Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

QUẢN lý CHI NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN lý sơn, TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………………/……………….

……./……..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN DUY LIÊN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………………/……………….

……./……..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN DUY LIÊN



QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60.34.02.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC THAO

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: PHAN DUY LIÊN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học các số liệu,
kết quả nêu trong bản luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học hàm, học vị nào.

Ngày 08 tháng 5 năm 2018
Học viên

Phan Duy Liên


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu và nỗ lực

phấn đấu của bản thân.
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng tại
Học viện Hành chính Quốc gia bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận
được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu
của các Thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo
Học viện hành chính Quốc gia, các thầy giáo, cô giáo Khoa sau đại học;
Khoa Tài chính công, quý thầy, cô giáo Phân viện Học viện Hành chính Quốc
gia tại thành phố Huế.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Lãnh đạo và các
đồng nghiệp Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lý Sơn; Kho bạc Nhà nước
huyện Lý Sơn, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
khóa học. Ngoài ra tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới thầy giáo chủ nhiệm Thạc
sĩ. Nguyễn Đình Quý và tất cả bạn bè trong lớp cao học Tài chính - Ngân hàng
TC09.T2 đã đoàn kết chia sẽ và giúp đỡ nhau trong học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt Tôi vô cùng trân trọng và biết ơn TS. Nguyễn Ngọc Thao giảng
viên hướng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên
cứu để hoàn thành luận văn nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, kính mong quý thầy cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm
đến đề tài giúp đỡ, đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Học Viên

Phan Duy Liên


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ... 6
1.1. Tổng quan về chi và quản lý chi ngân sách nhà nước ........................ 6
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện ................ 10
1.1.3 Tính tất yếu quản lý chi ngân sách Nhà nước ............................. 11
1.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ....................... 12
1.2.1. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ............. 12
1.2.2. Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ................ 17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi ngân sách nhà nước ........... 22
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của một số địa phương
và bài học kinh nghiệm cho huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. ................ 25
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách Nhà nước của một số địa
phương .................................................................................................. 25
1.3.2.Bài học kinh nghiệm .................................................................... 29
Tóm tắt Chương 1............................................................................................ 31


Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................... 32
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ............... 32
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên ................................................................... 32

2.1.2. Đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội ....................................... 32
2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Lý Sơn giai
đoạn 2014 - 2016 ...................................................................................... 37
2.2.1. Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước ............................ 37
2.2.2. Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước giai đoạn
2014-2016 ............................................................................................. 47
2.2.3.Kế toán quyết toán chi ngân sách Nhà nước ............................... 56
2.2.4.Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi ngân sách nhà nước..... 58
2.3. Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Lý Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................................... 59
2.3.1.Ưu điểm ....................................................................................... 59
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân................................................... 60
Tóm tắt Chương 2............................................................................................ 65
Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG
NGÃI .............................................................................................................. 66
3.1. Định hướng phát triển của huyện Lý Sơn đến năm 2020 ................. 66
3.1.1.Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lý Sơn đến năm
2020....................................................................................................... 66
3.1.2. Định hướng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Lý Sơn ...... 67
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại
huyện Lý Sơn giai đoạn 2016-2020 ......................................................... 70
3.2.1. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng bộ huyện Lý Sơn .............. 70


3.2.2. Thực hiện tốt về phân cấp quản lý ngân sách ............................. 72
3.2.3. Tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, công khai tài chính
và nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài sản công. ............................ 74
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách ..................... 77
3.2.5. Đổi mới quy trình xây dựng và quản lý ngân sách theo kết quả

đầu ra gắn với tầm nhìn trung hạn ........................................................ 79
3.2.6. Đổi mới công tác quản lý chi ngân sách, hoàn thiện cơ chế tự chủ
và tự chịu trách nhiệm về quản lý ngân sách đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp theo hướng đầu ra. ......................................... 85
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra tài chính ngân sách hiệu quả. ............................................................................... 88
3.2.8. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ
quản lý tài chính ngân sách. .................................................................. 86
3.3. Kiến nghị ........................................................................................... 88
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................ 90
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ........................................................ 91
3.3.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ...................... 91
Tóm tắt Chương 3............................................................................................ 93
KẾT LUẬN ................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NSNN

: Ngân sách nhà nước


HCSN

: Hành chính sự nghiệp

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

QP-AN

: Quốc phòng - an ninh

BQLDAĐT&XD

: Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng

KBNN

: Kho bạc nhà nước

CN - TTCN

: Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

TSCĐ


: Tài sản cố định

TABMIS

: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

QLNN

: Quản lý nhà nước

CQNN

: Cơ quan nhà nước

CBCC

: Cán bộ công chức

XDCB

: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình xây dựng dự toán thu, chi NSNN giai đoạn 2014 - 2016 ... 38
Bảng 2.2: Cơ cấu phân bổ giao dự toán chi NSNN tại huyện Lý Sơn giai

đoạn 2014-2016 ............................................................................................... 43
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện NSNN huyện Lý Sơn giai đoạn 2014-2016... 48
Bảng 2.4. Chi đầu tư phát triển huyện Lý Sơn giai đoạn 2014 - 2016 ........... 51
Bảng 2.5 . Tình hình chi thường xuyên ngân sách huyện Lý Sơn giai đoạn
2014 - 2016...................................................................................................... 53


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Tình hình ngân sách huyện Lý Sơn giai đoạn 2014-2016 .............. 49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ngân sách Nhà nước (NSNN) có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại,
phát triển của đất nước và đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý của Nhà
nước. Cũng như phát huy vai trò của Nhà nước về quản lý, điều hành tất cả các
hoạt động diễn ra trong xã hội, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế thị
trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, bình ổn giá cả và chống độc quyền. Bằng
cách sử dụng hợp lý cân đối NSNN, Chính phủ sẽ định hướng hoạt động của
các chủ thể trong nền kinh tế vận động theo chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn
định và bền vững.
Luật ngân sách nhà nước đã giúp công tác quản lý chi NSNN từ trung
ương đến địa phương trở nên thống nhất và chặt chẻ hơn. Việc kiểm soát chi
thu, chi ngân sách nhờ đó cũng được cải thiện một các rõ rệt tăng cường tính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý chi tiêu công. Tuy nhiên, tình trạng
lạm dụng ngân sách chi tiêu tùy tiện gây lãng phí, thất thoát vẫn còn tồn tại.
Trước tình hình đó kiểm soát chi đặc biệt là quản lý chi ngân sách nhà nước
được chú trọng quan tâm, để sử dụng hợp lý hiệu quả nguồn thu và nhiệm vụ
chi ngân sách được tiết kiệm có hiệu quả trong chi tiêu đầu tư để phát triển

Kinh tế - xã hội của một địa phương.
Huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi là huyện đảo được thành lập từ
01/01/1993 nằm cách đất liền 15 hải lý về hướng Đông Bắc tỉnh Quảng Ngãi,
có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo Quốc
phòng - An ninh chủ quyền biển đảo. Huyện Lý Sơn nằm trong Quy hoạch
phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 và được xác
định là đảo tiền tiêu, có vị trí chiến lược trong bảo vệ biển, đảo của Tổ Quốc
có tiềm năng, thế mạnh để phát triển ngành thủy sản, du lịch, dịch vụ. Ngày
1


04/11/2014 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1995/QĐ-TTg về
một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2015-2020.
Trong những năm qua công tác quản lý chi NSNN tại huyện Lý Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi có nhiều chuyển biến tích cực, sử dụng nguồn kinh phí đúng
mục đích thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được công tác quản lý chi NSNN vẫn còn tồn tại một
số hạn chế phân bổ vốn đầu tư còn dài trải, quản lý chi thường xuyên hiệu quả
chưa cao.
Huyện Lý Sơn là huyện đảo có thu nhập thấp so với bình quân chung
của cả nước. Thu NSNN trên địa bàn huyện đạt thấp, thu không đủ chi. Chủ
yếu là thu trợ cấp từ ngân sách cấp trên, để huy động tối đa các nguồn lực cho
thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn thu để tăng các khoản chi
NSNN phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài luận văn
“Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”
nhằm tìm ra những hạn chế trong công tác quản lý chi NSNN và nghiên cứu
những giải pháp tổ chức thực hiện trong quá trình quản lý điều hành ngân

sách tại địa phương, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
NSNN là vấn đề được các nhà quản lý cũng như nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Vì vậy đã có những công trình nghiên cứu về NSNN theo nhiều
khía cạnh, góc độ và phạm vi khác nhau. Trong đó có những công trình
nghiên cứu với phạm vi quốc gia, có những đề tài nghiên cứu đối với từng địa
phương cụ thể. Một số đề tài, công trình nghiên cứu tại Việt Nam có thể nêu
ra ở đây là:

2


“Hoàn thiện phân cấp quản lý thu chi ngân sách Nhà nước đối với
chính quyền địa phương qua thực tiễn khảo sát tại tỉnh Quảng Trị”- luận văn
thạc sỹ của tác giả Trần Thị Hồng Hạnh năm 2007 đã trình bày việc thực hiện
phân cấp thu chi NSNN đối với chính quyền địa phương, khảo sát và đánh giá
thực tiển công tác này tại tỉnh Quảng Trị, từ đó đã đề ra các nhóm giải pháp
hoàn thiện.
“Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Hoàng Thị Ánh
Tuyết (2014). Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thu,
chi NSNN trên địa bàn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ.
Những năm gần đây còn có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học tiếp cận
vấn đề quản lý chi NSNN ở các góc độ khác nhau, phạm vị khác nhau. Tuy
nhiên, đối với việc nghiên cứu chi NSNN cấp huyện, cụ thể là huyện Lý Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi đến nay chưa có đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Điều đó
cho thấy việc nghiên cứu đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện
Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” là vấn đề mới đặt ra đòi hỏi phải nghiên cứu

những điều kiện đặc thù của địa phương để quản lý chi NSNN tốt hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng chi NSNN thời
gian qua tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi để nghiên cứu đề ra giải pháp
chi NSNN có hiệu quả và sát với thực tế nhằm phát triển KT-XH trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách
Nhà nước cấp huyện trực thuộc tỉnh.

3


Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước tại
huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi để đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân.
Đề xuất phương hướng và một số giải pháp khoa học hợp lý nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý chi ngân sách tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong
thời gian đến.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề chung và thực trạng quản
lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016 và định hướng đến năm 2020.
Quản lý chi NSNN tại huyện Lý Sơn từ năm 2014 đến năm 2016 qua
các khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán thu, chi
NSNN và thanh tra, kiểm tra NSNN ở huyện Lý Sơn.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, phương
pháp duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp thu thập tài liệu, số liệu liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, tiến hành phân tích tổng hợp, hệ thống hóa diễn
giải, sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để làm rõ các vấn đề cần nghiên
cứu, nghiên cứu lý luận kết hợp với tổng kết thực tiễn.
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu thông qua việc xử lý các số liệu từ năm 2014 đến năm 2016
của huyện bằng phương pháp thống kê để mô tả.
- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở của Chủ nghĩa duy vật biện chứng.

4


- Phương pháp nghiên cứu luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu khác nhau: phương pháp thu thập số liệu, tài liệu; phương pháp
thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu; phương pháp so sánh; phương pháp phân
tích kinh tế; phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý chi NSNN, đưa ra những nhân
tố liên quan đến quản lý chi NSNN tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Đồng thời tổng kết kinh nghiệm những vấn đề nghiên cứu để áp dụng ở địa
phương Lý Sơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở quan điểm đối mới của Đảng và Nhà nước đánh giá thực
trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Lý Sơn và những vấn đề lý
luận thực tiển, chỉ ra những bất cập trong quản lý NSNN tại huyện Lý Sơn.
Từ đó đề xuất định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại

huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi để đáp ứng nhu cầu đổi mới tài chính công.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần
chính của luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi ngân sách nhà nước và quản
lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Lý
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn năm 2014 đến năm 2016.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước
tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

5


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về chi và quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là phản ảnh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước
khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính Quốc gia nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định (phổ biến là một năm).
Tại khoản 14, điều 4 Luật NSNN năm 2015, thì “Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước” [1].
Theo điều 6, Luật NSNN năm 2015: NSNN bao gồm ngân sách Trung
ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP); NSTW là ngân sách của các

Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung
ương. NSĐP bao gồm: ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, NSĐP bao gồm ngân sách tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); Ngân sách cấp huyện,
quân, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân
sách cấp xã phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) [1].
1.1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong thời kỳ. Nội dung chi ngân sách rất đa
dạng, xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc phát triển
kinh tế - xã hội. Hay nói cách khác, chi NSNN là công việc định vị khoản chi
6


cụ thể cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc thuộc chức năng của Nhà
nước đảm bảo thực hiện những mục tiêu chung.
Mục đích của chi NSNN là thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Căn cứ để thực hiện chi NSNN là dự toán ngân sách hàng năm, các quy
định của pháp luật và các định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Hoạt động chi
NSNN không những duy trì và phát triển bộ máy hành chính mà còn là công
cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế vĩ mô đi theo đúng định hướng đã đề ra.
Chi NSNN cấp huyện: bao gồm những khoản chi theo quy định của
Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, duy
trì hoạt động nhằm đảm bảo thực hiện những vai trò của bộ máy chính quyền
cấp huyện.
Chi NSNN cấp huyện là việc phân phối và sử dụng ngân sách huyện
theo dự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quvết định nhằm duy
trì hoạt động của bộ máy Nhà nước cấp huyện và đảm bảo thực hiện các chức
năng theo những nguyên tắc luật định”.
1.1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Quản lý chi NSNN có thể hiểu là hoạt động của các chủ thể quản lý
NSNN thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các
công cụ quản lý để tác động đến hoạt động chi của NSNN nhằm đạt được các
mục tiêu đã định.
Đối tượng tác động của quản lý chi NSNN là các hoạt động chi của
ngân sách.
Mục tiêu của quản lý chi NSNN là quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm
bảo mọi khoản chi NSNN đều đúng pháp luật, được kiểm soát trước, trong và
sau khi xuất quỹ. Các khoản chi phải đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu
và được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và
7


thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá
trình sử dụng nguồn vốn của Nhà nước để lập kế hoạch chi, quản lý sử dụng
ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với
yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước,
phục vụ các mục tiêu KT-XH. Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là
việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả
cao, muốn vậy cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
Thứ nhất, khoản chi đã được xác định trong dự toán ngân sách được
duyệt. Điều kiện này không áp dụng trong trường hợp vào đầu năm ngân sách
dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách chưa được cơ quan Nhà nước
(CQNN) có thẩm quyền quyết định cơ quan tài chính các cấp được phép cấp
kinh phí cho các nhu cầu chi không thể trì hoãn được cho tới khi dự toán ngân
sách và phân bổ ngân sách được quyết định. Điều kiện này cũng không được
áp dụng trong trường hợp có sự thay đổi về thu, chi mà sự thay đổi đó được
CQNN có thẩm quyền chấp nhận và quyết định.

Thứ hai, khoản chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do CQNN có thẩm
quyền quy định.
Thứ ba, khoản chi đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền duyệt chi.
Thứ tư, khoản chi được thực hiện trên cơ sở có đầy đủ các chứng từ có liên
quan.
Tùy theo tính chất từng khoản chi, pháp luật quy định cụ thể những loại
hồ sơ, chứng từ thanh toán bắt buộc phải có là điều kiện thực hiện các khoản
chi ngân sách Nhà nước. Ngoài các điều kiện trên đây đối với những khoản chi
cho công việc cần phải đấu thầu thì việc chi ngân sách chỉ được thực hiện trên
cơ sở kết quả đấu thầu theo quy định của Chính phủ.

8


- Quản lý ngân sách theo đầu vào:
Phương thức này là phương thức quản lý theo kiểu hành chính, truyền
thống. Trong đó, cơ sở phân bổ nguồn lực công là phân bổ ngân sách cho
từng đầu vào cụ thể nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong
khu vực công hàng năm như chi lương, chi nguyên vật liệu đầu vào, chi quản
lý khác,...
Quản lý ngân sách theo đầu vào dựa trên cơ sở tổng nguồn lực hiện có
và dự báo sẽ có trong năm để xây dựng dự toán và phân bố ngân sách. Các
chế độ quản lý, các định mức chi tiêu, mục lục ngân sách... được thiết lập để
kiểm soát theo phương châm càng chặt chẽ càng tốt.
Trên thực tế, quản lý chi ngân sách theo đầu vào tách biệt về không gian
và thời gian với các chương trình phát triển kinh tế, không bám sát được các
mục đích đặt ra. Bên cạnh đó, việc phân bổ nguồn lực dàn trải, chủ yếu dựa
vào chỉ tiêu năm trước để đề ra kế hoạch năm sau chứ chưa chú trọng vào
xem xét hiệu quả sử dụng ngân sách. Do đó, việc sử dụng NSNN thường rơi

vào tình trạng lãng phí, dàn trải, thiếu hiệu quả.
- Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra:
Phương thức quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra là lấy kết quả của
quá trình hoạt động làm đối tượng mục tiêu chính để xây dựng và vận hành cơ
chế quản lý chi NSNN. Trong đó, cần xác định được kết quả đầu ra của việc
cung cấp các hàng hóa dịch vụ từ các cơ quan Chính phủ, liên kết các kết quả
này với chi phí về ngân sách và tổ chức hoạt động đánh giá hiệu quả, hiệu lực
của việc cung cấp dịch vụ công.
Quản lý ngân sách theo đầu ra yêu cầu phải thay đổi phương thức soạn
lập ngân sách theo khuôn khổ chỉ tiêu trung hạn nhằm kết nối chính sách, lập
kế hoạch và ngân sách phù hợp với năng lực của quốc gia. Khuôn khổ chi tiêu
trung hạn là phương pháp soạn lập NSNN được xác định trong một giai đoạn
dài hơn (ít nhất là 3-5 năm), trong đó giới hạn nguồn lực tổng thể từ trên
9


xuống và kết hợp với các dự toán kinh phí từ dưới lên hợp thành chính sách
chi tiêu được phân bố phù hợp với các ưu tiên chiến lược đã được Chính phủ
phê duyệt.
Tóm lại, quản lý chi NSNN là sự kết hợp chặt chẽ, tổng hòa các biện pháp
hành chính, tổ chức, kinh tế và luật pháp. Việc kết hợp này là cách làm phổ biển
trong mọi lĩnh vực quản lý. Bởi vì mỗi biện pháp đều có những ưu, nhược điểm
nhất định. Biện pháp hành chính, tổ chức đảm bảo được tính thống nhất, tính chỉ
huy, quyền lực, song lại hạn chế tính kích thích, tính năng động. Ngược lại, biện
pháp kinh tế phát huy được tính chủ động, sáng tạo nhưng lại hạn chế tính thống
nhất, tính tập trung, tính chỉ huy và quyền lực. Tùy vào điều kiện thực tế mà
người ta nhấn mạnh biện pháp này hay biện pháp khác.
1.1.2 Đặc điểm quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện
Thứ nhất, chi NSNN cấp huyện gắn liền với bộ máy Nhà nước và những
nhiệm vụ của bộ máy đó trong từng thời kỳ.

Chi NSNN cấp huyện nhằm đáp ứng nhu cầu về tài chính cho bộ máy
Nhà nước để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ theo Luật định. Quy
mô, cơ cấu và phân cấp chi NSNN phụ thuộc vào quy mô, chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu, phân cấp của bộ máy quản lý Nhà nước. Khi Nhà nước tham gia
điều chỉnh nền kinh tế hoặc nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ thì quy
mô và cơ cấu chi NSNN cũng theo đó mà phức tạp hơn.
Thứ hai, chi NSNN cấp huyện gắn với quyền lực Nhà nước.
Tại Việt Nam, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất có quyền quyết
định quy mô, cơ cấu và phân bổ chi NSNN phục vụ cho các mục tiêu quan
trọng. Quốc hội ban hành, sửa đổi luật trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng;
đảm bảo cân đối ngân sách; quyết định dự toán NSNN, phê chuẩn quyết toán
NSNN; quyết định các dự án, công trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ

10


nguồn NSNN. Chi NSNN ở mỗi cấp chính quyền thể hiện quyền lực của Nhà
nước trong điều tiết nền kinh tế và đời sống xã hội.
Thứ ba, chi NSNN cấp huyện được xem xét hiệu quả trên phạm vi toàn
địa bàn.
Các cấp sử dụng ngân sách dựa trên sự thống nhất hài hòa về mặt lợi ích
và hướng tới lợi ích chung của quốc gia và địa phương. Chi NSNN cấp huyện
nhằm mục tiêu duy trì sự ổn định lâu dài và thúc đẩy sự phát triển mọi mặt
của đời sống KT-XH của huyện. Mỗi mắt xích trong cơ cấu chi NSNN đóng
vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chung. Mỗi cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách phải chi đúng mục đích, phù hợp và tiết kiệm, kiểm soát
chi nghiêm ngặt để chống thất thoát, lãng phí.
Thứ tư, các khoản chi NSNN cấp huyện mang tính không hoàn trả trực tiếp.
Không phải mọi khoản chi NSNN đều tương xứng với quy mô thu
NSNN từ các địa phương và từ các chủ thể xác định. Đối tượng nộp ngân

sách được hưởng lợi ích gián tiếp từ đóng góp của mình thông qua các dịch
vụ công.
1.1.3 Tính tất yếu quản lý chi ngân sách Nhà nước
Quản lý chi ngân sách nhà nước là một bộ phận trong công tác quản
lý NSNN và cũng là một bộ phận trong công tác quản lý nói chung. Xét
theo nghĩa rộng, quản lý chi NSNN là việc sử dụng NSNN làm công cụ
quản lý hệ thống xã hội thông qua các chức năng vốn có. Theo nghĩa hẹp
quản lý chi NSNN là quản lý các đầu ra của NSNN thông qua các công cụ
và quy định cụ thể:
Quản lý chi NSNN giữ một vị trí đặc biệt quan trong bởi NSNN luôn
giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế để thực hiện
các mục tiêu chiến lược của Quốc gia. Quản lý chi NSNN góp phần quan

11


trọng để NSNN phát huy được vai trò chủ đạo đó là NSNN thực sự trở thành
công cụ hiểu hiệu hướng tới mục tiêu đã định. Công tác quản lý chi NSNN
được thể hiện rõ nét thông qua quá trình định hướng, hoạch định chính sách,
ban hành cơ chế, tiêu chuẩn, định mức để thực hiện chức năng vốn có của
ngân sách.
1.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.2.1. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
NSNN được quản lý thống nhất, tập trung đân chủ, hiệu quả, tiết kiệm,
công khai, minh bạch; có phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với
trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Toàn bộ các khoản thu,
chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào NSNN.
Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp đó
thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do

cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán
ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụchi khi
chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng
xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói,
giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển
nông nghiệp nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và những
chính sách quan trọng khác.
Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH; bảo đảm QPAN, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước.
NSNN bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị và các
tổ chức chính trị - xã hội.

12


Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của
NSNN.
Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn
NSNN phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của pháp luật có liên
quan.
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, chi ngân sách phải tuân những nguyên lý
nhất định, những đòi hỏi đó càng trở thành yêu cầu bắt buộc bởi tính đa dạng
phong phú cũng như mục tiêu hiệu quả là những đặc trưng cơ bản đối với nền
kinh tế thị trường.
Chi ngân sách phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể:
Chi ngân sách phải được tính toán trong khả năng nguồn lực huy động
được từ nền kinh tế và các nguồn khác. Khả năng này không chỉ tính trong
một năm mà phải được tính trong trung hạn (từ 3-5 năm), kết hợp với dự báo
xảy ra rủi ro, chỉ có như vậy mới đảm bảo tính ổn định và bền vững của ngân

sách trong trung hạn. Nhìn chung các nhà quản lý phải dự tính được rủi ro về
thu ngân sách và sự biến động về chi ngân sách để có chính sách đối ứng với
những tình huống có thể xảy ra và dự toán nhiều phương án. Hằng năm trên
cơ sở đánh giá và xây dựng ngân sách năm rà soát kế hoạch trung hạn để điều
chỉnh sát với thực tiễn và cập nhật thêm những biến động tăng giảm nguồn
kinh phí và những chính sách bổ sung hoặc thay đổi, như vậy lúc nào cũng
đảm bảo có kế hoạch trung hạn để xá định ngân quỹ trong 3-5 năm, đáp ứng
được yêu cầu chi ngân sách trong khuôn khổ nguồn lực cho phép và thể hiện
tính bề vững. Đây là yêu cầu đầu tiên cần tôn trọng trong cân đối ngân sách
chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên của ngân sách.
Ngân sách nói chung và chi ngân sách nói riêng phải gắn với chính
sách kinh tế gắn với mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn:

13


Chi ngân sách phải dựa trên nguồn thu có được, nhưng nguồn thu lại
được hình thành chủ yếu từ hoạt động kinh tế và gắn với chính sách kinh tế,
gắn với mục tiêu vĩ mô. Đặc biệt là là kinh tế thị trường, trách nhiệm của nhà
nước là phải tập trung giải quyết vấn đề về phát triển KT-XH, giáo dục, y tế,
xóa đói giảm nghèo, trợ cấp xã hội, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch
bệnh, khắc phục, chênh lệch giữa vùng miền… NSNN là công cụ để Nhà
nước thực hiện trách nhiệm xã hội to lớn, mục tiêu kinh tế trung và dài hạn thì
mới tạo được sự nhất quán, đảm bảo chi ngân sách đạt được tính khả thi cao
và dự báo ngân sách chuẩn xác hơn. Chi ngân sách phải cân đối hài hòa giữa
ngành, địa phương.
Chi ngân sách phải gắn kết giữa chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên:
Bố trí cơ cấu chi ngân sách hợp lý để vừa giải quyết vấn đề tăng trưởng
và đáp ứng dịch vụ mang tính thường xuyên. Đồng thời chi ngân sách phải

tạo được động lại khuyến khích các thần phần kinh tế tham gia cùng với Nhà
nước cung cấp dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của
mọi người dân.
Chi ngân sách có hạn trong khi nhu cầu đòi hỏi phải cân nhắc dành cho
chi đầu tư bao nhiêu, dành cho chi thường xuyên bao nhiêu để vừa giải quyết
vấn đề trước mắt vừa giải quyết vấn đề tăng trưởng trong tương lai; Mặt khác
trước đây với ngân sách truyền thống thì giữa chi đầu tư và chi thường xuyên
ít gắn kết với nhau vì vậy sự phối hợp giữa hai khoản chi để phát huy hiệu
quả của chi ngân sách còn hạn chế. Có thể khắc phục tình trạng này bằng cách
phối hợp giữa hai khoản chi trong từng chương trình dự án. Như vậy vừa đảm
bảo sự kết hợp để xác định cơ cấu từng khoản chi có thể xem xét ở góc độ
hiệu quả. Quản lý chi NSNN phải là tác động đòn bẩy để thúc đẩy các thành

14


phần khác tham gia cung cấp dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ đa
dạng, phong phú của mội đối tượng.
Hoạt động chi NSNN nói chung và chi NSNN cấp huyện nói riêng là
một mặt của hoạt động của NSNN, chính vì vậy phải tuân thủ nguyên tắc
chung của quản lý NSNN. Luật NSNN quy định: NSNN được quản lý thống
nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, có phân công trách nhiệm
gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Trên cơ sở
nguyên tắc chung đó, các quy phạm pháp luật trong các văn bản pháp luật quy
định về chi NSNN còn thể hiện những tư tưởng mang tính chất chỉ đạo của
Nhà nước đặt ra phương châm và mục đích của hoạt động chi NSNN. Các
nguyên tắc đó bao gồm:
- Nguyên tắc cân bằng thu, chi
Mối tương quan giữa hoạt động thu, chi NSNN tác động trực tiếp tới
tình trạng NSNN và toàn xã hội. Bởi vậy, trong quản lý NSNN, cân bằng giữa

thu và chi NSNN là một trong những nguyên tắc quan trọng trong chi NSNN.
Nguyên tắc này cần phải được quán triệt trong toàn bộ quá trình ngân sách,
đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách. Theo nguyên tắc này, các khoản thu,
chi thể hiện trong dự toán NSNN phải đảm bảo tính cân đối. Các khoản chi
chỉ được xây dựng trên cơ sở nguồn thu đã được xác định. Ngược lại, các
nguồn thu cho NSNN sẽ nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu đã được hoạch
định. NSNN sẽ được cân bằng theo cách xác định tổng số thu từ thuế, phí, lệ
phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên của ngân sách và góp phần tích lũy
ngày càng cao để phục vụ cho nhu cầu chi đầu tư phát triển. Trường hợp
NSNN bội chi, số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tạo điều kiện
tiến đến cân bằng NSNN. Trên thực tế, đôi khi khả năng nguồn thu bị hạn chế
và tăng chậm trong khi các khoản chi lại tăng nhanh hơn nên tình trạng bội
chi ngân sách luôn có thể xảy ra. Để xử lý bội chi NSNN, một trong những
15


×