Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

XỬ lý VI PHẠM HÀNH CHÍNH về TRẬT tự AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG bộ ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.73 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN ĐĂNG HIẾU

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN
GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN ĐĂNG HIẾU

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN


GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành

: Quản lý công

Mã số

: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập. Các kết quả số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ
quan chức năng đã công bố. Những kết luận khoa học của luận văn là mới và chưa
có tác giả công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Tác giả luận văn

Trần Đăng Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành xong luận văn này, trước hết tôi xin gửi lời cám ơn chân

thành đến lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Khoa, Phòng ban trong
Học viện, Quý Thầy Cô giáo giảng dạy tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Xin cảm ơn Công an tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế, Ban An toàn giao thông tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện cung cấp
cho tôi những số liệu liên quan đến luận văn. Đồng thời, xin được cám ơn
Ban chỉ huy Công an thành phố Huế đã ủng hộ và tạo điều kiện về thời gian
để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Trọng Hách.
Cám ơn thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn
thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn !
Tác giả

Trần Đăng Hiếu


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 4
MỤC LỤC ........................................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 9
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................... 10
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................ 5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6
NỘI DUNG....................................................................................................... 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƢỜNG BỘ ..................................................................................................... 8
1.1. Vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ ................. 8
1.1.1. Tổng quan về vi phạm hành chính ................................................... 8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính về trật tự an toàn
giao thông đường bộ................................................................................. 11
1.1.3. Các hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông
đường bộ .................................................................................................. 12
1.2. Xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ ...... 14


1.2.1. Quan niệm về xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao
thông đường bộ......................................................................................... 14
1.2.2. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông
đường bộ ................................................................................................... 20
1.2.3. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông
đường bộ ................................................................................................... 21
1.2.4. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao
thông đường bộ......................................................................................... 27
1.2.5. Vai trò của xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông
đường bộ đối với quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường
bộ .............................................................................................................. 33
1.3. Các điều kiện để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả xử lý vi phạm hành chính về
trật tự an toàn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông .......... 36
1.3.1. Thể chế về xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông
đường bộ ................................................................................................... 36

1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự của lực lượng Cảnh sát giao thông thực
hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông
đường bộ ................................................................................................... 37
1.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc xử lý vi phạm hành chính về trật tự
an toàn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông ............ 38
1.3.4. Sự phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát giao thông với các lực lượng
khác trong quá trình xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao
thông đường bộ......................................................................................... 39
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT
TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ Ở TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ ................................................................................................................ 42
2.1. Thực trạng vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ
ở tỉnh Thừa Thiên Huế................................................................................. 42


2.1.1. Khái quát một số đặc điểm, tình hình liên quan đến vi phạm hành
chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ ở tỉnh Thừa Thiên Huế..... 42
2.1.2. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ và vi phạm hành chính về
trật tự an toàn giao thông đường bộ ở tỉnh Thừa Thiên Huế ................... 46
2.2. Tình hình xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường
bộ ở tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................................ 52
2.2.1. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ ở tỉnh
Thừa Thiên Huế........................................................................................ 52
2.2.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành
chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ ở tỉnh Thừa Thiên Huế..... 55
2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc xử lý vi phạm hành chính về trật tự
an toàn giao thông đường bộ .................................................................... 61
2.2.4. Kết quả xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông

đường bộ ở tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................. 62
2.2.5. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân trong xử lý vi phạm hành chính
về trật tự an toàn giao thông đường bộ ở tỉnh Thừa Thiên Huế .............. 68
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 80
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƢỜNG BỘ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................... 81
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả xử lý vi phạm hành chính
về trật tự an toàn giao thông đường bộ ở tỉnh Thừa Thiên Huế .................. 81
3.1.1. Thường xuyên quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Chính
phủ ............................................................................................................ 81
3.1.2. Tập trung xử lý đối với các nhóm vi phạm hành chính về trật tự an
toàn giao thông đường bộ phổ biến .......................................................... 83


3.1.3. Phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế, bất
cập trong xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường
bộ ở tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................................ 84
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi, nghiêm minh của các quyết định xử lý vi
phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ ........................ 84
3.1.5. Nâng cao vai trò của xử lý vi phạm hành chính đối với quản lý nhà
nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ ........................................... 85
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả xử lý vi phạm hành chính về trật
tự an toàn giao thông đường bộ ở tỉnh Thừa Thiên Huế ............................. 86
3.2.1. Về thể chế xử lý vi phạm hành chính và công tác chỉ đạo, triển khai
các quy định của pháp luật ....................................................................... 86
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nhân sự làm nhiệm vụ xử lý vi phạm
hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ.................................. 87
3.2.3. Tiếp tục đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho việc xử lý
vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ.................... 93

3.2.4. Tăng cường công tác điều tra cơ bản, nắm tình hình các tuyến, địa
bàn phức tạp về trật tự an toàn giao thông đường bộ............................... 96
3.2.5. Tăng cường mối quan hệ phối hợp trong xử lý vi phạm hành chính
về trật tự an toàn giao thông đường bộ .................................................... 97
3.2.6. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao
thông đường bộ cho các cá nhân và tổ chức ............................................ 98
3.2.7. Tăng cường hoạt động kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ xử lý vi
phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ ...................... 102
Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 111


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- CSGT

: Cảnh sát giao thông

- GTĐB

: Giao thông đường bộ

- QLNN

: Quản lý nhà nước

- TNGT


: Tai nạn giao thông

- TTATGT

: Trật tự an toàn giao thông

- TTATGTĐB

: Trật tự an toàn giao thông đường bộ

- UBND

: Ủy ban nhân dân

- UTGT

: Ùn tắc giao thông

- VPHC

: Vi phạm hành chính

- VPPL

: Vi phạm pháp luật

- XLVPHC

: Xử lý vi phạm hành chính



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ

Số hiệu
2.1

2.2

2.3

2.4

Biểu đồ thống kê tai nạn giao thông đường bộ từ
năm 2013 đến năm 2017
Biểu đồ thống kê phương tiện gây ra TNGT từ năm
2013 đến năm 2017
Biểu đồ thống kê địa bàn xảy ra TNGT từ năm 2013
đến năm 2017
Biểu đồ thống kê tuyến xảy ra TNGT từ năm 2013
đến năm 2017

Trang
49

50

51


52

Biểu đồ thống kê số trường hợp VPHC về
2.5

TTATGTĐB bị phát hiện, xử lý từ năm 2013 đến

53

năm 2017
2.6

Biểu đồ thống kê kết quả xử lý VPHC về
TTATGTĐB từ năm 2013 đến năm 2017

67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
GTĐB có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, ảnh hưởng tới quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. GTĐB
chiếm tỷ trọng lưu thông hàng hóa, phương tiện, đối tượng tham giao thông
lớn nhất trong các loại hình giao thông. Ngày nay, các nhu cầu đi lại và vận
chuyển của nhân dân ngày càng tăng cao. Để đáp ứng được nhu cầu đó, sự
phát triển của GTĐB là yêu cầu đòi hỏi khách quan của xã hội. Trong những
năm gần đây, Nhà nước ta đã tập trung mọi nguồn lực để phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ và coi đó là bước đột phá để phát triển kinh tế
xã hội.
Thời gian qua, tình hình TTATGTĐB ở nước ta có nhiều diễn biến

phức tạp. Tình hình TNGT và UTGT đã gây ra những thiệt hại to lớn về tính
mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân, đồng thời, gián tiếp gây ảnh hưởng đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trở thành vấn đề xã hội hết sức bức
xúc, cấp bách mà Đảng và Chính phủ đã và đang phải tập trung giải quyết.
Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 4/9/2012 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa và khắc phục UTGT, Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày
29/6/2007 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế sự gia tăng tiến tới giảm
dần TNGT và UTGT và Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính
phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm TTATGT là
những minh chứng rõ nhất thể hiện sự quan tâm của Đảng và Chính phủ về
công tác này. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến TNGT đường bộ và UTGT,
trong đó, VPPL về TTATGT là một trong những nguyên nhân chính. Hiện
nay, tình trạng VPPL về TTATGTĐB ngày càng trở nên phổ biến. Một số
1


hành vi VPPL về TTATGTĐB thường xảy ra như: điều khiển phương tiện
chạy quá tốc độ, vi phạm các quy định về nồng độ cồn, đi vào đường cấm,
đường ngược chiều, chở quá số người quy định, không đội mũ bảo hiểm,
nguy hiểm hơn nữa là các hành vi như: đua xe trái phép, điều khiển xe lạng
lách, đánh võng, rượt đuổi nhau trên đường giao thông…Tuy nhiên, việc phát
hiện, xử lý các hành vi vi phạm trên chưa được thực hiện kịp thời, triệt để,
dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công
tác QLNN về TTATGTĐB.
Thừa Thiên Huế là một tỉnh duyên hải miền trung, có diện tích tự nhiên
503.320,5 ha, có chung ranh giới đất liền với tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam,
thành phố Đà Nẵng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và giáp biển Đông.
Thừa Thiên Huế nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc – Nam, trục
hành lang Đông – Tây nối Thái Lan – Lào – Việt Nam theo đường 9, nằm

giữa thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai
vùng kinh tế phát triển của nước ta. Dân số tương đối đông (tính đến năm
2017, có 1.154.310 người), trong đó dân số sống ở vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa chiếm khoảng 51,2%; do đó, sự hiểu biết về Luật GTĐB chưa đồng
đều, ý thức chấp hành các quy định về an toàn giao thông còn nhiều hạn chế.
Trong nhiều năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã huy động toàn bộ sức mạnh
của hệ thống chính trị trong việc triển khai các Nghị quyết, Chỉ thị, Quy định
của Đảng và Nhà nước về công tác đảm bảo TTATGTĐB, qua đó đã đạt được
những kết quả nhất định. Tuy nhiên, tình hình TTATGTĐB nói chung, tình
hình TNGT nói riêng vẫn đang còn diễn biến phức tạp. Số vụ, số người chết,
số người bị thương do TNGT vẫn đang ở mức cao, đặc biệt là tình hình VPPL
về TTATGTĐB đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này, trong đó, những yếu kém, hạn chế của công tác
XLVPHC về TTATGTĐB là một trong những nguyên nhân chính.
2


Để góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm kiếm những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác XLVPHC về
TTATGTĐB, đảm bảo pháp chế trong lĩnh vực quản lý TTATGT và những
yêu cầu cấp bách thực tiễn tại địa phương, tôi quyết định chọn đề tài: “XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƢỜNG BỘ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ” để làm luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian gần đây, việc nghiên cứu hoạt động QLNN về
TTATGTĐB và XLVPHC trên lĩnh vực TTATGTĐB đã được nhiều nhà
khoa học quan tâm và đã có nhiều công trình khoa học có giá trị như:
- Đề tài khoa học cấp bộ (1998): "Tai nạn giao thông đường bộ, thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa của lực lượng Cảnh sát giao thông",

Bộ Công an. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề đúng như tên đề tài đã
xác định, trong đó, về mặt lý luận, đã làm rõ khái niệm TNGT đường bộ,
những nguyên nhân và điều kiện dẫn đến TNGT, những giải pháp mà lực lượng
CSGT cần thực hiện để giảm thiểu TNGT hiện nay.
- Sách của nhóm tác giả Trần Văn Luyện, Trần Sơn và Nguyễn Văn
Chính đồng chủ biên (2003), “Trật tự an toàn giao thông đường bộ - Thực
trạng và giải pháp”, Nxb. Chính trị Quốc gia đã phân tích khái niệm
TTATGTĐB, thực trạng và giải pháp bảo đảm TTATGTĐB.
- Sách của Trung tướng, GS, TS. Nguyễn Ngọc Anh – Cục trưởng Cục
pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp Bộ Công an chủ biên (2017), “Bình
luận quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường sắt”, đã làm rõ các quy định của pháp luật và kỹ năng áp dụng
pháp luật trong thực tiễn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt.
3


- Luận văn thạc sỹ quản lý công, tác giả Lê Ngọc Minh (2015): “Quản lý
nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế” đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung và trò của QLNN trong bảo đảm
TTATGTĐB. Đồng thời đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế và
đề xuất hệ thống các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường QLNN về TTATGTĐB
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Luận văn thạc sỹ quản lý công, tác giả Lê Chí Tùy (2017): “Nâng cao
năng lực của lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ tỉnh Thừa Thiên Huế” đã
làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực và nâng cao năng lực của lực lượng
CSGT đường bộ. Đánh giá thực trạng năng lực và đề ra phương hướng, giải
pháp nâng cao năng lực của lực lượng CSGT đường bộ tỉnh Thừa Thiên Huế
- Luận văn thạc sỹ Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật, tác giả Hồ
Thanh Hiền (2012): “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường

bộ qua thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng” đã làm rõ những vấn đề lý luận về
XLVPHC trong lĩnh vực GTĐB, nghiên cứu thực trạng thực thi các quy định
pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực GTĐB tại thành phố Đà Nẵng, đề ra các
giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực
GTĐB tại thành phố Đà Nẵng.
Tổng hợp các nghiên cứu QLNN về TTATGTĐB nói chung và
XLVPHC về TTATGTĐB nói riêng như đã trình bày ở trên cho thấy, từ mục
tiêu, nhiệm vụ khác nhau, phạm vi nghiên cứu khác nhau, cách tiếp cận khác
nhau…, thì chưa có một nghiên cứu độc lập nào về vấn đề liên quan đến đề
tài dướng góc độ quản lý công. Riêng ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, chưa có
bài viết hay một đề tài độc lập cũng như công trình nghiên cứu khoa học nào
về XLVPHC về TTATGTĐB trên địa bàn tỉnh. Do đó, việc nghiên cứu hoạt
động XLVPHC về TTATGTĐB ở tỉnh Thừa Thiên Huế lần này là hoàn toàn
mới, có ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn.
4


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Về mục đích: Luận văn có mục đích nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, cơ
sở pháp lý về VPHC và XLVPHC về TTATGTĐB; phân tích đánh giá thực
trạng hoạt động XLVPHC về TTATGTĐB ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay; từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
XLVPHC về TTATGTĐB ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới nhằm đáp
ứng yêu cầu giữ gìn TTATGTĐB trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Về nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
+ Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về VPHC và
XLVPHC về TTATGTĐB, nội dung, vai trò, ý nghĩa của hoạt động
XLVPHC về TTATGTĐB.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng VPHC và XLVPHC về TTATGTĐB ở

tỉnh Thừa Thiên Huế, thời gian từ năm 2013 đến nay. Trên cơ sở đó, luận văn
rút ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong XLVPHC về
TTATGTĐB tại địa phương.
+ Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
XLVPHC về TTATGTĐB ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động XLVPHC
về TTATGTĐB mà chủ yếu là của lực lượng CSGT Công an tỉnh Thừa Thiên
Huế hiện nay dưới góc độ quản lý công. Chủ yếu nghiên cứu thực trạng
TTATGTĐB và hoạt động XLVPHC về TTATGTĐB của lực lượng CSGT
Công an ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.
- Về phạm vi nghiên cứu: Do khuôn khổ có hạn, luận văn chỉ giới hạn
nghiên cứu hoạt động XLVPHC về TTATGTĐB của lực lượng CSGT Công
an tỉnh Thừa Thiên Huế, số liệu thống kê về TTATGT từ Ban an toàn giao
5


thông tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Công an tỉnh Thừa
Thiên Huế, thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Về cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về TTATGTĐB, QLNN
về TTATGTĐB, XLVPHC về TTATGTĐB.
- Về phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng để nghiên cứu thực
hiện đề tài. Sử dụng các phương pháp cụ thể: Phương pháp phân tích - tổng
hợp, phương pháp thu thập và xử lý thông tin. Đồng thời có sự kế thừa các kết
quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận: Trên cơ sở phân tích khái niệm, đặc điểm, các loại
hành vi VPHC và các nội dung XLVPHC về TTATGTĐB, luận văn góp phần
làm rõ hơn lý luận về XLVPHC về TTATGTĐB.
- Ý nghĩa thực tiễn: các khuyến nghị khoa học do luận văn đưa ra có thể
được vận dụng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác XLVPHC về
TTATGTĐB của lực lượng CSGT đường bộ tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng
và trong hoạt động QLNN về TTATGTĐB nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành
chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Chương 2: Thực trạng xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao
thông đường bộ ở tỉnh Thừa Thiên Huế
6


Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm hiệu quả xử lý vi phạm
hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ ở tỉnh Thừa Thiên Huế.

7


NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
1.1. Vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ
1.1.1. Tổng quan về vi phạm hành chính
1.1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính

VPHC là một loại VPPL xảy ra rất phổ biến trong đời sống xã hội, từ
những hành vi vi phạm nhỏ như hút thuốc lá, vứt rác bừa bãi nơi công cộng
đến những hành vi vi phạm có tính chất, mức độ nguy hiểm lớn hơn như điều
khiển xe ô tô, mô tô không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông,
đi không đúng phần đường, làn đường quy định gây ra TNGT… hay những
hành vi trong lĩnh vực kinh tế, thương mại như kinh doanh các mặt hàng trái
phép, không đăng ký kinh doanh, trốn thuế…
Nhìn nhận từ góc độ lịch sử xây dựng pháp luật của Nhà nước ta cho
thấy, đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành quy định về
VPHC và các biện pháp xử lý đối với loại vi phạm này, trong đó phải kể đến
là Nghị định số 143/CP ngày 27/5/1977 của Chính phủ ban hành Điều lệ xử
phạt vi cảnh, Pháp lệnh xử phạt VPHC năm 1989, Pháp lệnh xử lý VPHC
năm 1995, Pháp lệnh xử lý VPHC năm 2002, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
Pháp lệnh xử lý VPHC năm 2007, 2008 và đến nay là Luật xử lý VPHC. Để
cụ thể hóa các Pháp lệnh xử lý VPHC, Luật xử lý VPHC nêu trên, Chính phủ
đã ban hành một số lượng lớn các Nghị định quy định cụ thể về việc xử lý các
VPHC, trên các lĩnh vực khác nhau của quản lý hành chính nhà nước.
Tuy nhiên, hành vi “vi phạm hành chính” lần đầu tiên được định nghĩa
một cách chính thức tại Pháp lệnh Xử phạt VPHC ngày 30/11/1989. Tại Điều
1 của Pháp lệnh này quy định “VPHC là hành vi do cá nhân, tổ chức thực
8


hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc QLNN mà không phải là tội
phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.
Định nghĩa này sau đó đã được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn thi hành pháp
luật và đưa vào các giáo trình giảng dạy về pháp luật.
Pháp lệnh XLVPHC ngày 06/7/1995 thay thế cho Pháp lệnh xử phạt
VPHC ngày 30/11/1989 định nghĩa VPHC một cách gián tiếp tại Khoản 2
Điều 1: “Xử phạt VPHC được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố

ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc QLNN mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt VPHC”.
Theo Luật XLVPHC ngày 20 tháng 6 năm 2012 có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2013 thì “VPHC là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện,
vi phạm quy định của pháp luật về QLNN mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt VPHC”.
Nghiên cứu các quy định của pháp luật XLVPHC có thể thấy, mặc dù
được diễn đạt bằng nhiều hình thức khác nhau, nhưng quan điểm, quan niệm
về VPHC trong các văn bản pháp luật đã được ban hành của Nhà nước ta đều
thống nhất về những dấu hiệu cơ bản nhất của loại VPPL này. Theo đó, có thể
nêu lên khai niệm VPHC như sau: “VPHC là hành vi do cá nhân, tổ chức
thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về QLNN
mà không phải là tội phạm và phải bị xử phạt hành chính theo quy định của
pháp luật”. [3, Tr. 9-10]
1.1.1.2. Đặc điểm vi phạm hành chính
Từ khái niệm VPHC nêu trên trong các văn bản, tuy có sự khác nhau về
cách diễn đạt nhưng đều thống nhất các dấu hiệu pháp lý cơ bản của VPHC.
Về bản chất, VPHC có 4 đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, tính nguy hiểm cho xã hội: đây là thuộc tính đầu tiên, được
coi là dấu hiệu nội dung của VPHC. Tính nguy hiểm cho xã hội của VPHC
9


thấp hơn so với tội phạm, do đó, chưa đến mức để áp dụng chế tài hình sự đối
với hành vi này mà chỉ áp dụng chế tài hành chính.
Thứ hai, tính trái pháp luật hành chính: VPHC là hành vi xâm phạm trật
tự quản lý nhà nước, xâm hại đến các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp
luật về quản lý hành chính nhà nước bảo vệ. Biểu hiện của tính trái pháp luật
hành chính là hành vi vi phạm phải được quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 4 Luật

XLVPHC năm 2012 thì Chính phủ quy định hành vi VPHC; hình thức xử
phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi VPHC;
thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền
lập biên bản đối với VPHC trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; chế độ áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính và quy định mẫu biên bản, mẫu quyết
định sử dụng trong xử phạt VPHC). Tính trái pháp luật hành chính được coi là
dấu hiệu hình thức của VPHC, khẳng định bằng quy phạm pháp luật, tính
nguy hiểm cho xã hội của một hành vi được coi là VPHC.
Thứ ba, tính có lỗi: VPHC phải là hành vi được thực hiện do lỗi cố ý
hoặc vô ý của chủ thể; tức là phải biểu hiện ý chí chủ quan của cá nhân hoặc
tổ chức trong việc lựa chọn một hành vi xử sự trái quy định của pháp luật.
Thứ tư, chủ thể của VPHC phải là tổ chức hoặc cá nhân có năng lực
trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo đó, chủ
thể của VPHC có thể là công dân hoặc tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ
chức nước ngoài VPHC trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt
Nam thì bị xử phạt VPHC theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
10


1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính về trật tự an toàn
giao thông đường bộ
Về phương diện lý luận, VPHC về TTATGTĐB là một dạng của
VPHC, nên về nguyên tắc dạng vi phạm này cũng có đầy đủ các yếu tố cấu
thành VPHC. Tuy nhiên, đây là dạng vi phạm trong một lĩnh vực QLNN cụ
thể là lĩnh vực GTĐB.
Để góp phần đảm bảo trật tự, kỷ cương, nề nếp trong công tác đảm bảo

TTATGTĐB, Nhà nước ta đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật thể
hiện các quy định, quy tắc GTĐB. Theo đó, mọi tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực GTĐB có nghĩa vụ phải chấp hành. Tuy nhiên, trên thực tế
không phải mọi tổ chức, cá nhân đều chấp hành tốt pháp luật về TTATGTĐB
mà thường xảy ra các hành vi cố ý hay vô ý vi phạm các quy định của pháp
luật về TTATGTĐB. Các hành vi đó xâm hại đến trật tự QLNN về an toàn
GTĐB, gây ra những hậu quả, nguy hiểm nhất định cho xã hội nên cần phải
áp dụng các hình thức XLVPHC.
Như vậy, có thể định nghĩa: “Vi phạm hành chính về trật tự an toàn
giao thông đường bộ là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý xâm phạm đến các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao
thông đường bộ mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật về
trật tự an toàn giao thông đường bộ phải bị xử phạt vi phạm hành chính”. [5]
VPHC về TTATGTĐB mang đầy đủ các đặc điểm chung của VPHC,
cụ thể:
- VPHC về TTATGTĐB là hành vi trái pháp luật, xâm phạm các quy
định của pháp luật về TTATGTĐB, tính nguy hiểm do hành vi VPHC về
TTATGTĐB gây ra ở mức độ thấp.
- Hành vi VPHC về TTATGTĐB do cá nhân hoặc tổ chức có năng lực chịu
trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật hành chính thực hiện.
11


- Mọi hành vi VPHC về TTATGTĐB đều phải có lỗi, thể hiện dưới
dạng cố ý hoặc vô ý. Người thực hiện hành vi VPHC về TTATGTĐB phải có
đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình nhưng đã vô tình,
thiếu thận trọng mà không nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho
xã hội (lỗi vô ý) hoặc nhận thức được điều đó nhưng vẫn cố tình thực hiện (lỗi
cố ý) xâm phạm đến các quy định QLNN về TTATGTĐB.
- Hành vi VPHC về TTATGTĐB phải bị xử phạt VPHC theo quy định

của pháp luật.

1.1.3. Các hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông
đường bộ
Trên cơ sở quy định của Luật GTĐB, các văn bản hướng dẫn thi hành
luật GTĐB và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động
GTĐB, Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy
định xử phạt VPHC trong lĩnh vực GTĐB và đường sắt quy định cụ thể các
hành vi vi phạm về TTATGTĐB. Các hành vi đó được phân loại và chia
thành các nhóm như sau:
Thứ nhất, nhóm hành vi vi phạm quy tắc GTĐB. Nhóm này bao gồm:
- Các hành vi vi phạm của người điều khiển, người được chở trên xe ô
tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc GTĐB.
- Các hành vi vi phạm của người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô,
xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc GTĐB.
- Các hành vi vi phạm của người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe
đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc GTĐB.
- Các hành vi vi phạm của người đi bộ vi phạm quy tắc GTĐB.
Thứ hai, nhóm hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng GTĐB.
Nhóm này bao gồm:

12


- Các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất
dành cho đường bộ.
- Các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong
phạm vi đất dành cho đường bộ.
- Các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi để xe, trạm dừng nghỉ,

trạm thu phí đường bộ.
- Các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ
kết cấu hạ tầng GTĐB.
Thứ ba, nhóm hành vi vi phạm quy định về phương tiện tham gia giao
thông. Nhóm này bao gồm:
- Các hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ
moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi
phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông.
- Các hành vi vi phạm của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn
máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông.
- Các hành vi của người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe
tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao
thông.
Thứ tư, nhóm hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương
tiện tham gia GTĐB. Nhóm này bao gồm:
- Các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe
cơ giới.
- Các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe
máy chuyên dùng.
Thứ năm, nhóm hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ. Nhóm
này bao gồm:
13


- Các hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô
tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ.
- Các hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các
loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải
đường bộ.

- Các hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi
phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng.
Thứ sáu, nhóm các hành vi vi phạm khác liên quan đến GTĐB. Nhóm
này bao gồm:
- Các hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ trái phép.
- Các hành vi của chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến
GTĐB.
- Các hành vi của hành khách đi xe vi phạm quy định về TTATGT.
- Các hành vi vi phạm của người điều khiển phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ gắn biển số nước ngoài.
- Các hành vi vi phạm của người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt
động trong khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
- Các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe…
1.2. Xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ
1.2.1. Quan niệm về xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông
đường bộ
1.2.1.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông
đường bộ
XLVPHC là một hoạt động rất quan trọng của Bộ máy hành chính nhà
nước nhằm đảm bảo kỷ cương và nền pháp chế, phòng ngừa tội phạm và
14


VPPL khác. XLVPHC về TTATGTĐB là một nội dung cụ thể trong hoạt
động XLVPHC nói chung.
XLVPHC về TTATGTĐB được tiến hành trên cơ sở các quy định của
pháp luật về đảm bảo TTATGT và quy trình công tác của các chủ thể được
nhà nước giao quyền, áp dụng đối với những cá nhân, tổ chức có hành vi

VPHC về TTATGTĐB một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm
và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt VPHC.
Một cách khái quát nhất, XLVPHC về TTATGTĐB là quá trình áp
dụng các chế tài hành chính tương ứng để xử phạt các hành vi VPPL GTĐB.
Theo Luật XLVPHC ngày 20/06/2012 thì XLVPHC gồm có xử phạt
VPHC và các biện pháp xử lý hành chính khác (như biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc) nhưng trên lĩnh vực TTATGTĐB thì
chỉ tiến hành xử phạt hành chính, không áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính khác. Vì vậy, XLVPHC trong lĩnh vực GTĐB thực chất là xử phạt
VPHC về TTATGTĐB.
Nội dung của XLVPHC về TTATGTĐB là quá trình xem xét tính chất,
mức độ, hậu quả của hành vi VPPL GTĐB để áp dụng hình thức xử phạt hành
chính hoặc các biện pháp xử phạt bổ sung khác tương ứng đối với cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm TTATGTĐB nhằm giáo dục đề cao ý thức tôn trọng
pháp luật, trật tự kỷ cương của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mọi
công dân, đề cao pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Tình hình TTATGT ở nước ta hiện nay đang còn nhiều vấn đề phức
tạp. Tình trạng VPPL GTĐB còn rất phổ biến kéo theo hệ quả tất yếu là vấn
nạn UTGT và TNGT làm thiệt hại nghiêm trọng tới tính mạng, sức khỏe và
tài sản của nhà nước và xã hội. Trong đó nổi lên sự bất cập giữa tốc độ phát
triển không đồng đều giữa phương tiện, đường sá và trình độ tổ chức hoạt
15


×