Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

VAI TRÒ của CHÍNH QUYỀN cấp xã TRONG xây DỰNG NÔNG THÔN mới tại HUYỆN HIỆP đức, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../................

BỘ NỘI VỤ
........../.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC KIM CƯƠNG

VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./..............

BỘ NỘI VỤ
........./.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC KIM CƯƠNG

VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI


Ở HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý Công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGÔ VĂN TRÂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn Thạc
sĩ Quản lý công với đề tài “Vai trò của Chính quyền cấp xã trong xây dựng
nông thôn mớiở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hướng dẫn tận tình của TS. Ngô Văn
Trân để hoàn thành luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng năm 2018

Học viên

Nguyễn Ngọc Kim Cương


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi xin chân
thành cảm ơn đến Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố
Huế, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể quí thầy

cô trong Học viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình
dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến giảng viên TS.Ngô Văn Trân, người
đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các
bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên

Nguyễn Ngọc Kim Cương


MỤC LỤC

Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danhmục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN
CẤP XÃ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI ................................................................................................ 11
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn .................................... 11
1.1.1. Nông thôn, Nông thôn mới ................................................................. 11
1.1.2. Quản lý nhà nước, Quản lý nhà nước về nông nghiệp, Quản lý nhà nước
về xây dựng Nông thôn mới ......................................................................... 17

1.1.3. Chính quyền, chính quyền cấp xã ....................................................... 21
1.2. Vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng Nông thôn mới ............ 22
1.2.1. Xây dựng kế hoạch, qui hoạch, tuyên truyền vận động nhân dân tham
gia xây dựng nông thôn mới ......................................................................... 22
1.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy, ban chỉ đạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
tham gia xây dựng nông thôn mới ................................................................ 26
1.2.3. Huy động và quản lý các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới... 27
1.2.4. Chỉ đạo, triển khai thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ..... 27
1.2.5. Giám sát, kiểm tra và tổng kết việc thực hiện xây dựng nông thôn mới .... 29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn
mới ............................................................................................................... 31
1.3.1. Sự chỉ đạo của cấp trên và nhận thức của Cấp ủy Đảng cơ sở ............. 31


1.3.2. Năng lực của bộ máy chính quyền cấp xã ........................................... 32
1.3.3. Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân nông thôn ................... 33
1.4. Sự cần thiết tăng cường vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng
nông thôn mới .............................................................................................. 33
1.4.1. Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nội dung và hiệu quả của xây dựng
nông thôn mới tại địa phương ....................................................................... 33
1.4.2. Đảm bảo tính hiệu quả, minh bạch trong thực hiện xây dựng nông thôn
mới ............................................................................................................... 35
1.4.3. Đáp ứng yêu cầu của người dân trong xây dựng nông thôn mới ......... 35
1.5. Kinh nghiệm QLNN của chính quyền cấp xã ở một số địa phương và bài
học rút ra cho huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ......................................... 36
1.5.1. Kinh nghiệm QLNN của chính quyền cấp xã tại huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng....................................................................................... 36
1.5.2. Kinh nghiệm QLNN của chính quyền cấp xã tại huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam .................................................................................................. 37
1.5.3. Kinh nghiệm QLNN của chính quyền cấp xã tại huyện Bình Sơn, tỉnh

Quảng Ngãi. ................................................................................................. 38
1.5.4. Bài học rút ra cho huyện Hiệp Đức về phát huy vai trò của chính quyền
cấp xã trong xây dựng nông thôn mới. ......................................................... 39
Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 41
Chương 2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HIỆP ĐỨC,TỈNH
QUẢNG NAM ............................................................................................ 42
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến vai trò của chính quyền
cấp xã trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam . 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam ............................................................................................................. 42


2.1.2. Sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến vai trò của
chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Hiệp Đức ....... 45
2.2. Thực trạng chính quyền cấp xã tại huyện Hiệp Đức .............................. 47
2.3. Kết quả thực hiện Xây dựng Nông thôn mới tại huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam .................................................................................................. 50
2.3.1. Công tác xây dựng đề án, qui hoạch và phát triển sản xuất, nâng cao thu
nhập cho người dân ...................................................................................... 50
2.3.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ........................................................ 51
2.3.3.Nâng cao thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo, phát triển giáo dục, y tế, văn
hóa và bảo vệ môi trường ............................................................................. 53
2.3.4. Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ gìn an
ninh, trật tự xã hội ........................................................................................ 55
2.3.5. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực................................................. 56
2.3.6. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới .................. 57
2.4. Phân tích thực trạng vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông
thôn mới ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ............................................. 57
2.4.1. Công tác triển khai thực hiện và tuyên truyền xây dựng nông thôn mới .... 57

2.4.2. Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện điều
hành, quản lý về xây dựng nông thôn mới .................................................... 67
2.4.3. Vai trò của chính quyền cấp xã trong chỉ đạo thực hiện, xây dựng các
tiêu chí nông thôn mới.................................................................................. 73
2.4.4. Huy động và quản lý các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới tại
huyện Hiệp Đức ........................................................................................... 77
2.4.5. Kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Hiệp Đức ... 80
2.5. Đánh giá thực trạng vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Hiệp Đức ....................................................................... 83
2.5.1. Kết quả đạt được................................................................................. 83


2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 85
Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 89
Chương 3.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ................................ 90
3.1. Phương hướng phát huy vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam..................................... 90
3.2. Phát huy vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ............................................................... 91
3.2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành triển khai của chính quyền cấp
xã trong xây dựng nông thôn mới .................................................................. 91
3.2.2. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã tham gia quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới..................... 94
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện xây dựng NTM
ở cơ sở.......................................................................................................... 97
3.2.4. Phát huy vai trò chủ thể của người dân ............................................... 98
3.3. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện vai trò của chính quyền cấp xã
trong xây dựng Nông thôn mới ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ................ 99

Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 102
KẾTLUẬN ................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮC

TÊN ĐẦY ĐỦ

BCĐ

Ban Chỉ đạo

BQL

Ban Quản lý

CHQS

Chỉ huy quân sự

CNDV

Chủ nghĩa duy vật

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐC-NN-XD&MT

Địa chính nông nghiệp xây dựng và môi trường

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế xã hội

MTQG XD NTM

Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NNNDNT

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn

NTM


Nông thôn mới

QLNN

Quản lý nhà nước

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XD NTM

Xây dựng nông thôn mới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội học



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tổng nguồn vốn huy động đầu tư cho CT NTM trên địa bàn huyện Hiệp
Đức (2012 – 2017) ....................................................................................................56
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp phân theo nhóm kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng
Nông thôn mới tại huyện Hiệp Đức (tính đến 31/12/2017) .....................................57


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Hình thức tuyên truyền ........................................................................64
Biểu đồ 2.2. Mức độ hiểu biết của người dân về các nội dung XD NTM ...............66
Biểu đồ 2.3: Mức độ cập nhật các văn bản có liên quan đến XD NTM của CBCC ...71
Biểu đồ 2.4: Mức độ thành thạo của CBCC trong giải quyết các công việc có liên
quan đến XD NTM ...................................................................................................72
Biểu đồ 2.5: Hình thức tham gia đóng góp vào quá trình XD NTM .......................79
Biểu đồ 2.6: Mức độ kiểm tra quá trình XD NTM...................................................81


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăm lo đời sống của toàn dân, phát triển kinh tế - xã hội nhằm xây
dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là chủ
trương xuyên suốt trong công tác lãnh đạo của Đảng. Mục tiêu này càng được
làm rõ hơn qua các kỳ đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, thể hiện qua
cương lĩnh, chủ trương và chính sách. Có thể nói, Chương trình Mục tiêu
Quốc gia XD NTM giai đoạn 2010 -2020 là nhiệm vụ mà cả xã hội tập trung
các nguồn lực và sự quyết tâm, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà

nước, sự điều hành của chính phủ, sự chung tay góp sức của các cá nhân, tổ
chức nhằm tạo nên sự phát triển mới về chất của khu vực nông thôn, giai cấp
nông dân và ngành nông nghiệp Việt Nam, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xác định vai trò, vị trí quan trọng của nông thôn trong chiến lược tổng
thể phát triển kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày
5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X
Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương
khóa X đã ban hành các kết luận về một số nội dung liên quan đến Nghị
quyết; Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP, ngày
28/10/2008, xác định “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới” và Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04-62010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia XD NTM giai đoạn 2010 2020. Theo đó, Chính phủ nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp. Có thể nói,
đây là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết 26-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X, là chương trình khung, tổng
thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình
mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa
1


bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. Chính vì vậy thực hiện thành công
Chương trình XD NTM sẽ không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân
nông thôn mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội chung trong cả nước.
Qua quá trình thực hiện Chương trình XD NTM, nông thôn Việt Nam
đã có những thay đổi đáng kể. Bộ mặt nông thôn khởi sắc, hạ tầng kinh tế-xã
hội được đầu tư; công tác qui hoạch được chú trọng nhất là sắp xếp lại sản
xuất, chuyển đổi vật nuôi, cây trồng theo hướng hàng hóa; các chương trình
điện hóa, nước sạch, thông tin liên lạc, cung ứng dịch… được đầu tư đồng bộ;
đời sống nhân dân ở vùng nông thôn có những chuyển biến rõ rệt. Tuy nhiên
do nhận thức chưa đầy đủ dẫn đến việc đầu tư phân tán, chỉ chú trọng đầu tư

hạ tầng, không chú ý đến qui hoạch, tổ chức lại sản xuất, chưa xem trọng vai
trò chủ thể của người dân trong XD NTM, đặc biệt chưa phát huy vai trò của
chính quyền cấp xã trong chỉ đạo, triển khai, điều hànhtrong thực hiện XD
NTMnên kết quả có nhiều mặt hạn chế. Nhiều địa phương vì chạy theo thành

tích, nóng vội, mang nặng tính phong trào… đã tập trung đầu tư hạ tầng trong
lúc không có nguồn vốn, dẫn đến công nợ, thậm chí vi phạm pháp luật…
Những hạn chế trên bắt nguồn từ nhận thức không đồng nhất của cấp ủy,
chính quyền các cấp, đặc biệt chưa chú trọng vai trò QLNN về thực hiện
chương trình, trong chỉ đạo.
Huyện Hiệp Đức nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Nam, với diện
tích tự nhiên 496,88 km2, có 11 xã và 1 thị trấn; dân số 39,275 nghìn người
trong đó dân số khu vực nông thôn chiếm 91,22%. Thời gian qua CTMTQG
XDNTM trên địa bàn huyện đã được cấp ủy, chính quyền các cấp từ huyện
đến cơ sở triển khai nghiêm túc, kịp thời, huy động được cả hệ thống chính trị
tham gia vào phong trào Toàn dân chung sức XD NTM, góp phần làm cho bộ
mặt nông thôn có sự chuyển biến rõ nét. Đến năm 2017, Hiệp Đức đã có
2


03/11 xã đạt xã NTM.
Tuy nhiên, trong qúa trình triển khai thực hiện huyện Hiệp Đức đã gặp
phải nhiều khó khăn hạn chế nhất là về lĩnh vực QLNN như: Các tiêu chí yêu
cầu chưa phù hợp với điều kiện thực tế tại các địa phương nghèo khó, đặc biệt
là tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi...; công tác quy hoạch chậm, thiếu đồng
bộ; hạ tầng cơ sở thấp, đòi hỏi nhu cầu vốn đầu tư cao, việc huy động nguồn
lực trong dân còn nhiều hạn chế, tâm lý trông chờ, ỷ lại nguồn hỗ trợ từ cấp
Trung ương còn nặng trong tư tưởng của chính quyền địa phương; BQL của
huyện và các cơ sở chưa tốt; nguồn ngân sách nhà nước đầu tư chưa đáp ứng
được nhu cầu cơ bản của điều kiện hạ tầng; chưa phù hợp với yêu cầu về đầu

tư phát triển của địa phương... Một trong những vấn đề cốt lõi tạo nên các hạn
chế đó là vai trò của bộ máy chính quyền các cấp, nhất là cấp xã còn nhiều
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của việc triển khai, tổ chức thực hiện và
QLNN trên các mặt có liên quan đến XD NTM tại địa phương.
Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh
giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao vai trò của bộ máy chính
quyền cấp xã nhằm hoàn thiện QLNN về XD NTM trên địa bàn nông thôn cả
nước nói chung cũng như ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam là một nhu cầu
cấp thiết.
Từ những lý do trên đây, đề tài “Vai trò của chính quyền cấp xã trong
Xây dựng Nông thôn mới ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” được tác
giả lựa chọn làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công có
ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài luận văn. Có thể kể một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài
sau:
3


“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau”, của
chuyên gia nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, tác giả Đặng
Kim Sơn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008. Công trình này đã nêu
lên thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay,
những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Xuất phát
từ thực tiễn đó, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách
nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển.
"Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn”, do tác giả
Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công
trình này là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan

Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về XD NTM ở Việt Nam, gồm
những vấn đề lý luận chung về nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tề về XD
NTM, thực tiễn và kết quả bước đầu trong NTM ở một số địa bàn trên phạm
vi cả nước, đặc biệt là các địa bàn thí điểm NTM.
“Kiến thức xây dựng cuộc sống ở nông thôn mới” của Nhóm tác giả
(2013), Nxb Hồng Đức. Với tính chất phổ cập, cuốn sách “ Kiến thức xây
dựng cuộc sống ở nông thôn mới” cung cấp cho người nông dân thế kỷ 21
những kiến thức khoa học tiến bộ, những hiểu biết về cơ bản vừa chuyên sâu,
đề cao tính thực tiễn, tính ứng dụng, hiệu quả, phát huy tính sáng tạo, giúp họ
làm giàu ngay chính trên mảnh đất quê hương mình.
“Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Phạm Đi, Nxb
Chính trị Quốc gia, năm 2016. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn XD NTM ở
các tỉnh Duyên hải miền Trung, tác giả đã phát hiện những khó khăn, vấn đề
mới phát sinh, rút ra những bài học kinh nghiệm, từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chủ trương XD NTM.
“Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại Thừa Thiên Huế”
Cơ sở HVHC quốc gia tại miền Trung, năm 2017, Đề tài Khoa học cấp cơ sở.
4


Nhóm tác giả nghiên cứu, đánh giá quá trình thực hiện XD NTM ở TT Huế,
trong đó đã chú trọng vai trò chính quyền cấp xã trong việc triển khai cụ thể
và đảm bảo hiệu quả của Chương trình.
“Thực hiện chính sách XD NTM từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi”, Ngô Văn Dụng (2015), Luận văn Thạc sĩ - ngành Chính sách
công, Học viện Khoa học - xã hội. Tác giả đi vào làm rõ cơ sở lý luận về thực
hiện chính sách XD NTM ở Việt Nam, bổ sung lý thuyết khoa học Chính sách
công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiển của chính sách XD NTM ở Việt
Nam, đặc biệt là việc thực hiện chính sách XD NTM ở huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi. Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn còn tồn tại, nguyên nhân của nó để

đưa ra những giải pháp thực hiện XD NTM cho tốt hơn góp phần đẩy nhanh tiến
độ thực hiện XD NTM huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi về đích sớm hơn dự
định.
“Quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam, Lê Thị Thu Thảo” (2015), Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học
viện hành chính Quốc gia. Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận và đi sâu phân
tích thực trạng QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2010-2014, đánh giá thực trạng QLNN đối với XD NTM. Luận văn
đã đề xuất được một số giải pháp liên quan đến công cụ mà Nhà nước sử dụng
để XD NTM nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN đối với XD
NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Những giải pháp này có thể là cơ
sở tham khảo, vận dụng và lựa chọn những giải pháp phù hợp với đặc thù của
đề tài nghiên cứu.
Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu
về XD NTM: "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn”,
do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012.
Công trình này là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ
5


quan Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về NTM ở Việt Nam, gồm
những vấn đề lý luận chung về NTM, kinh nghiệm quốc tế về XD NTM, thực
tiễn và kết quả bước đầu trong XD NTM ở một số địa bàn trên phạm vi cả
nước, đặc biệt là các địa bàn thí điểm XD NTM.
“Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm" của Phó Thủ
tướng, Trưởng ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia XD NTM, Tạp
chí Cộng sản, (số 94), năm 2014, tr.8-14. Bài viết đã trình bày những kết quả
quan trọng bước đầu trong hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc
gia XD NTM căn cứ và 19 tiêu chí của NTM. Đồng thời bài viết cũng khái

quát những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc từ các cấp chính quyền địa phương,
cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện đến nguồn vốn đầu tư cho
Chương trình, từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực
hiện Chương trình XD NTM trong thời gian tiếp theo...
Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong việc
cung cấp lý luận về XD NTM trong phạm vi cả nước nói chung và huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam nói riêng. Tuy nhiên việc nghiên cứu về vai trò
của chính quyền cấp xã đối với QLNN trong lĩnh vực XD NTM tại huyện
Hiệp Đức cho đến nay vẫn chưa có công trình nào tiến hành.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Vai trò của chính quyền cấp xã trong
XD NTM ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” là cách tiếp cận cụ thể một
lĩnh vực chưa được đề cập một cách hoàn chỉnh, toàn diện như luận văn đã đề
cập, cần phải đầu tư nghiên cứu có chiều sâu, toàn diện và sát thực tế mới đạt
các yêu cầu đề ra.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu góp phần hoàn thiện vai trò của chính quyền cấp
xã trong QLNN về XD NTMtrên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò của chính
quyền cấp xã trong QLNN về XD NTM;
- Phân tích, đánh giá việc thực hiện vai trò của chính quyền cấp xã
trong XD NTM ở huyện Hiệp Đức.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền
cấp xã trong việc XD NTM ở Hiệp Đức.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vai trò của chính quyền cấp xã
trong QLNN về XD NTM ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: 5 năm, từ năm 2013 đến năm 2017 và định hướng
cho giai đoạn 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài luận văn đựa trên quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam về nông
nghiệp, nông thôn và nông dân, QLNN về XD NTM.
Phương pháp luận là CNDV biện chứng và CNDV lịch sử của triết học
Mác - Lênin.

7


5.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, khảo
sát thực địa để đánh giá vai trò của chính quyền cấp xã đối với XD NTM tại
huyện Hiệp Đức.
- Điều tra XHH.
Tác giả thực hiện điều tra, khảo sát và thu thập các thông tin liên quan
đến nội dung đề tài thông qua việc phát bảng hỏi và phỏng vấn đối với 2
nhóm:
Nhóm 1. Khảo sát đối với hộ dân tại 11 xã trên địa bàn huyện Hiệp
Đức: Bảng khảo sát tập trung vào nội dung đánh giá mức độ hiểu biết, mức độ
tham gia và mức độ hài lòng của người dân đối với vai trò của chính quyền

cấp xã về XD NTM trên địa bàn. Chọn 11 xã, mỗi xã chọn 10 mẫu, tổng số
mẫu 110;
Nhóm 2. Khảo sát đối với cán bộ, công chức của chính quyền cấp xã tham
gia chỉ đạo hoặc trực tiếp thực hiện chức trách QLNN về XD NTM tại huyện
Hiệp Đức. Cấp xã: chọn 10 xã, mỗi xã: 03 mẫu; Tổng số mẫu: 30 mẫu.
- Phương pháp thống kê xã hội học: Từ những kết quả thống kê, đánh
giá về thực trạng QLNN về XD NTM tại Huyện Hiệp Đức.
- Thiết kế bảng hỏi
Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát, tiến hành phỏng vấn thử 30 đối tượng
xem họ có hiểu đúng từ ngữ, mục đích, ý nghĩa, trả lời đúng logic các câu hỏi
đưa ra hay không đồng thời ghi nhận những lời nhận xét của họ đối với bảng
hỏi, sau đó tiến hành chỉnh sửa và hoàn thiện bảng câu hỏi, tiến hành điều tra
phỏng vấn.
- Chọn mẫu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu định ngạch (quota sampling):
8


Đối với phương pháp chọn mẫu này, tác giả tiến hành phân tổ tổng thể
các đơn vị cấp xã theo các tiêu chí xã phân theo xã đồng bằng và xã miền núi,
trung du.
- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
+ Dữ liệu thứ cấp:
Sử dụng phương pháp phân tích nhằm đánh giá vai trò của chính quyền
cấp xã trong QLNN về XD NTM tại huyện Hiệp Đức qua các chỉ tiêu:
- Công tác triển khai thực hiện và tuyên truyền XD NTM;
- Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ CBCC thực hiện điều hành, quản
lý về XD NTM;
- Chỉ đạo thực hiện, xây dựng các tiêu chí NTM
- Huy động và quản lý các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới tại

huyện Hiệp Đức
- Công tác thanh tra, kiểm tra về XD NTM;
+ Dữ liệu sơ cấp: Xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007 và
SPSS 22.0, mã hóa, lọc dữ liệu sau đó tiến hành phân tích.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước: (1) Nghiên cứu định
tính nhằm xây dựng bảng hỏi thăm dò ý kiến cán bộ, công chức và người dân,
(2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu thăm dò.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề cốt yếu và cấp thiết nhất để
phát huy vai trò của chính quyền cấp xã trong XD NTM. Đặc biệt là phân
tích, đánh giá đúng thực trạng QLNN của chính quyền cấp xã về XD NTM ở
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các phương hướng, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN của chính quyền cấp xã về XD
NTM ở địa phương trong thời gian tới.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, vận
9


dụng những kinh nghiệm hay trong công tác QLNN về XD NTM, đặc biệt là
đối với chính quyền cấp xã đối với những người trực tiếp quản lý hay quan
tâm đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở khoa học về vai trò của chính quyền cấp xã trong
QLNN về XD NTM.
Chương 2: Vai trò của chính quyền cấp xã trong QLNN về XD NTM ở
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện vai trò của chính quyền cấp xã trong
QLNN về XD NTM ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.


10


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Nông thôn, Nông thôn mới
Nông thôn
Ở Việt Nam, Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của
Bộ NN&PTNT xác định “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là UBND xã”1, tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2016 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng
khẳng định “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND
xã”2.
Đặc điểm của các vùng nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình
lao động, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với tuyệt đại đa số dân cư sinh sống
bằng một loại hình lao động, bởi vậy diện mạo các vùng nông thôn rất ít có sự
thay đổi, nhất là về phương diện kinh tế - xã hội.
Nông thôn Việt Nam hiện có khoảng 70% dân số sinh sống.
Xây dựngNông thôn mới
- Khái niệm: Theo Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của
BCH TW khóa X về NNNDNT, nông thôn mới được hiểu là nông thôn mà ở
đó có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân
1


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009.
Chính phủ, Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2016 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn .
2

11


tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính
trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai
cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh,
tạo nền tảng KT-XH và chính trị vững chắc cho sự nghiệp CNH, HĐH, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Quan điểm, mục tiêu của xây dựng Nông thôn mới
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW khoá X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn xácđịnh quan điểm và mục tiêu XD NTM
ở Việt Nam nêu rõ:
Về quan điểm:
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự

nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Các vấn đề NNNDNT phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá

trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.. .xây dựng nông thôn mới gắn với xây
dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là
căn bản; phát triển toàn diện, HĐH nông nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần của nông dân

- Giải quyết vấn đề NNNDNT là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị

và toàn xã hội.
Về mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
12


định hướng XHCN.
- Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn NTM.

Đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới).
- Đặc trưng, nguyên tắc của xây dựng Nông thôn mới
Đặc trưng của xây dựng nông thôn mới:Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn
xây dựng NTM”, Nxb. Lao động, 2010, đặc trưng của NTM thời kỳ CNH HĐH, giai đoạn 2010-2020, bao gồm:
- “Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông

thôn được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã

hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát


huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...”

3

Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nội dung XD NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được

qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ.
- XD NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng

dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các
tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình
3

Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc Ban hành Bộ tiêu
chí Quốc gia về nông thôn mới.

13


mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án
khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực
cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành
phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.

- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch.
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng
nông thôn mới" do MTTQ chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động
mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn
mới.
- Căn cứ pháp lý xây dựng Nông thôn mới
Để thực hiện chương trình NTM, có cơ sở đánh giá xét chuẩn các tiêu
chí cho địa phương, huyện, tỉnh cần căn cứ vào những chính sách thông qua
các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn của Chính phủ, các ngành
liên quan về từng nội dung, lĩnh vực khác nhau. Quan điểm trước tiên cần áp
dụng để thực hiện cho chương trình nông thôn mới là “Xây dựng nông thôn
mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày
càng hiện đại” được xác định tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng. Căn cứ Nghị quyết số 26 – NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định nhiệm vụ:
“Chương trình mục tiêu quốc gia XD NTM”. Nghị quyết số 800/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM.

14


×