Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố pleiku, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.39 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
/

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ HUỲNH LAI
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU,
TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM
2017

BỘ NỘI VỤ
/


BỘ NỘI VỤ
......./........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ HUỲNH LAI

BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU,
TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG



Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số :

60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÁI BÌNH


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thái Bình - Trường Chính trị tỉnh Gia Lai. Các thông
tin, số liệu và kết quả trong đề tài này hoàn toàn trung thực, nguồn gốc rõ ràng và
xuất phát từ thực tế nghiên cứu về công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Tên luận văn
không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã được công bố.

Tác giả

Lê Huỳnh Lai


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình
và người thân.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Phân viện Hành chính khu vực Tây Nguyên, quý thầy, cô giáo giảng viên
thuộc các ban, khoa, các tổ bộ môn của Học viện và Phân viện đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy TS. Nguyễn Thái
Bình (Trường Chính trị tỉnh Gia Lai) đã dành nhiều thời gian, công sức và sự tâm
huyết hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cũng qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, lãnh đạo
và đồng nghiệp tại Khoa nhà nước và pháp luật trường Chính trị tỉnh Gia Lai, Sở
Nội vụ Gia Lai, Phòng Nội vụ thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai đã cung cấp các tài liệu,
số liệu cần thiết liên quan đến đề tài luận văn.
Và cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã luôn bên cạnh, tạo
mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật chất, thời gian để tôi hoàn thành khóa học
này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên vẫn
không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được
những đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!

Tác giả


Lê Huỳnh Lai
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN......................................................................................................11
1.1.

Một số khái niệm cơ bản...........................................................................11

1.2.

Vị trí, chức năng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân


cấp huyện và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam............................22
1.3.

Vị trí, vai trò của bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku............................................................28
1.4.

Một số vấn đề cơ bản của công tác bồi dưỡng công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện........................................30
1.5.

Chính sách bồi dưỡng công chức của Đảng và Nhà nước ta hiện

nay...................................................................................................................... 36

Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÔNG
CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI.....................................44


2.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội thành phố

Pleiku, tỉnh Gia Lai.............................................................................................44
2.2.


Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai......................................................49
2.3.

Thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 5 năm qua (2011 2015)............................................................................................................57
Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai............................................................................................. 74

Chương 3 MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI................................................................... 78
3.1.

Quan điểm định hướng và một số chính sách cần quán triệt để đề

xuất giải pháp......................................................................................................78
3.2.

Sự cần thiết phải bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.......................................85


3.3.


Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia
Lai..................................................................................................................87
3.4.

Kiến nghị....................................................................................................95

KẾT LUẬN....................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................101
Phụ lục:.........................................................................................................115


DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

ĐT

Đào tạo


BD

Bồi dưỡng

CBCC

Cán bộ, công chức


Bảng 2.1:

DANH MỤC CÁC BẢNG

Các chức danh công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

49

Bảng 2.2:

thành phố Pleiku
Số liệu thống kê số lượng cơ cấu giới

50

Bảng 2.3:

Số liệu thống kê cơ cấu độ tuổi

51


Bảng 2.4:

Số liệu thống kê về trình độ chuyên môn

52

Bảng 2.5:

Số liệu thống kê về trình độ lý luận chính trị

53

Bảng 2.6:

Số liệu thống kê về trình độ tin học

54

Bảng 2.7:

Số liệu thống kê về trình độ ngoại ngữ

55

Bảng 2.8:

Số liệu thống kê trình độ quản lý nhà nước

56


Bảng 2.9:

Thống kê kết quả bồi dưỡng công chức

59

Bảng 2.10:

Kết quả khảo sát về phương pháp giảng dạy

60

Bảng 2.11:

Kết quả khảo sát về nội dung khóa bồi dưỡng

Bảng 2.12:

Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất, tài liệu, giáo trình

61
63

Bảng 2.13:

Kết quả khảo sát về hiệu quả làm việc của công chức

64


Bảng 2.14:

Kết quả khảo sát nhu cầu bồi dưỡng công chức

65

Bảng 2.15:

Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bồi dưỡng

Bảng 2.16:

Đội ngũ giảng viên tại các cơ sở bồi dưỡng công chức

68
72

Bảng 2.17:

Hình thức bồi dưỡng công chức

73

Sơ đồ 1:

Những thành tố cơ bản của quá trình ĐT,BD CBCC

33

Sơ đồ 2:


Số lượng cơ cấu giới

50

Sơ đồ 3:

Phương pháp giảng dạy

60

Sơ đồ 4:

Nội dung khóa bồi dưỡng

Sơ đồ 5:

Cơ sở vật chất, tài liệu, giáo trình

62
63

Sơ đồ 6:

Nhu cầu bồi dưỡng công chức

65


DANH MỤC CÁC

BẢNG


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Hiền tài là nguyên khí quốc
gia, cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém” [33, tr 269]. Quốc gia nào quan tâm, chăm lo đến nguồn nhân
lực, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực thì kinh tế đất nước đó phát triển
nhanh chóng và bền vững. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, việc xây dựng
một nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của việc
quản lý nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa là một yêu cầu cấp bách.
Xuất phát từ việc quản lý công chức ở nước ta hiện nay từ mô hình chức
nghiệp sang mô hình quản lý theo vị trí việc làm theo tinh thần của Luật cán bộ,
công chức. Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ
Quy định những người là công chức. Nghị định số 36/2013/NDD-CP ngày
22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Nghị định số
18/2010/NDD-CP ngày 5/3/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Việc ban hành
Chương trình tổng thể Cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010 (kèm theo Quyết
định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) và
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo tinh
thần của Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 08 tháng 11 năm 2011 là những điểm mốc
quan trọng của công cuộc đổi mới, một trong những điều kiện để thực hiện thành
công công cuộc đổi mới đất nước. Trong các Chương trình tổng thể này, chúng ta đã
xác định mục tiêu của Cải cách hành chính là “xây dựng một nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu
cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước”[19]... Để thực hiện mục tiêu chung


1


đó, Chính phủ đã xác định các nội dung cơ bản của Cải cách hành chính. Trong đó,
nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố con người trong mọi hoạt động, việc
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức được đánh giá là một trong những nội dung
cơ bản của quá trình cải cách.
Hoạt động bồi dưỡng công chức trong những năm qua không chỉ là mối quan
tâm chung của tất cả các cấp, các ngành, từng cơ quan, đơn vị; mà còn là mối quan
tâm thiết thực của bản thân mỗi công chức. Hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao
năng lực làm việc cho đội ngũ công chức, đặc biệt là công chức các cơ quan chuyên
môn; là con đường giúp họ không ngừng hoàn thiện về phẩm chất đạo đức, tư tưởng
chính trị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước. Có thể nói, với tầm quan trọng của
mình, hoạt động bồi dưỡng công chức thuộc các cơ quan chuyên môn luôn là vấn đề
cấp thiết được Đảng và Nhà nước quan tâm ưu tiên hàng đầu.
Nhưng thực tế hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn vẫn
còn nhiều bất cập, hạn chế. Đó là, việc bồi dưỡng xưa nay chưa có lớp dành cho cấp
huyện riêng, bồi dưỡng chưa theo nhu cầu thực tế, chưa xác định đúng đối tượng cần
được bồi dưỡng; nội dung, chương trình bồi dưỡng còn nhiều trùng lặp, ít đổi mới;
số học viên một lớp quá đông, tình trạng người học chạy theo bằng cấp còn khá phổ
biến; kinh phí bồi dưỡng còn hạn chế và sử dụng chưa hiệu quả; kết quả bồi dưỡng
còn chú trọng nhiều đến số lượng mà chưa coi trọng chất lượng; người dạy nặng về
lý thuyết thuần tuý; giáo viên kiêm chức lại thiếu phương pháp sư phạm... Hậu quả
tất yếu là đội ngũ công chức còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được những yêu cầu
của công việc, hiệu quả làm việc thấp; trình độ kiến thức và năng lực công tác thực
tiễn của đội ngũ công chức chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong các lĩnh vực
quản lý Nhà nước...

2



Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, nằm ở phía Bắc vùng Tây Nguyên, có diện
tích khoảng 261.99 km2, gồm 14 phường và 9 xã với dân số khoảng 21.9451 người.
Thành phố Pleiku có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước. Thành phố Pleiku nằm trên trục giao
thông giữa Quốc lộ 14, Quốc lộ 19 và đường Hồ Chí Minh, gần cửa khẩu Lệ Thanh
và cửa khẩu Bờ Y tiếp giáp Lào và Campuchia. TP. Pleiku vinh dự được Chính phủ
công nhận đô thị loại II (2009).
Đặc biệt trong năm 2014, thành phố đã và đang triển khai lập điều chỉnh quy
hoạch chung xây dựng TP. Pleiku đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đây là
quy hoạch được đầu tư cơ bản, lâu dài và bền vững. Trong đó nhấn mạnh việc đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng, năng lực thực thi công vụ để đủ điều kiện nâng cấp
Pleiku thành đô thị loại I trước năm 2020. Chính vì vậy, vai trò của người công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku lại rất quan trọng, phải làm
sao để gần dân, hiểu dân và giải quyết các công việc cho nhân dân không chỉ đúng
chức trách nhiệm vụ mà còn đạt hiệu quả và có tính thuyết phục cao. Để làm được
điều đó, công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn lại càng trở nên cần
thiết, nó không chỉ giúp người công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của
mình, mà còn góp phần to lớn trong việc tập hợp nhân dân, giữ vững ổn định an ninh
chính trị của khu vực và cả quốc gia.
Với các lý do nêu trên, tác giả đã chọn vấn đề; “Bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai" làm đề
tài nghiên cứu trong luận văn cao học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu
Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn là nội dung quan trọng của sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay, nhất là đối với công cuộc cải cách hành chính
nhằm xây dựng một nền hành chính chính quy, hiện đại với đội ngũ công chức có


3


chất lượng cao về mặt lý luận, đây là vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện và đăng tải
kết quả dưới dạng đề tài khoa học, các bài báo, sách chuyên khảo, luận án, luận văn
và khóa luận tốt nghiệp, cụ thể như sau:
Thứ nhất, về đề tài khoa học, giáo trình và sách chuyên khảo:
- GS.TS Nguyễn Phú Trọng, GS.TS Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã tổng
kết thực tiễn, đưa ra các quan điểm lý luận tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa
các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
- Tác giả Ngô Thành Can (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực khu vực công”, Nxb Lao động, Hà Nội. Tác giả phân tích, đánh giá về các
nội dung: học tập và phát triển nhân lực; đào tạo và bồi dưỡng trong khu vực công;
xác định nhu cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo; thực hiện kế hoạch đào tạo;
đánh giá đào tạo, phương pháp đào tạo và trang thiết bị đào tạo.
- Trần Văn Tùng (2005), “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực
tài năng”, NXB Thế giới; Tác giả đã trình bày những kinh nghiệm trong việc bồi
dưỡng, sử dụng tài năng khoa học công nghệ, sản xuất kinh doanh, quản lý của Mỹ,
Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc... công trình nghiên cứu của tác giả có ý nghĩa
thực tiễn to lớn trong việc bồi dưỡng nhân lực, sử dụng tài năng khoa học - công
nghệ phục vụ công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã xác định rất rõ ràng hệ thống
chính sách, luận cứ khoa học, phương pháp, cách thức để nâng cao chất lượng hoạt
động bồi dưỡng đội ngũ công chức. Nhưng, các công trình nghiên cứu này mang
tính vĩ mô, bao quát, rộng lớn, chưa có tính vùng miền, địa phương cụ thể, đặc biệt
là vùng Tây Nguyên.


4


Thứ hai, có nhiều bài viết trên các tạp chí “Quản lý nhà nước”, “Tạp chí
Cộng sản” từng bước làm rõ hơn vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Ví dụ:
- TS. Ngô Thành Can (2016), “Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ”, Trong bài
viết này, tác giả tập đã trung làm rõ quan niệm về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức, quy trình đào tạo bồi dưỡng và thực hiện cải cách trong đào tạo bồi dưỡng cán
bộ công chức nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
- Nguyễn Thị La (2015) (Học viện Hành chính quốc gia) “Đào tạo, bồi
dưỡng

cán

bộ,

công

chức

trong

quá

trình

cải


cách

hành

chính”,

Trong bài viết này, tác giả nhấn mạnh để xây
dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản
lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân, bên
cạnh các khía cạnh khác nhau của công tác tổ chức cán bộ còn cần phải có các hình
thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả.
- Ths. Lê Công Quyền (2009), Phó hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh Thanh
Hóa: “Nên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu công tác”, Tạp chí
cộng sản; Tác giả nêu: Mặc dù đã được đào tạo, bồi dưỡng, một số cán bộ, công
chức vẫn còn lúng túng trong việc thực hiện nhiệm vụ, năng

5


lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra còn hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Vì vậy, muốn nâng
cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nên đổi mới theo hướng đào tạo,
bồi dưỡng theo nhu cầu công tác của người học
Thứ ba, các luận án, luận văn và khóa luận tốt nghiệp đại học, chẳng hạn như:
- Nguyễn Ngọc Hùng, “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" (Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2012). Trong đề tài này, tác giả đã đưa ra hai
nhóm giải pháp chính. Đó là nhóm giải pháp về cơ quan quản lý công chức và nhóm
giải pháp đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Trần Văn Tuấn, “Năng lực thực thi công vụ của công chức các phòng
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông ’’ (Luận văn

thạc sỹ quản lý hành chính công - Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2016). Trong
đề tài này, tác giả đã đưa ra bảy nhóm giải pháp chính như đổi mới công tác tuyển
dụng công chức; đổi mới công tác bố trí; sử dụng công chức; đổi mới đào tạo, bồi
dưỡng; thực hiện công tác quy hoạch; đổi mới công tác đánh giá; đổi mới chế độ đãi
ngộ; tạo môi trường làm việc.
Những nghiên cứu này đã nêu rõ tính cần thiết của việc bồi dưỡng công chức
hiện nay, nhìn chung những nghiên cứu này thể hiện những góc độ khác nhau và đã
khắc họa những nét cơ bản về bồi dưỡng công chức, đưa ra những giải pháp, phương
hướng nhằm nâng cao công tác bồi dưỡng công chức. Cùng nghiên cứu về vấn đề
bồi dưỡng công chức nhưng mỗi đề tài chọn một cách tiếp cận dưới những góc độ
khác nhau. Mặt khác, hoạt động bồi dưỡng ở các địa phương khác nhau và trong
những thời gian khác nhau sẽ có những đặc thù khác nhau. Trong khi đó, để công tác
bồi dưỡng công chức các cơ quan
6


chuyên môn đạt hiệu quả thực sự, phải có sự nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm từ
những địa phương cụ thể.
Chính vì vậy, tác giả luận văn đã lựa chọn việc tìm hiểu công tác “Bồi dưỡng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai" làm đề tài nghiên cứu như là một cố gắng góp phần tìm thêm những
giải pháp thiết thực cho công tác bồi dưỡng công chức trên địa bàn tỉnh trong giai
đoạn hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Qua phân tích đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBNB thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai nhằm nâng cao chất lượng

hoạt động bồi dưỡng công chức, góp phần xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính và thực thi công vụ trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về công chức và bồi dưỡng công chức cấp nhà
nước;
- Khảo sát, thu thập các dữ liệu về công tác bồi dưỡng công chức, phân tích,
đánh giá thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay; đánh giá kết quả đạt được, những mặt
còn hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bồi dưỡng công chức tại
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku.

7


- Đề xuất phương hướng cùng một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả, chất lượng về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015
- Không gian: Các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Nội dung: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.


5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: là một phương pháp phỏng vấn viết,
được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được
hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy
ước nào đó. Tác giả điều tra bằng bảng hỏi tại một số cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Tác giả đã xây dựng phiếu khảo sát, điều tra
những vấn đề có liên quan đến Luận văn. Số lượng phiếu phát ra là 109 phiếu, thu về
72 phiếu.

8


+ Phương pháp thống kê: được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được từ
kết quả điều tra bằng bảng hỏi.
+ Phương pháp phân tích tài liệu: là phương pháp nghiên cứu các tài liệu có
liên quan để có những luận cứ khoa học cho việc bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ có một số đóng góp nhất định sau:
6.1. Ý nghĩa lý luận:
- Góp phần hệ thống một số khái niệm cơ bản về công tác bồi dưỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện làm cơ sở cho các nghiên cứu
về vấn đề này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:

- Kết quả phân tích thực trạng có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản
lý đánh giá thực tiễn công tác về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Gia Lai.
- Những giải pháp của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan
quản lý hành chính nhà nước tại địa bàn tỉnh Gia Lai hoặc các cơ quan quản lý nhà
nước ở các địa phương khác trong việc đẩy mạnh hiệu quả công tác bồi dưỡng đội
ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu
có cùng đề tài liên quan sau này.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục kèm
theo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

9


Chương 2: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt
động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.

10


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Môt số khái niêm cơ bản
1.1.1.

Cấp huyện và công chức cấp huyện
Cấp huyện

Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, căn cứ vào Hiến pháp Việt Nam
2013 được thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIII ngày 19/06/2015 quy định
tại “Chương I: Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam gồm có: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh); Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã); Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt do Quốc hội thành lập ” [42].
Cấp huyện là cấp hành chính cấp hai của Việt Nam, thấp hơn (về thẩm
quyền), và thông thường thì cấp này cũng có quy mô dân số, diện tích, kinh tế nhỏ
hơn cấp tỉnh. Đây là cấp hành chính cao hơn cấp xã, phường, thị trấn. Cấp hành
chính này có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo cấp hành chính nó trực thuộc, gồm
"Huyện","Quận", "Thị xã", "Thành phố trực thuộc tỉnh".
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung đi vào loại cơ quan
hành chính Nhà nước. Một đặc điểm nổi bật của cơ quan hành chính Nhà nước đó là
có quan hệ trực thuộc dọc, ngang tạo thành một hệ thống thống nhất, theo thứ bậc
chặt chẽ. Hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện thường xuyên,
liên tục nhằm duy trì trật tự xã hội và thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Ngoài bộ máy thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước ở Trung
ương, bộ máy hành chính địa phương ở nước ta chia thành 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện
và cấp xã. Cụ thể, theo điều 110, Hiến pháp 2013 quy định:



“Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân
định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia
thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia
thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã,
thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành
phường. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập ".
Hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước ở địa phương có vị trí, vai trò, chức
năng rất quan trọng, đó là chức năng quản lý Nhà nước trong phạm vi lãnh thổ. Và
trong mỗi cấp hành chính, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định cụ thể trong pháp
luật. Có thể nhận thấy sự khác biệt tương đối rõ nét ở ba cấp chính quyền trong tổ
chức hành chính Nhà nước ở địa phương nước ta. Cụ thể là:
Chính quyền cấp tỉnh: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ yếu
thông qua hoạt động hoạch định, xây dựng quy hoạch tổng thể, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội cho toàn tỉnh, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra các hoạt động diễn ra
trong từng lĩnh vực. Điều này được ghi trong luật Tổ chức Chính quyền địa phương:
Đối với chính quyền cấp huyện: việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn thông qua
cả hoạt động hoạch định và thực thi các chính sách. Đây là cấp trung gian trong hệ
thống tổ chức hành chính Nhà nước địa phương, là cầu nối giữa cấp tỉnh và cấp xã.
Do vậy, có thể thấy đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện vừa là những người trực
tiếp triển khai, hướng dẫn thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, vừa là những người xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cho địa phương mình.
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn: là cấp cơ sở trong cơ cấu tổ chức hành
chính Nhà nước địa phương ở nước ta. Đây là cấp gần dân nhất, trực tiếp triển khai,
thực thi các chính sách của Đảng và Nhà nước, nội dung văn bản pháp luật tới người
dân dựa trên sự chỉ đạo, kiểm tra của cấp trên trực tiếp và thực hiện theo những
chương trình, kế hoạch do cấp trên trực tiếp xây dựng nên.


Như vậy, có thể thấy ở mỗi cấp chính quyền, tùy vào nhiệm vụ và quyền hạn

đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức - những người có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện
những nhiệm vụ ấy cần phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định về năng lực
chuyên môn, tư tưởng chính trị, đạo đức công chức. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng
cần được xét đến trong hoạt động bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức, phù hợp với đặc thù từng cấp chính quyền. Đối với từng cấp, từng đối tượng
bồi dưỡng cần phải xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng cho phù hợp, đáp
ứng yêu cầu công việc trong hiện tại và cả tương lai.
Công chức, công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện
* Công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật,
làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này [17].
Các hoạt động thuộc chức năng công vụ do các công chức của bộ máy hành
chính nhà nước thực hiện, đó cũng chính là lý do chủ yếu khi nói đến công vụ, các
học giả và các nhà hoạt động thực tiễn luôn đề cập đến đội ngũ công chức. Mặc dù
hiện nay quan niệm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác nhau. Có nhiều
nơi hiểu công chức theo nghĩa rất rộng như ở Pháp là bao gồm tất cả những thành
viên trong bộ máy hành chính nhà nước, tất cả những người tham gia làm các dịch vụ
công; hay hẹp hơn như tại Anh: công chức là những người thay mặt Nhà nước giải
quyết công việc công, nhất là tại Trung ương, cho nên phạm vi công chức thu hẹp
hơn nhiều. Ở nước ta, khái niệm công chức được hình thành, gắn với sự phát triển
của nền hành chính nhà nước và đã có thay đổi qua nhiều giai đoạn khác nhau:
Tháng 2 năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức được Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khóa X ban hành. Điều 1 của Pháp lệnh quy định: “cán bộ, công chức quy


định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước...” [58; tr. 1]. Quy định này khẳng định quan điểm và nhận thức mới

về đội ngũ cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay nhưng vẫn chưa có sự phân
biệt rõ ràng giữa cán bộ với công chức.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý cũng như nhằm phân biệt rõ
ràng thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã ban hành Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008. Khoản 2,
điều 4 của Luật này quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng Cộng Sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng Sản Việt Nam (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật ” [41; tr. 4].
Theo quy định, những người là công chức thì công chức các cơ quan hành
chính cấp huyện bao gồm: Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm
việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và
người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân; Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc
trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.
* Công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, bao gồm: “1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban


nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước
cấp trên; 2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về

tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên; 3. Việc tổ
chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo đảm phù hợp với đặc
điểm n ông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn; 4. Chính phủ quy
định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện.” [42].
Vì vậy, công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
là công dân Việt Nam; được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh,
trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và làm việc trong các phòng
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.1.2.

Bồi dưỡng công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện
Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, đó là quá trình hoạt
động làm tăng thêm những kiến thức mới, đòi hỏi bổ sung những kỹ năng hoạt động
đối với công chức đang giữ một chức danh, một ngạch công chức, viên chức nhất
định.
Mục đích chủ yếu của bồi dưỡng là bổ sung kiến thức và kỹ năng. Bồi dưỡng
phải chuyên sâu, phải cập nhật những nội dung liên quan đến công tác và năng lực
quản lý hay chuyên môn của người công chức.


×