Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC các cơ QUAN CHUYÊN môn THUỘC ủy BAN NHÂN dân HUYỆN NÔNG sơn, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG XUÂN SANG

BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG XUÂN SANG

BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN


HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LƢU KIẾM THANH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng năm 2018

Học viên

Đặng Xuân Sang


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều
sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Phân viện Học viện Hành chính

Quốc gia tại thành phố Huế, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc
gia cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức
quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lưu Kiếm Thanh Thầy giáo, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ, công chức Phòng
Nội vụ huyện, Ban Tổ chức Huyện ủy, Văn phòng Huyện ủy, Chi cục Thống kê
huyện Nông Sơn đã giúp đỡ tôi những tư liệu quý báu liên quan đến luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng
nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề
tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Đặng Xuân Sang

năm 2018


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN .................................................................................... 10
1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện ............ 10
1.1.1. Khái niệm cơ quan chuyên môn ủy ban nhân dân cấp huyện ....... 10
1.1.2. Đặc điểm của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp
huyện ........................................................................................................ 11
1.1.3. Khái niệm về công chức, công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân huyện ................................................................. 13
1.1.4. Đặc điểm hoạt động và vai trò của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện ............................................. 15
1.1.5. Phân loại công chức...................................................................... 21
1.1.6. Xác định vị trí việc làm của công chức ......................................... 22
1.2. Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp
huyện ......................................................................................................................... 25
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng và tác dụng của bồi dưỡng trong sử dụng
công chức ................................................................................................ 25
1.2.2. Phương pháp bồi dưỡng cán bộ, công chức ................................. 26


1.2.3. Nội dung của công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức................... 29
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công
chức ......................................................................................................... 33
1.2.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác bồi dưỡng cán bộ, công
chức ......................................................................................................... 36
1.2.6. Bồi dưỡng công chức trong các cơ quan chuyên môn cấp huyện 37

1.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở một số địa phương
trong nước ................................................................................................................. 39
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng........................................... 39
1.3.2. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ........................................................................... 40
1.3.3. Bài học cho công tác bồi dưỡng công chức làm việc trong các
cơ quan chuyên môn của huyện Nông Sơn ............................................. 43
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 44
Chương 2: THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
NÔNG SƠN.................................................................................................... 45
2.1. Đặc điểm của địa phương nghiên cứu ............................................................ 45
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Nông Sơn ................... 45
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Nông Sơn ............................ 46
2.2. Ảnh hưởng của yếu tố vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của huyện Nông Sơn ........ 47
2.2.1. Thuận lợi ....................................................................................... 47
2.2.2. Khó khăn ....................................................................................... 48
2.3. Cơ sở pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng công chức huyện Nông Sơn .............. 48
2.3.1. Các văn bản quy định về đào tạo, bồi dưỡng của Nhà nước ........ 49


2.3.2. Các văn bản quy định về đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh Quảng
Nam và huyện Nông Sơn ......................................................................... 50
2.4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn và
đội ngũ công chức làm việc trong đó ..................................................................... 51
2.5. Thực trạng đội ngũ công chức và công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn ................... 54
2.5.1. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn ......................................................... 54

2.5.2. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn ......................................... 59
2.5.3. Đánh giá của công chức về các lớp đào tạo, bồi dưỡng đã tham
gia ............................................................................................................ 63
2.5.4. Đánh giá của công chức về tác dụng của các khóa/lớp tham gia
bồi dưỡng ................................................................................................ 65
2.5.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của công chức khi tham
gia các khóa bồi dưỡng ........................................................................... 67
2.5.6. Nhận xét chung về công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn ........................... 68
2.6. Những căn cứ để xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn thời gian đến ................. 70
2.7. Nhu cầu bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Nông Sơn đến năm 2020 ............................................................. 71
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 73
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG SƠN THỜI GIAN ĐẾN ............................. 74
3.1. Những căn cứ để xây dựng giải pháp.............................................................. 74


3.1.1. Những thách thức của quá trình hội nhập .................................... 74
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh
của huyện Nông Sơn đến năm 2020 ........................................................ 75
3.1.3. Quan điểm và nguyên tắc bồi dưỡng cán bộ, công chức .............. 76
3.1.4. Định hướng công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn thời gian đến ................. 76
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn trong thời gian đến ..... 78
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công bồi dưỡng công

chức.......................................................................................................... 78
3.2.2. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp bồi dưỡng công
chức ......................................................................................................... 81
3.2.3. Thực hiện tốt công tác nhận xét, đánh giá, quy hoạch cán bộ
tạo tiền đề cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, làm tốt việc
tổng kết, đánh giá công tác bồi dưỡng .................................................... 84
3.2.4. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện phù hợp với thực tế địa phương
tạo động lực thúc đẩy công tác đào tạo, bồi dưỡng ............................... 89
3.2.5. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện ............................................................................. 92
3.2.6. Tăng cường công tác luân chuyển công chức lãnh đạo quản lý
của các quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện về xã để đào
tạo, bồi dưỡng qua thực tiễn ................................................................... 95
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101


BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBCC

Cán bộ, công chức

CCHC


Cải cách hành chính

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu KT - XH huyện Nông Sơn giai đoạn 2013 - 2017 .. 46
Bảng 2.2. Số lượng công chức các cơ quan hành chính cấp huyện của
huyện Nông Sơn (đến 01/12/2017) ............................................................. 52
Bảng 2.3. Số lượng công chức cấp xã của huyện Nông Sơn


(đến

01/12/2017) ................................................................................................. 53
Bảng 2.4. Tuổi đời, số năm công tác chung và số năm làm công việc hiện
tại của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Nông Sơn (tính đến 01/12/2017)................................................................. 54
Bảng 2.5. Trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị của
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông
Sơn............................................................................................................... 56
Bảng 2.6. Lĩnh vực chuyên môn của công chức cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Nông Sơn qua các năm ........................................................ 57
Bảng 2.7.Tình hình sử dụng chuyên môn của công chức các cơ quan
chuyên môn UBND huyện Nông Sơn qua các năm.................................... 58
Bảng 2.8. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng cho công chức các cơ quan chuyên
môn UBND huyện các năm 2014, 2015, 2016 và 2017. ............................ 59
Bảng 2.9. Lý do công chức các cơ quan chuyên môn UBND huyện tham
gia và không tham gia đào tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn 2014 – 2017.... 60
Bảng 2.10. Phân loại công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện tham gia đào tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn 2014 – 2017 theo độ
tuổi ............................................................................................................... 63
Bảng 2.11. Đánh giá của công chức về các khóa học tham gia năm 2017 . 64
Bảng 2.12. Đánh giá của công chức về tác dụng của các khóa đào tạo,..... 66


Bảng 2.13. Liệt kê những khó khăn chính của công chức khi tham gia các
khóa/lớp đào tạo bồi dưỡng......................................................................... 67
Bảng 2.14. Nhu cầu đào tạo dài hạn về chuyên môn và lý luận chính trị... 72
Bảng 2.15. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn ...................................... 72



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới là đường lối đổi mới đúng đắn,
sáng tạo của Đảng và Nhà nước ta, đưa đất nước dần thoát khỏi tình trạng kém
phát triển, đời sống của nhân dân được nâng cao, vị thế và vai trò của nước ta
trên trường quốc tế không ngừng được nâng lên. Để tiếp tục sự nghiệp đổi
mới, nước ta cần phải phát huy tối đa các nguồn lực như tài nguyên thiên
nhiên, nguồn vốn, khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực…Trong đó, cùng với
các yếu tố vốn và khoa học - công nghệ thì nguồn nhân lực giữ vai trò quan
trọng, quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới và phát triển của
đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước đang tiếp tục phát động
công cuộc cải cách hành chính công với mục đích làm cho bộ máy hành chính
từ Trung ương đến cơ sở ngày càng hoàn thiện, có đủ năng lực, quyền lực và
hiệu quả; một trong những trọng tâm của chương trình cải cách hành chính là
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức từ Trung ương
đến cơ sở có phẩm chất, có năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước.
Cán bộ, công chức là nhân tố con người trong tổ chức và hoạt động của
nhà nước. Chính vì vậy, nhân tố này đã và luôn được xem là mối quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Nhiều chủ trương chính sách về vấn đề
cán bộ, công chức đã được ban hành như: Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày
26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003 và gần
đây, ngày 13 tháng 11 năm 2008, tại Kỳ họp thứ 4 (Quốc hội Khóa XII), Luật
cán bộ, công chức (hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010) đã được
thông qua nhằm củng cố, đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ này
đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.


1


Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những yếu
tố quyết định để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất tốt,
chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
Thực hiện sự nghiệp đẩy mạnh CNH - HĐH và cải cách bộ máy hành
chính theo định hướng chung của cả nước, trong thời gian qua huyện Nông
Sơn đã không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức của mình. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của huyện đã
đạt được những kết quả đáng kể, góp phần tạo dựng đội ngũ cán bộ, công
chức có chất lượng ngày càng cao. Song bên cạnh đó, công tác này vẫn còn
chậm đổi mới, chậm hội nhập, chưa thực sự gắn với yêu cầu xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu tình hình
mới cũng như chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới về vai trò của Nhà nước
trong quản lý đời sống xã hội. Để thấy được công tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức của huyện Nông Sơn nhất là công tác bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện trong những năm gần đây
như thế nào? Thực tế vấn đề tự học, tự nghiên cứu, tự nâng cao trình độ của
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện trong
những năm gần đây ra sao? Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức đã qua đào
tạo những năm gần đây ra sao? Việc bố trí sử dụng công chức được bồi
dưỡng ở các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện như thế nào? Còn tồn tại
những hạn chế gì trong công tác bồi dưỡng công chức? Nguyên nhân của
những hạn chế đó là gì? Trong thời gian tới cần có những định hướng, giải
pháp nào để khắc phục những hạn chế của công tác này? Tôi chọn đề tài
“Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp, đồng thời qua
đó mong muốn có thể đóng góp một phần nào đó vào công cuộc xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân huyện Nông Sơn nói riêng và hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công
chức của huyện Nông Sơn nói chung.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được
nghiên cứu, tiếp cận trên nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu
của mình, học viên đã tiếp cận một số công trình, bài viết:
Thứ nhất, các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về xác định nhu cầu đào
tạo, có các đề tài như: Đề tài “Xác định nhu cầu trong thiết kế chương trình
đào tạo theo chức danh cho cơ quan nhà nước các cấp” - Chủ nhiệm: TS.
Huỳnh Văn Thới, năm 2013; Đề tài: “Khảo sát, phân tích, đánh giá và xây
dựng chương trình bồi dưỡng chuyên đề của Học viện Hành chính theo nhu
cầu xã hội” - Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Văn Hậu, năm 2009; Đề tài “Cơ
sở khoa học của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính theo nhu
cầu công việc” - Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Ngọc Vân (2008); Đề tài
“Nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo vị trí chức danh” - Chủ nhiệm đề
tài : TS. Nguyễn Thanh Xuân, năm 2006; Đề tài “Nghiên cứu luận cứ khoa
học và giải pháp thực hiện phân công, phân cấp đào tạo, bồi dưỡng theo chức
danh cán bộ, công chức nhà nước” - Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Ngọc
Vân, năm 2005.
Các đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc nghiên cứu nhu cầu đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo theo vị
trí công việc hoặc theo chức danh. Trong các đề tài này, các nguyên tắc nền
tảng của việc nghiên cứu, phân loại, xác định nhu cầu đào tạo được đề cập và
phân tích một cách cụ thể. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho
nhóm tác giả trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận, các nguyên tắc, phương
pháp của việc xây dựng nhu cầu đào tạo cho đối tượng công chức bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả.
Thứ hai, các nghiên cứu xây dựng chương trình bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức cụ thể như: Đề tài “Khảo sát, phân loại và xây dựng chương
trình khung bồi dưỡng kiến thức hành chính và quản lý Nhà nước theo các
chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp xã” do TS. Phạm Kiên Cường làm chủ
nhiệm; Đề tài Khảo sát, phân loại và xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến

3


thức hành chính và quản lý nhà nước theo các chức danh cấp Vụ, Giám đốc
Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện do GS.TS. Bùi Văn Nhơn làm chủ nhiệm, Đề
tài “Khảo sát, phân loại và xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức hành
chính và quản lý nhà nước theo các chức danh Thứ trưởng, Phó Chủ tịch
UBND cấp tỉnh” do PGS.TS. Đinh Văn Mậu làm chủ nhiệm, Đề tài “Nghiên
cứu các yêu cầu chung cho việc xây dựng chương trình đào tạo thư ký và trợ
lý lãnh đạo” do TS. Nguyễn Văn Hậu làm chủ nhiệm. Các đề tài này đưa ra
các khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên, phần nội dung về khảo
sát, cơ sở thực hiện khảo sát, kết quả khảo sát được vận dụng cụ thể như thế
nào vào quá trình xây dựng chương trình lại chưa được đề cập đầy đủ.
Thứ ba, các nghiên cứu mang tính chất cơ sở lý luận và thực tiễn về đào
tạo theo chức danh.
TS. Nguyễn Ngọc Vân (2005), chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu luận cứ
khoa học và giải pháp thực hiện phân công, phân cấp đào tạo, bồi dưỡng theo
chức danh cán bộ, công chức nhà nước” chỉ rõ hoạt động phân công, phân cấp
đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh cán bộ, công chức nhà nước là yếu tố bảo
đảm tính khoa học của công tác đào tạo, bồi dưỡng và khẳng định thực trạng
đội ngũ cán bộ, công chức và công tác đào tạo, bồi dưỡng là một đòi hỏi
khách quan phải thực hiện phân cấp. Về Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức theo phân cấp. Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức hiện nay bao gồm: các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Chính phủ,
các trường đào tạo, bồi dưỡng của các bộ, ngành, trường chính trị tỉnh, thành
phố, trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Thực tế cho thấy, công tác đào
tạo, bồi dưỡng của cả hệ thống nói trên chỉ tập trung chủ yếu vào các đối
tượng cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn ngạch, còn việc đào tạo, bồi dưỡng
theo chức danh rất ít. Chính vì vậy, việc phân công, phân cấp đào tạo theo
chức danh cần được thực hiện để đảm bảo tính phân tầng kiến thức và tính
chuyên sâu trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
TS. Nguyễn Thanh Xuân (2006), chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ theo vị trí chức danh” đã chỉ ra cơ sở lý luận và cơ sở

4


thực tiễn của đào tạo theo chức danh. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức theo vị trí chức danh là loại hình mang tính chất đào tạo nghề (nghề
làm lãnh đạo quản lý); phương thức đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí, chức danh
là phương thức đào tạo, bồi dưỡng cho những người có trình độ đã được đào
tạo có bề dày thực tiễn và có nhiều kinh nghiệm trong công tác và cuộc sống.
Việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo vị trí chức danh
cần phải bảo đảm nguyên tắc: làm việc gì, đảm nhận chức danh nào phải
được học, được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng của việc
làm và chức danh ấy; nội dung chương trình đào tạo bồi dưỡng theo vị trí
chức danh chủ yếu là kỹ năng nghề nghiệp; phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
phải đa dạng...
Thứ tư, các bài viết trên các Tạp chí
- Bài viết: “Bàn về chức năng của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức” được đăng trên tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, 2007, Số 5, tr.18
- 19 của tác giả Lại Đức Vượng, Vụ Đào tạo - Bộ Nội vụ đã xác định ĐTBD
là phương tiện truyền thụ, trao đổi kiến thức, kỹ năng nhằm khắc phục những

nhược điểm, hạn chế của việc trang bị kiến thức, kỹ năng không thông qua
ĐTBD. ĐTBD có mục tiêu, đối tượng và theo từng nội dung chương trình, tài
liệu sẽ giúp quá trình học tập của CBCC nhanh hơn, hiệu quả hơn tạo động
lực cho từng CBCC phấn đấu, trưởng thành và thúc đẩy quá trình CCHC được
thuận lợi.
- Bài viết “Phát triển nguồn nhân lực công vụ đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” tác giả Lưu Kiếm Thanh, Tạp chí Quản lý
nhà nước, số 4/2015 (231), tr 3-8.
- Bài viết “Vai trò của Chính phủ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức” của tác giả Lưu Kiếm Thanh, Tạp chí Quản lý nhà nước số 3/2013
(206), tr. 3-11.
Thứ năm, một số luận văn và luận án

5


- Luận án Tiến sĩ “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức
hành chính trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lại Đức Vượng, Học viện
Hành chính quốc gia, năm 2009.
- Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức hành
chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Chu Xuân Khánh,
Học viện Hành chính quốc gia, năm 2010.
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, năm 2013 của tác giả Hồ
Vũ Ngọc Lợi với đề tài “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức xã, phường - từ thực tiễn của thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, năm 2013 của tác giả Quách
Thị Huyền Trang với đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên ngành mỹ thuật trên địa bàn thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay”.
- Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công năm 2014 của tác giả
Nguyễn Xuân Tiên với đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng chức danh trưởng phòng

trong các cơ quan hành chính nhà nước ở thành phố Đà Nẵng”.
- Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công năm 2014 của tác giả Lê
Chí Quốc Minh với đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh Thừa
Thiên Huế”.
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công năm 2011 của tác giả
Nguyễn Dũng, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh “Đào
tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực công chức hành chính tỉnh Bình Thuận”.
Luận văn phân tích cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính và
thực trạng đội ngũ công chức hành chính của tỉnh Bình Thuận, từ đó đưa ra các
định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng
lực công chức hành chính tỉnh Bình Thuận đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Dung với đề tài “Nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện A Lưới tỉnh Thừa
Thiên Huế”. Luận văn này đã đề cập cơ sở lý luận và thực tiễn chất lượng
công chức xã ở huyện miền núi A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn phân

6


tích vị trí, đặc điểm, vai trò của công chức cấp xã, vai trò của chính quyền cơ
sở, đưa ra nhiều giải pháp trong đó có công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng
cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện.
Như vậy đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến về vấn đề
phát triển nguồn nhân lực hành chính trong đó có phần nội dung công tác đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập
một cách chi tiết, cụ thể về lĩnh vực bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện. Trong điều kiện CNH - HĐH càng cần có nghiên
cứu một cách chi tiết, tường tận để từ đó có định hướng phù hợp cho đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ công chức cơ quan chuyên

môn thuộc UBND huyện nói riêng nói riêng. Vì vậy, bên cạnh sự kế thừa các
nghiên cứu đã có, đề tài nghiên cứu này sẽ tiến thêm một bước các quan điểm
mới, cách tiếp cận mới trong việc định hướng bồi dưỡng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện trên địa bàn có nhiều đặc trưng như ở huyện
miền núi Nông Sơn của tỉnh Quảng Nam. Đồng thời mong muốn có thể đóng
góp một phần nhỏ vào công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân của các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng công tác bồi dưỡng công chức
chuyên môn thuộc UBND huyện Nông Sơn, từ đó đưa ra định hướng và các
giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả của công tác này.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác bồi dưỡng
công chức nhà nước.
- Phản ánh thực trạng việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cũng như công
tác đào tạo gắn với bố trí sử dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Nông Sơn trong những năm gần đây.

7


- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao trình độ, chất
lượng công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Nông Sơn trong những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam gắn với công tác bồi dưỡng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Các dữ liệu, thông tin thu thập tập trung trong khoảng
thời gian từ năm 2014 đến năm 2017. Những số liệu khảo sát mới được điều
tra trong năm 2017.
- Về đối tượng: nghiên cứu bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên lý luận, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước ta về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trên cơ sở đó
đánh giá và đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Hệ thống hóa, phân tích các tài liệu tham khảo và các kết quả nghiên
cứu của các đề tài đã được công bố: được sử dụng chủ yếu trong chương 1 và
phần mở đầu khi nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài luận văn, khi
hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến bồi dưỡng cán bộ, công chức.
+ Phương pháp phân tích thực chứng: được sử dụng chủ yếu trong
chương 2.
+ Điều tra xã hội học và tổng hợp, phân tích các kết quả điều tra: được
sử dụng trong cả chương 2 và chương 3.

8


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Tiếp tục hệ thống hóa về lý thuyết và các luận điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về

công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Luận văn phân tích rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đánh giá đúng
thực trạng công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Nông Sơn trong 4 năm qua (từ năm 2014 đến năm 2017). Trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác này
đến năm 2020.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn được dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác
bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn huyện Nông Sơn và các huyện
miền núi khác của tỉnh Quảng Nam.
Đánh giá đúng thực trạng đội ngũ công chức các chuyên môn thuộc
UBND huyện Nông Sơn từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác này, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
nói chung và đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Nông Sơn nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần như mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài
luận tham khảo, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở pháp lý và thực tiễn về bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn trong thời gian đến

9


Chương 1:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm cơ quan chuyên môn ủy ban nhân dân cấp huyện
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật;
góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở
địa phương. (Điều 3, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/5/2014).
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan
hành chính nhà nước. Để hiểu được khái niệm cơ quan hành chính nhà nước,
trước hết chúng ta cần tìm hiểu khái niệm cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà
nước là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và
trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những quyền lực
nhà nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện
một phần nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước (Giáo trình Luật hiến pháp Việt
Nam, trường Đại học Luật Hà Nội). Các cơ quan nhà nước có mối quan hệ
mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất đó chính là bộ máy nhà nước.
Nếu căn cứ vào trật tự hình thành cũng như tính chất, vị trí, chức năng của các
cơ quan nhà nước thì bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay gồm có bốn hệ
thống cơ quan, đó là: Hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước; hệ thống các
cơ quan hành chính nhà nước; hệ thống các cơ quan xét xử; hệ thống các cơ
quan kiểm sát.

10



Trong đó, các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm: Chính phủ, các
bộ, các ủy ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân
các cấp và các sở, phòng ban thuộc ủy ban nhân dân.
Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ
máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước
cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều
hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định (Giáo
trình Luật hành chính Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội).
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng
và cơ quan tương đương phòng (sau đây gọi chung là phòng). (Điều 3, Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014).
1.1.2. Đặc điểm của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện
1.1.2.1. Nguyên tắc tổ chức
Bảo đảm bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và bảo đảm tính thống nhất, thông suốt về quản lý
ngành, lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
Tổ chức phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; bảo đảm tinh gọn, hợp
lý, hiệu quả; không nhất thiết ở cấp tỉnh có sở nào thì cấp huyện có tổ chức
tương ứng.
Phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện và điều kiện tự
nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu
cầu cải cách hành chính nhà nước.
Không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức của
các Bộ, sở đặt tại cấp huyện.
1.1.2.2. Vị trí và chức năng
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật;


11


góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở
địa phương.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc
thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và
thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động
trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy
định của pháp luật.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan
chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã).
Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống

thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.

12


Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và sở quản lý ngành, lĩnh vực.
Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân công
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan chuyên môn theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
hoặc theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Khái niệm về công chức, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
ủy ban nhân dân huyện
1.1.3.1. Công chức
Ngày 20/5/1950 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 76/SL về Quy chế
công chức, trong đó quy định công chức “Là những công dân Việt Nam, được
chính quyền công dân tuyển dụng để giữ một vị trí thường xuyên trong các cơ
quan của Chính phủ, ở trong hay ngoài nước đều là công chức theo Quy chế
này, trừ trường hợp do Chính phủ quy định”. Như vậy theo Quy chế này,

phạm vi công chức còn hẹp, mới chỉ gồm những người làm việc trong các cơ
quan hành chính nhà nước mà không bao gồm những người làm việc trong
các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan của nhà
nước như Viện Kiểm sát, Toà án…Theo cách nói hiện nay thì đó là đội ngũ
công chức nhà nước.

13


Khái niệm công chức được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của
Luật cán bộ, công chức :
“2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
“3. …công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, công chức quy định tại khoản 2 và 3 Điều 4 của Luật này bao gồm:
a) Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội;
b) Công chức trong cơ quan nhà nước;
c) Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp

công lập;
d) Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp.
Tuy nhiên trong đề tài này, học viên chỉ tập trung nghiên cứu các đối
tượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân huyện Nông
Sơn (gồm công chức 12 phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nông Sơn),
họ là những người được hưởng lương từ ngân sách của Nhà nước, không bao

14


×