Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

CẢI CÁCH tư PHÁP từ THỰC TIỄN tòa án NHÂN dân TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.34 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÁI SƠN

CẢI CÁCH TƯ PHÁP - TỪ THỰC TIỄN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÁI SƠN

CẢI CÁCH TƯ PHÁP - TỪ THỰC TIỄN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ


LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.

Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và
trung thực.

Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Nguyễn Thái Sơn


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ, bên cạnh sự hướng dẫn nhiệt tình

của quý Thầy Cô Học viện Hành chính quốc gia, sự nỗ lực cố gắng của bản


thân còn có sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu.

Lời đầu tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Lương

Thanh Cường đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn
thành luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô Học viện
Hành chính quốc gia Hà Nội và phân viện Miền Trung; cô giáo chủ nhiệm lớp

LH3 - T2 đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho
đến khi thực hiện đề tài luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các

bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, và
hoàn thiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Trân trọng cảm ơn!

Học viên

Nguyễn Thái Sơn


MỤC LỤC
Trang bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, biểu đồ

MỞ ĐẦU…………………………………………………………..…………1

Chương 1. LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH TƯ PHÁP VÀ VAI TRÒ CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG CẢI CÁCH TƯ PHÁP .......................... 10
1.1. Cải cách tư pháp ở Việt Nam ................................................................. 10

1.1.1. Quan niệm, ý nghĩa, mục tiêu của cải cách tư pháp ............................ 10

1.1.2. Vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong cải cách tư pháp...... 24
1.2. Hoạt động cải cách tư pháp.................................................................... 29

1.2.1. Xây dựng, ban hành pháp luật phục vụ cải cách tư pháp .................... 29

1.2.2. Tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, công chức phục vụ cải cách tư pháp 30
1.2.3. Tổ chức thực hiện pháp luật trong cải cách tư pháp ........................... 31
1.2.4. Tổng kết, đánh giá cải cách tư pháp ................................................... 32
1.3. Các điều kiện bảo đảm cải cách tư pháp ................................................ 32

1.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng trong cải cách tư pháp .................................... 32

1.3.2. Nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về cải cách tư pháp ..... 33

1.3.3. Năng lực của các cơ quan tư pháp, cán bộ, công chức trong cơ quan tư
pháp ............................................................................................................. 34


1.3.4. Nguồn lực vật chất phục vụ cải cách tư pháp ..................................... 35
1.3.5. Sự tham gia của xã hội vào cải cách tư pháp ...................................... 35
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................... 36


Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................... 38
2.1. Tổng quan về Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ................................... 38

2.1.1. Tổ chức bộ máy, nhân sự của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ...... 38

2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ......... 40
2.1.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ........................... 42

2.2. Phân tích tình hình cải cách tư pháp ở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Bình ............................................................................................................. 43

2.2.1. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật phục vụ cải cách tư pháp ở
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình................................................................ 43

2.2.2. Hoạt động quản lý bộ máy, nhân sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp
ở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình............................................................. 46

2.2.3. Hoạt động xét xử theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình .................................................................................................. 51

2.2.4. Hoạt động tổng kết, đánh giá cải cách tư pháp ở Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình .................................................................................................. 56
2.3. Đánh giá cải cách tư pháp ở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ............. 62


2.3.1. Những kết quả đã đạt được và nguyên nhân ....................................... 62

2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ............................................ 69
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................... 71

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CẢI CÁCH TƯ
PHÁP- TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH 74

3.1. Phương hướng bảo đảm cải cách tư pháp từ thực tiễn Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................... 74

3.1.1. Bảo đảm quyết tâm chính trị, sự đồng thuận, loại trừ lợi ích nhóm trong
cải cách tư pháp ........................................................................................... 74


3.1.2. Bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong cải cách
tư pháp ........................................................................................................ 75

3.1.3. Gắn cải cách tư pháp với cải cách hành chính ................................... 76

3.2. Giải pháp bảo đảm cải cách tư pháp từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình .................................................................................................. 77

3.2.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................ 77

3.2.2. Nhóm giải pháp riêng cho Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ............ 83
Tóm tắt chương 3 ......................................................................................... 86

KẾT LUẬN ................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCCT:

Cao cấp chính trị

CCTP:

Cải cách tư pháp

NNPQ:

Nhà nước pháp quyền

GĐT:

TAND:

Giám đốc thẩm

Toà án nhân dân

TCCT:

Trung cấp chính trị

TPSC:

Thẩm phán sơ cấp


TPCC:
TPTC:
TT:

UBTP:

XHCN:

Thẩm phán cao cấp
Thẩm phán trung cấp

Tái thẩm

Uỷ ban thẩm phán
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình ......... 39


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số liệu cán bộ, công chức và các chức danh Thẩm phán của
ngành TAND tỉnh Quảng Bình tính đến năm 2017 ....................................... 49

Biểu đồ 2.2: Số liệu các vụ án được thụ lý, giải quyết của ngành Toà án nhân
dân tỉnh Quảng Bình ( từ năm 2005 - 2017) Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình
( từ năm 2005 – 2017) .................................................................................. 57
Biểu đồ 2.3: Số liệu các loại vụ án được giải quyết của ngành ..................... 57



1. Tính cấp thiết của đề tài

MỞ ĐẦU

Trước nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, trước yêu cầu nhà nước

pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước và để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ

quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ở nước ta

nói chung và ở tỉnh Quảng Bình nói riêng trong tình hình hiện nay, đòi hỏi
phải cải cách tư pháp, trong đó có Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình, đây là

nội dung quan trọng được thể hiện trong nhiều Văn kiện, Nghị quyết của
Đảng về cải cách tư pháp.

Thực hiện quyền tư pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một trong

những chức năng quan trọng của Nhà nước Việt Nam và được giao cho Tòa
án nhân dân. Tòa án nhân dân có vai trò chủ chốt trong bộ máy nhà nước, có
vị trí trung tâm trong các cơ quan tư pháp, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02

tháng 6 năm 2005 của Bộ chính trị “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020” đã xác định Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng
tâm”.


Vai trò của Tòa án biểu hiện qua chức năng và thẩm quyền của Tòa án

được quy định trong Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân

năm 2014, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, Luật tố tụng hành chính năm 2015, Luật xử lý vi phạm hành chính năm
2012 và các văn bản pháp luật khác.

Triển khai thực hiện những quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ

chức Tòa án nhân dân năm 2014 và các Bộ luật về tố tụng, Tòa án nhân dân
tối cao xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức,
1


bộ máy của các cấp Toà án. Trọng tâm là xây dựng hoàn thiện tổ chức và hoạt
động của hệ thống Tòa án theo chức năng, nhiệm vụ đã được Hiến định là
“Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện

quyền tư pháp”, đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam XHCN trong giai đoạn mới. Mô hình hệ thống Toà án

nhân dân được quy định trong Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2014 có bốn
cấp gồm: Toà án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân
tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện.

Thực tế cải cách tư pháp ở nước ta nói chung, Quảng Bình nói riêng,

bên cạnh một số kết quả đạt được, còn nhiều hạn chế, bất cập như: Ngoài
những bất cập, chồng chéo trong hệ thống văn bản pháp luật, thì yếu tố đội


ngũ cán bộ làm công tác tư pháp có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình cải cách
tư pháp.

Trước hết, vai trò của Tòa án - khâu trung tâm của quá trình cải cách tư

pháp, thực chất hiệu quả của hoạt động tư pháp thể hiện chủ yếu ở hoạt động
xét xử. Theo quy định tại Điều 106 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Bản án,
quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan,
tổ chức, cá nhân tôn trọng, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp

hành”. Do đó một bản án khách quan, thấu tình đạt lý, cho chúng ta thấy ngay
kết quả, ngược lại, nếu bản án có mức độ thuyết phục không cao sẽ kém hiệu
quả.

Nguyên nhân chính, ngoại trừ các yếu tố về tính công tâm, vai trò trách

nhiệm, trình độ chuyên môn của đội ngũ Thẩm phán, phải kể đến vai trò tham
gia tố tụng của đội ngũ luật sư. Một điều không thể phủ nhận đó là, mặc dù đã

được cải thiện nhưng trên thực tế, vai trò tranh tụng của luật sư vẫn chưa đáp

ứng yêu cầu đặt ra. Điều này được thể hiện, vẫn còn những lời bào chữa,
2


tranh tụng của luật sư chưa thuyết phục, chưa sắc sảo, chỉ mang tính thủ tục,

hình thức. Đặc biệt, tại một số phiên tòa, để bảo vệ cho thân chủ, luật sư đã
viện dẫn các văn bản trái với bản chất sự việc, gây khó khăn cho công tác xét

xử.

Về phía hội đồng xét xử, đôi khi vẫn còn bỏ qua các quan điểm, điều

khoản của pháp luật mà luật sư viện dẫn, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
của các đương sự…

Chất lượng xét xử nhìn chung có những tiến bộ, những vẫn còn tình

trạng có án bị huỷ, gây mất niềm tin của nhân dân về sự khách quan và năng
lực chuyên môn của cán bộ Toà án.

Về các yếu tố đảm bảo phục vụ cho cải cách tư pháp như: cơ sở vật

chất, các trang thiết bị, trụ sở làm việc của các cơ quan tư pháp, trong đó có
Toà án cần phải có sự quan tâm đầu tư, trang bị của nhà nước.

Hệ thống pháp luật vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, nên thực tiễn

thi hành pháp luật vẫn còn nhiều vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với thực tiễn.

Một vấn đề không thể không nói đến đó là năng lực đội ngũ cán bộ tư

pháp, trong đó chất lượng đội ngũ Thẩm phán mặc dù có những tiến bộ,

nhưng so với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới của đất nước

nhìn chung vẫn còn hạn chế. Bên cạnh những hạn chế của đội ngũ Thẩm
phán, cần phải nói đến năng lực của đội ngũ cán bộ của các cơ quan nhà nước,

nhất là cấp cơ sở. Đây là đội ngũ tham mưu đắc lực nhất cho chính quyền về

công tác tư pháp, trong đó có liên quan đến lĩnh vực tranh chấp, khiếu kiện.

Thế nhưng, lâu nay ít được quan tâm cả về chế độ đãi ngộ cũng như công tác

đào tạo, tuyển dụng đối với đội ngũ này. Ai cũng biết rằng, mọi vấn đề nẩy
sinh mâu thuẫn, tranh chấp đều xuất phát từ cơ sở. Không ít vụ việc do cán bộ
3


cơ sở non kém mà trong quá trình giải quyết các mâu thuẫn trong nhân dân
không được thực hiện một cách triệt để, thấu tình đạt lý từ khi mới phát sinh,

dẫn đến kéo dài năm này qua năm khác. Chính thời gian đã làm cho mâu

thuẫn trong các vụ việc ngày càng ăn sâu, chứng cứ ngày càng lu mờ, gây khó
khăn rất lớn trong quá trình xét xử, giải quyết các vụ việc của Toà án.

Nhiều vụ việc, chính quyền, các cơ quan chức năng tỉnh, huyện tốn rất

nhiều công sức, phải tổ chức hàng chục cuộc họp, đối thoại để giải quyết mới
ổn định được tình hình.

Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhìn chung chưa đạt

yêu cầu, nếu như không muốn nói là nhiều nơi, nhiều lúc vẫn mang nặng tính

hình thức. Không ít tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan chưa
thực hiện nhiệm vụ này một cách thường xuyên, hiệu quả mà thường “khoán

trắng” cho cơ quan chuyên môn…

Với những hạn chế, bất cập và lý do nêu trên, học viên đã chọn đề tài:

"Cải cách tư pháp – Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình" để làm
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội

thảo, các bài viết trên các tạp chí liên quan đến nội dung cải cách tư pháp. Có
thể phân loại thành hai nhóm như sau:

Nhóm thứ nhất: Những công trình là đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp

Bộ, các luận án tiến sĩ, sách chuyên khảo nghiên cứu về hệ thống tư pháp Việt
Nam có liên quan đến Tòa án nhân dân như:

Đề tài khoa học cấp Nhà nước mã số KX.04.06 "Cải cách các cơ quan

tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu
4


lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân" của tác giả Uông Chu Lưu năm 2006.

Luận án Tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học Xã hội “Đổi mới tổ chức

Tòa án nhân dân cấp huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam” của

tác giả Nguyễn Minh Sử năm 2011.

Luận văn Thạc sĩ “Chiến lược cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ

công lý ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thế Anh năm 2014
Sách tham khảo:

"Một số vấn đề về Hiến pháp và bộ máy Nhà nước" của PGS.TS

Nguyễn Đăng Dung, Nxb Giao thông vận tải năm 2002;

"Hệ thống tư pháp và cái cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay" của tập thể

các tác giả do GS.TS Đào Trí Úc chủ biên, Nxb Khoa học xã hội năm 2002;

Liên quan đến nhóm vấn đề này còn có kỷ yếu các cuộc hội thảo về

lịch sử ngành Tòa án nhân dân.

Nhóm thứ hai: Các bài viết liên quan đến nội dung đổi mới tổ chức và

hoạt động của Tòa án nhân dân được đăng trên các tạp chí: "Cải cách tư pháp
ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền" của TSKH Lê
Cảm, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 4 năm 2002;

“Những vấn đề chủ yếu của công cuộc cải cách tư pháp trong giai đoạn

xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam” của PGS.TSKH Lê Cảm, Tạp chí
Tòa án nhân dân số 3 năm 2006;


"Cải cách tư pháp và vấn đề tranh tụng" của tác giả Nguyễn Mạnh

Kháng, tạp chí Nhà nước và pháp luật số 10 năm 2003;

Báo cáo tổng kết công tác của Tòa án nhân dân tối cao từ năm 2010 đến

năm 2016.

5


Báo cáo tổng kết công tác Toà án của TAND tỉnh Quảng Bình từ năm 2005

đến năm 2017

Báo cáo tổng kết cải cách tư pháp của Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh

Quảng Bình

Bài viết về: Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Tòa

án nhân dân, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ “Tòa án là cơ quan xét xử

của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” của ông Trương
Hòa Bình, được đăng trên Cổng thông tin điện tử Toà án nhân dân tối cao
ngày 16 - 4 - 2014.

Bài viết về: “Hoạt động của Tòa án nhân dân trong thời kỳ mới” của

ông Tưởng Duy Lượng, đăng trên tạp chí Toà án nhân dân năm 2014.


Bài viết “ Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp của Toà án nhân dân theo

quy định của Hiến pháp và đổi mới tổ chức hoạt động của Toà án nhân dân
theo tinh thần cải cách tư pháp” của ông Lê Văn Minh đăng trên Tạp chí Toà
án nhân dân số 3 năm 2014.

Bài viết về “Thành tựu cải cách tư pháp nổi bật của Tòa án nhân dân”

của Báo Công lý năm 2016.

Bài viết về “Cải cách tư pháp nâng tầm vị thế của Hệ thống Tòa án

nhân dân” của ông Lưu Bình Nhưỡng, đăng trên Báo Công lý điện tử ngày 22
- 02 - 2015

Bải viết “ Quan điểm về cải cách tư pháp trong Văn kiện Đại hội XII

của Đảng Cộng sản Việt Nam” của Trương Thị Hồng Hà, Trần Thị Bình –

Học viện Báo chí tuyên truyền, đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị số 102016.

6


Tuy vậy các công trình, bài viết trên chủ yếu đi sâu vào lĩnh vực nghiên

cứu chung nhất về vấn đề cải cách tư pháp, riêng vấn đề cải cách tư pháp tại
Tòa án địa phương trong giai đoạn tiếp theo chưa có công trình nào nghiên


cứu một cách đầy đủ, do đó bản thân chọn đề tài “ Cải cách tư pháp - Từ

thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu, đây là vấn đề
mới mẻ, tuy nhiên đề tài sẽ tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của

các công trình khoa học pháp lý có liên quan để phát triển và hoàn chỉnh vấn
đề nghiên cứu của mình, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong tình hình
hiện nay.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp bảo đảm cải

cách tư pháp trong thời gian tới từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Bình.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ

nghiên cứu sau:

- Hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận về vị trí, vai trò của Tòa án nhân

dân trong cải cách tư pháp.

- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh

Quảng Bình.


- Đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm cải cách tư pháp từ thực tiễn

TAND tỉnh Quảng Bình.

7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách tư pháp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Nghiên cứu về cải cách tư pháp ở Tòa án nhân dân tỉnh

Quảng Bình.

Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2016 đến 2018.

Về nội dung: Đề tài nghiên cứu Cải cách tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án

nhân dân tỉnh Quảng Bình. Đề tài chỉ nghiên cứu về vị trí, vai trò của Tòa án

nhân dân và Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình, không nghiên cứu về tổ chức
và hoạt động của Toà án quân sự.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thể hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy


vật biện chứng, và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Quá trình nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa

học như:

Đối với chương 1 sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật

lịch sử để làm rõ lý luận, quan niệm về cải cách tư pháp và vai trò, trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước, trong đó có Toà án nhân dân, các hoạt động
về CCTP, các điều kiện đảm bảo cải cách tư pháp

Đối với chương 2 sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá,

phương pháp so sánh, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để phân
tích thực trạng và đánh giá về cải cách tư pháp ở TAND tỉnh Quảng Bình

8


Đối với chương 3 sử dụng phương pháp tổng hợp để đề ra phương

hướng, giải pháp bảo đảm cải cách tư pháp ở TAND tỉnh Quảng Bình, chú
trọng đến các nhóm giải pháp chung.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt lý luận góp phần hệ


thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận về vai trò của Tòa án nhân dân trong cải
cách tư pháp.

Về thực tiễn, Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho

các nhà khoa học, các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, và phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực luật Hiến
pháp và luật Hành chính.
7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Lý Luận về cải cách tư pháp và vai trò của Toà án nhân

dân trong cải cách tư pháp
Bình

Chương 2: Thực trạng cải cách tư pháp ở Toà án nhân dân tỉnh Quảng
Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm Cải cách tư pháp – Từ

thực tiễn Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

9


Chương 1

LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH TƯ PHÁP


VÀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG
CẢI CÁCH TƯ PHÁP

1.1. Cải cách tư pháp ở Việt Nam

1.1.1. Quan niệm, ý nghĩa, mục tiêu của cải cách tư pháp
1.1.1.1. Quan niệm về cải cách tư pháp

Lý thuyết và thực tiễn ở các nước văn minh, tiến bộ và phát triển cao

cho thấy tư pháp độc lập là một trong những biểu hiện rõ nét nhất của Nhà
nước pháp quyền và của nền tư pháp dân chủ, bình đẳng và công bằng và bảo

vệ hữu hiệu các quyền con người, quyền công dân. “Tư pháp” (theo tiếng
Latinh cổ “Justitia” hay “Justition”) có nghĩa là “công lý”, “công bằng”,

“pháp chế”, đồng thời dưới góc độ hẹp nội dung bao gồm toàn bộ các cơ quan
Tòa án và hoạt động thực hiện quyền xét xử của những cơ quan này. Hiện
nay, quan điểm và nhận thức về “tư pháp” được xem xét dưới nhiều khía cạnh
khoa học và thực tiễn khác nhau.

Ở Việt Nam tồn tại khá nhiều cách hiểu khác nhau về tư pháp, theo từ

điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học của nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2002

do GS. Hoàng Phê chủ biên thì thuật ngữ “ tư pháp” được hiểu là “ Việc xét
xử các hành vi phạm pháp và các vụ kiện tụng trong nhân dân” [32]. Theo

quan điểm của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung thì “ tư pháp là một lĩnh vực

quyền lực Nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động phân xử và phán

xét tính đúng đắn, tính hợp pháp của các hành vi, các quyết định pháp luật khi
có sự tranh chấp về các quyền và lợi ích giữa các chủ thể pháp luật” [33].

10


Theo TS. Đinh Văn Ân, TS. Võ Trí Thành quan niệm “ tư pháp” được

hiểu theo ba khía cạnh: Về khía cạnh pháp lý, được quan niệm như là một ý

tưởng cao đẹp về một nền công lý, giải quyết các tranh chấp trong xã hội
đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng; các biểu hiện của một giá trị về lòng tin

của nhân dân vào pháp luật. Về khía cạnh thể chế nhà nước, tư pháp được sử
dụng để chỉ một quyền lực trong ba quyền lực: quyền lập pháp, quyền hành

pháp, quyền tư pháp. Trong việc xác định ba quyền, quyền tư pháp được xem
là đồng nghĩa với quyền xét xử, một hoạt động duy nhất chỉ do Tòa án thực
hiện. Về khía cạnh khoa học tổ chức, tư pháp được sử dụng để nói về tổ chức
tư pháp, một tập hợp của nhiều cơ quan, nhiều tổ chức, nhiều chức danh liên
quan đến công tác xét xử [25].

Tóm lại: Tư pháp là một hoạt động nhân danh công lý của Tòa án để

giải quyết các tranh chấp trong xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng

và được coi là quyền xét xử của Tòa án. Theo đó, tư pháp trong nhà nước
pháp quyền đòi hỏi Tòa án với tư cách cơ quan thực hiện chức năng xét xử

cần có những phán quyết chính xác, công bằng, một mặt nhằm bảo vệ những

giá trị cao quý nhất của xã hội tránh khỏi sự xâm phạm của các vi phạm pháp
luật đi ngược lại lợi ích của xã hội, của nhân dân và Tổ quốc.

Vậy cải cách tư pháp là gì: Cải cách tư pháp được hiểu là việc tiến hành

những cải cách trên lĩnh vực tư pháp nhằm xây dựng hệ thống tư pháp trong
sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền
và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân và công dân.

Cải cách tư pháp phải đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, sự giám

sát của các cơ quan dân cử và nhân dân, bảo đảm ổn định chính trị, bản chất
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân,

vì nhân dân, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và
11


kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp.

Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, cải cách tư pháp vẫn tiếp

tục được duy trì và là một yêu cầu không thể thiếu trong công cuộc xây dựng,

hoàn thiện Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, với

mục tiêu xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm

minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hoạt động xét xử của Tòa án được tiến hành

có hiệu quả và hiệu lực cao, cải cách tư pháp sẽ khắc phục những bất cập, hạn

chế của công tác tư pháp nhằm bảo vệ tốt hơn quyền con người, quyền công
dân.

Kể từ Đại hội lần thứ VI (năm 1986) của Đảng ta, chủ trương đổi mới

toàn diện đất nước được đặt ra và triển khai. Cải cách tư pháp là một đòi hỏi

khách quan, cấp thiết và mang tính quy luật để có thể thích ứng với những đổi
mới về văn hóa, kinh tế, xã hội, hệ thống chính trị; v.v... Do đó, vấn đề này đã

chính thức được đặt ra tại các Đại hội sau đó của Đảng, đồng thời đã được
đánh dấu và ghi nhận trong các Nghị quyết 8 Trung ương khóa VII, Nghị
quyết 3 và Nghị quyết 7 Trung ương khóa VIII và đặc biệt là Nghị quyết số

08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm

công tác tư pháp trong thời gian tới” và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày

02/6/2005 của Bộ Chính trị “Về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”
[22].

Trong những năm vừa qua, bên cạnh những kết quả đạt được, tiến

trình cải cách tư pháp của nước ta vẫn còn chậm so với yêu cầu của thực tiễn,


còn thiếu sự quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và cơ sở vật
chất. Chính sách hình sự, các chế định pháp luật dân sự có nhiều thay đổi
12


nhưng vẫn còn bất cập, chưa theo kịp quá trình đổi mới của xã hội. Hoạt động
của cơ quan tư pháp và bổ trợ tư pháp chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới,
chưa bắt kịp và phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, vẫn còn tồn
tại tình trạng bỏ lọt tội phạm, oan, sai trong việc điều tra, truy tố và xét xử,

tình trạng khiếu nại, tố cáo các công chức vi phạm pháp luật vẫn còn, công tác
thi hành án vẫn chưa chuyển biến đáng kể. Còn một bộ phận đội ngũ cán bộ

tư pháp trình độ năng lực còn yếu, sa sút về phẩm chất đạo đức. Vì vậy, với
yêu cầu phát triển và bảo vệ đất nước, yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp

quyền Việt Nam, Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 xác định: Mục
tiêu của cải cách tư pháp là xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh,
dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân,

phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng
tâm là hoạt động xét xử của Tòa án được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực
cao. Các nội dung cụ thể thực hiện để cải cách tư pháp là:

Một là, cải cách tư pháp cần phải được tiến hành tổng thể trong việc cải

cách bộ máy nhà nước, cũng như trong mối liên hệ mật thiết và đồng bộ với

cải cách hành chính. Quá trình cải cách đó không thể tách rời việc đổi mới hệ

thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì dân.

Hai là, cải cách tư pháp phải hướng tới việc thực hiện đầy đủ các

nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động tư pháp như: mỗi cơ quan thực
hiện từng khâu của tiến trình tố tụng phải chịu trách nhiệm độc lập về kết luận
của mình; bảo đảm tính khách quan của việc xét xử

Ba là, cần thực hiện tốt và nghiêm túc các nhiệm vụ cải cách tư pháp,

đó là hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự, pháp luật dân sự và thủ tục tố

tụng tư pháp; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ
13


chức, bộ máy các cơ quan tư pháp. Trọng tâm là xây dựng, hoàn thiện tổ chức
và hoạt động của Toà án nhân dân; hoàn thiện các chế định bổ trợ tư pháp;

xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và bổ trợ tư pháp trong sạch vững mạnh;

hoàn thiện cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân đối với cơ quan tư pháp; tăng cường hợp tác quốc tế về tư pháp;

bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tư pháp và hoàn thiện cơ chế lãnh đạo
của Đảng đối với công tác tư pháp.

Về cơ quan tư pháp: Lịch sử khoa học pháp lý chứng minh rằng, có


nhiều luật gia, nhà nghiên cứu đã tiếp cận ý nghĩa đích thực của cơ quan tư

pháp theo nghĩa hẹp C.L.Montesquieu- người được coi là “ cha đẻ” của học
thuyết “ tam quyền phân lập” trong tác phẩm tinh thần pháp luật ( 1748) chỉ ra
rằng: Với quyền lực thứ ba, nhà vua hay pháp quan trừng trị tội phạm, phân
xử tranh chấp giữa các cá nhân. Người ta gọi đây là quyền tư pháp. Theo ông,

quyền phán xét không nên giao cho một Viện nguyên lão thường trực mà phải
do những người trong đoàn thể dân chúng được cử ra từng thời gian trong một

năm, do luật quy định thành Tòa án, làm việc kéo dài bao lâu tùy theo sự cần
thiết [31].

Theo Montesquieu thì cơ quan tư pháp chính là Tòa án, cơ quan xét xử

thực hiện nhánh quyền lực tư pháp. Tiếp nối những tư tưởng của Montesqieu,
mười bốn năm sau, trong tác phẩm Bàn về khế ước xã hội ( 1762), J.J.
Rousseau đã viết:

Khi người ta không thể định rõ một tỷ lệ chính xác giữa các bộ phận

cấu thành của nhà nước hoặc khi mà những nguyên nhân khách quan làm suy
yếu không ngừng mối quan hệ giữa các bộ phận ấy, thì người ta phải đặt một

cơ quan đặc biệt, không tham dự vào bất cứ một bộ phận nào. Cơ quan này
đặt mỗi bộ phận vào đúng vị trí của nó, làm sợi dây liên lạc và yếu tố trung
14


gian giữa Chính phủ với nhân dân, hoặc giữa chính phủ với cơ quan quyền


lực tối cao, hoặc giữa cả ba vế ấy khi cần. Cơ quan này gọi là cơ quan tư pháp
[34].

Với quan niệm giống như Montesqieu, Rousseau cũng cho rằng, nói

đến cơ quan tư pháp phải hiểu đó là Tòa án, là hoạt động xét xử. Chịu ảnh

hưởng tư tưởng của các luật gia thời Khai sáng, khi làm bản Hiến pháp 1787,
các nhà lập hiến Hoa kỳ đã quy định ở Điều III, khoản 1 như sau: “ Quyền lực
tư pháp Hoa kỳ sẽ được trao cho Tòa án tối cao và những Tòa án cấp dưới mà

Quốc hội có thể thiết lập trong một số trường hợp”. Những năm sau này hầu

hết Hiến pháp của các nước tư bản như Nhât, Pháp, Đức, Thụy Điển… đều

quy định cơ quan thực hành quyền tư pháp là Tòa án. Như vậy, theo quan

niệm có tính chung nhất về cơ quan tư pháp, từ học thuyết đến quy định pháp
luật thành văn của các nước có lịch sử lập hiến lâu năm, đều được hiểu Tòa án
là cơ quan tư pháp trong hệ thống cơ quan nhà nước.

Như vậy có thể nói rằng, trên phương diện lý thuyết cũng như thực

tiễn tổ chức hệ thống bộ máy nhà nước ở các quốc gia, người ta coi tư pháp là
một trong ba nhánh quyền lực quan trọng của hệ thống quyền lực nhà nước và
đồng nhất tư pháp với hoạt động xét xử của Toà án. Lý thuyết và thực tiễn ở

các nước có nền pháp lý văn minh cho thấy “Tư pháp” là một trong những
biểu hiện rõ nét nhất của Nhà nước pháp quyền và của nền tư pháp dân chủ,


bình đẳng và công bằng, bảo vệ hữu hiệu các quyền con người, quyền công

dân, “Tư pháp” chính là biểu tượng của lẽ phải, công lý để giải quyết các
tranh chấp phát sinh trong xã hội ở các cấp độ khác nhau từ tranh chấp dân sự
đến tranh chấp chính trị.

Với khái niệm cơ quan tư pháp từ Hiến pháp và các đạo luật, khác với

các nước, ở Việt Nam các bản Hiến pháp 1959, năm 1980, năm 1992 không
15


×