ chức bộ máy vận hành thực thi chính sách. TCD là một kênh có
nhiều điều kiện thuận lợi giúp cho nhà QL có thể tự điều chỉnh được những hạn chế,
khiếm khuyết trên. Do tính cụ thể, tính rộng khắp và tính đa dạng của cộng đồng

dân cư, thông tin đến với QL qua TCD từ nhiều phía, nhiều đối tượng. Từ đó các

11


cấp các ngành thấy được một thực tế sinh động và sự phù hợp không phù hợp của
chính sách, cơ chế…Những con số, thông tin hiện tượng do TCD đưa lại, giúp cho
công tác QL về phương diện: điều tra xã hội học, sự phản ứng của dân cư đối với
những vấn đề nhạy cảm của đời sống xã hội; sự phản ánh tình hình thực tế về điều
chỉnh của chính sách PL và dự báo những vấn đề phát sinh; Có được những thông

tin về thực trạng cơ chế, bộ máy, con người thực thi chính sách; Phản ánh sự tin cậy
của nhân dân với chính sách, với chế độ, tính ổn định của cộng đồng dân cư.
Thứ năm, TCD là một thủ tục trong công tác giải quyết KN, TC.

Giải quyết những khiếu kiện, vướng mắc của dân là một trong những con

đường thiết thực để thực hiện, bảo đảm quyền dân chủ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp

pháp của công dân. Trong đó TCD là một thủ tục không thể thiếu được của quá

trình giải quyết KN, TC. Việc TCD là một thủ tục trong giải quyết vụ việc KN, TC
và xuất hiện không chỉ một lần, ở một thời điểm mà nó có thể thực hiện ở nhiều thời

điểm khác nhau trong suốt quá trình giải quyết vụ việc. Vì vậy, TCD là một thủ tục
trong công tác giải quyết KN, TC.


TCD được thực hiện ngay từ thời điểm ban đầu khi giải quyết vụ việc liên

quan đến KN, TC. Lúc này việc TCD của cơ quan có thẩm quyền giải quyết lần đầu

nhằm có thể tiếp nhận thông tin để tự điều chỉnh quyết định hành vi của mình. TCD
của cơ quan có thẩm quyền giải quyết ở những lần tiếp theo, để xem xét giải quyết

vụ việc theo thẩm quyền hoặc đôn đốc kiểm tra quá trình giải quyết vụ việc (thi
hành quyết định có hiệu lực, giám sát kiểm tra…).

TCD được thực hiện trong quá trình xem xét thẩm tra, xác minh giải quyết vụ

việc liên quan đến KN, TC. Quá trình giải quyết vụ việc, việc cơ quan có thẩm
quyền, thông qua TCD nhằm thu thập thông tin, thẩm tra xác minh những thông tin
đã thu nhận được và hướng dẫn công dân thực hiện quyền KN, TC của mình trong

khuôn khổ PL quy định…Thậm chí việc tổ chức đối thoại, giải quyết vụ việc cũng
có thể được hiểu là việc TCD.

TCD có thể giúp cho vụ việc KN, TC sớm chấm dứt. Từ đó vụ, việc được kết

thúc “như một con đường của hòa giải”. Thực tế cho thấy nhiều vụ việc được giải

12


quyết chấm dứt ngay trong quá trình TCD. Đặc biệt việc TCD khi giải quyết lần đầu

tại nơi có vụ việc KN, TC xảy ra. Xuất phát từ nội dung này cần tăng cường công

tác TCD ở cơ sở nhằm chấm dứt, giải quyết ngay từ đầu việc KN, TC.

Thứ sáu, TCD giúp các cơ quan thẩm quyền thực hiện chức năng giám sát,

kiểm tra theo quy định của PL.

Thông qua những quy định về đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp, các

tổ chức chính trị - xã hội tham gia vào công tác TCD và tổ chức TCD trong phạm vi

công việc của mình chính là một phương thức giúp cho các cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra giám sát.

1.2. Nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và quy trình, thủ tục thực hiện

pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.2.1. Nguyên tắc thực hiện pháp luật tiếp công dân

Trong hoạt động TCD, nguyên tắc TCD là những quan điểm chỉ đạo xuyên

suốt của quá trình TCD của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. Đây là những

quy định mang tính chất bắt buộc trong hoạt động TCD. Để làm cơ sở cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thực hiện trong quá trình TCD, tạo điều kiện cho công dân

thực hiện quyền KN, TC, kiến nghị, phản ánh. Điều 3, Luật TCD số 42/2013/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2013 quy định cụ thể về các nguyên tắc TCD, bao gồm:

Nguyên tắc thứ nhất, việc TCD phải được tiến hành tại nơi TCD của cơ quan,


tổ chức, đơn vị.

Thực tế cho thấy nhiều khi công dân đến nhà riêng của CB, CC để gặp và gửi

đơn KN, TC; có những trường hợp công dân do quá bức xúc, đã đến nhà riêng đe
dọa, lăng mạ cán bộ, gây mất trật tự an ninh xã hội. Cũng có trường hợp CB, CC lợi

dụng công dân đến nhà riêng để trục lợi cho bản thân, làm mất uy tín của người cán
bộ trước tập thể, trước nhân dân. Do đó, để đảm bảo cho việc TCD được thực hiện

một cách nghiêm túc, việc TCD phải được tiến hành tại nơi TCD của cơ quan, tổ
chức, đơn vị. Nơi TCD gồm:

Trụ sở TCD: gồm Trụ sở TCD ở Trung ương; Trụ sở TCD cấp tỉnh; Trụ sở TCD

cấp huyện;

13


Địa điểm TCD của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

Nơi làm việc khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm TCD bố trí và phải

được thông báo công khai hoặc thông báo trước cho người được tiếp [22].

Nguyên tắc thứ hai, việc TCD phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ

tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người TC theo quy định


của PL; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi TCD.

Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong hoạt động của các CQNN và cũng để bảo
đảm việc TCD là công khai, minh bạch nhằm hình thành cơ chế giám sát có hiệu
quả từ công chúng đối với hoạt động của cơ quan công quyền, đặc biệt là cơ quan

HCNN, qua đó, các cơ quan này cũng sẽ hoạt động có hiệu quả và trách nhiệm hơn.

Thủ tục đơn giản, thuận tiện nhằm bảo đảm thuận lợi cho người dân thực hiện

quyền của mình, tránh tình trạng CQNN gây khó khăn cho công dân, làm mất thời
gian, công sức, tiền bạc của người dân. Bên cạnh đó, đối với TC, Luật tố cáo cũng
đã quy định nguyên tắc bảo đảm an toàn cho người TC, do vậy, Luật TCD tiếp tục
ghi nhận nguyên tắc này trong quá trình TCD. Nhằm tránh hiện tượng phân biệt

giới tính, dân tộc, giàu nghèo, khuyết tật…việc quy định nguyên tắc bảo đảm khách
quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi TCD là cần thiết. Đây là những

nguyên tắc nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NN pháp quyền XHCN của dân, do
dân và vì dân, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân [22].

Nguyên tắc thứ ba, tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện

việc KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo quy định của PL [22].

1.2.2. Nội dung của thực hiện pháp luật tiếp công dân cảu Ủy ban nhân dân

cấp huyện


THPL về TCD là hoạt động có mục đích nhằm làm cho các quy định của PL

về TCD đi vào thực tiễn cuộc sống, biến nó thành những hành vi xử sự thực tế của
các chủ thể, góp phần phát huy tính tích cực, chủ động trong hoạt động TCD. PL về
TCD được thực hiện trong đời sống xã hội thông qua các hình thức tuân thủ PL, thi
hành PL, sử dụng PL và áp dụng PL. Các quy phạm PL về TCD của nước ta hiện

14


nay ghi nhận trong nhiều văn bản PL của các CQNN có thẩm quyền, với nội dung
rộng, liên quan đến tất cả các mặt của hoạt động TCD. Tuy vậy, có thể khái quát nội
dung của thực hiện PL về TCD gồm 4 vấn đề cơ bản như sau:
Thứ nhất, thực hiện PL trong trách nhiệm TCD.

Trách nhiệm TCD là trách nhiệm của các CQNN. Trong hệ thống cơ quan

HCNN có thể phân thành 2 loại cơ quan có trách nhiệm TCD gồm:

Cơ quan QL có thẩm quyền chung: Chính phủ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp

huyện, UBND cấp xã;

Cơ quan QL theo ngành, lĩnh vực: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các Sở, cơ

quan ngang Sở và các đơn vị trực thuộc.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình các cơ quan HCNN có trách nhiệm tổ

chức việc TCD theo quy định của PL.


Thứ hai, thực hiện PL theo mô hình TCD.

Ngày 14/6/2010 Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quyết định 858/QĐ- TTg Phê

duyệt Đề án Đổi mới công tác TCD, quy định về mô hình tổ chức và hoạt động của
cơ quan TCD các cấp: Ở Trung ương tổ chức TCD chung tại Trụ sở TCD của Trung

ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, làm nhiệm vụ TCD

cho Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ. Ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ tổ chức TCD tại Văn phòng Bộ. Ở cấp tỉnh tổ chức TCD

chung tại Trụ sở TCD của tỉnh, làm nhiệm vụ TCD cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND và
Đoàn Đại biểu Quốc hội. Văn phòng UBND tỉnh thành lập Phòng TCD để chủ trì,
điều hòa, phối hợp việc TCD giữa các cơ quan tham gia TCD tại Trụ sở TCD của

tỉnh. Ở cấp huyện tổ chức TCD tại Văn phòng UBND huyện, làm nhiệm vụ TCD
cho Huyện ủy, HĐND và UBND. Ở cấp xã, việc TCD do Chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn phân công, không có cán bộ chuyên trách làm công tác TCD [5].

Trụ sở TCD là nơi để công dân trực tiếp đến phản ánh, kiến nghị, KN, TC với

lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương hoặc lãnh đạo Đảng, chính quyền ở địa
phương; có đại diện của một số cơ quan, tổ chức tại Trung ương hoặc địa phương

tham gia TCD thường xuyên và là nơi để lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương

15



hoặc địa phương trực tiếp TCD trong những trường hợp cần thiết. Trụ sở TCD bao
gồm:

Trụ sở TCD ở Trung ương, được đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, là

nơi TCD đến phản ánh, kiến nghị, KN, TC với các cơ quan Trung ương của Đảng,
Chủ tịch nước, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ. Ban TCD Trung ương thuộc
Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm quản lý Trụ sở này. Văn phòng Trung ương

Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Văn phòng Chủ

tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội cử đại diện phối hợp cùng Ban TCD Trung ương thực hiện việc TCD thường
xuyên tại Trụ sở TCD ở Trung ương [5].

Trụ sở TCD cấp tỉnh, đây là nơi TCD đến phản ánh, kiến nghị, KN, TC với

Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND, UBND cấp tỉnh. Để quản lý Trụ sở TCD

cấp tỉnh, Ban TCD cấp tỉnh được thành lập trực thuộc Văn phòng UBND cấp tỉnh,
do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách. Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh

ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND cấp tỉnh
cử đại diện phối hợp cùng Ban TCD cấp tỉnh thực hiện việc TCD thường xuyên tại
Trụ sở TCD cấp tỉnh [5].

Trụ sở TCD cấp huyện là nơi TCD đến phản ánh, kiến nghị, KN, TC với


Huyện ủy, HĐND, UBND cấp huyện. Để quản lý Trụ sở TCD cấp huyện, Ban TCD

cấp huyện được thành lập trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, do

một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở
TCD cấp huyện. Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy cử đại diện phối
hợp cùng Ban TCD cấp huyện thực hiện việc TCD thường xuyên tại Trụ sở TCD
cấp huyện [5].

Ở cấp xã, việc TCD của cấp ủy, HĐND, UBND cấp xã được thực hiện tại trụ

sở UBND. Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp phụ trách công tác TCD [5].

Thứ ba, thực hiện PL về các biện pháp bảo đảm cho hoạt động TCD

16


×