Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

THỦ tục HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH vực bảo HIỂM xã hội từ THỰC TIỄN HUYỆN HƯỚNG hóa, TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG VĂN THÁNH

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
BẢO HIỂM XÃ HỘI - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


HOÀNG VĂN THÁNH

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
BẢO HIỂM XÃ HỘI - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH THANH HÀ

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trịnh Thanh Hà. Các số liệu
sử dụng trong luận văn là khách quan, trung thực, có nguồn góc rõ ràng. Các
kết luận, nhận định của luận văn chưa được công bố ở các công trình khoa
học nào.

Tác giả

Hoàng Văn Thánh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI ......................................................................................9
1.1. Nội dung cơ bản về bảo hiểm xã hội ...............................................................9
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội .......................................................................9
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội ...............................................................10
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội ....................................................................11
1.1.4. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội ...................................................................13
1.1.5. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ......................................................14
1.1.6. Các chế độ bảo hiểm xã hội ....................................................................17
1.2. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội ......................................18
1.2.1. Khái quát về thủ tục hành chính .............................................................18
1.2.2. Nội dung thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội ................24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ ........37
2.1. Tổng quan về huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị .........................................37
2.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................37
2.2. Khái quát hoạt động của bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
...............................................................................................................................38
2.3. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tại
huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị .......................................................................44
2.3.1. Tình hình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính trong
lĩnh vực bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa ....................44


2.3.2. Khảo sát đánh giá thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
trên địa bàn huyện Hướng Hóa .........................................................................56
2.4. Đánh giá thực trạng về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tại
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị .......................................................................65

2.4.1. Những kết quả đạt được .........................................................................65
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .............................................................66
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI HUYỆN HƢỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ.................................................................................................72
3.1. Định hướng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội..........72
3.1.1. Cải cách thủ tục hành chính....................................................................72
3.1.2. Những định hướng trong cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính của
ngành bảo hiểm xã hội. .....................................................................................74
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã
hội .........................................................................................................................76
3.2.1. Về đội ngũ công chức, viên chức, lao động bảo hiểm xã hội huyện. .....76
3.2.2. Về cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính. .......................................79
3.2.3. Về hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính. ....81
3.2.4. Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội...82
3.2.5. Về khả năng tiếp cận của cá nhân, tổ chức về chính sách bảo hiểm xã
hội và thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. ..............................83
3.2.6. Về giao dịch thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. ........84
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Hướng Hóa ......42
Bảng 2.2: Kết quả TNHS thu, cấp sổ BHXH qua các năm.......................................47
Bảng 2.3: Kết quả TNHS lĩnh vực thực hiện chính sách và chi trả các chế độ BHXH
qua các năm (Đơn vị tính: bộ) .................................................................48
Bảng 2.4: Kết quả giải quyết TTHC lĩnh vực thu, cấp sổ BHXH qua các năm .......49
Bảng 2.5: Kết quả giải quyết TTHC lĩnh vực thực hiện chính sách và chi trả các

chế độ bảo hiểm xã hội (Đơn vị tính: bộ) ................................................50
Bảng 2.6: Kết quả trả kết quả TTHC trong lĩch vực bảo hiểm xã hội ......................51
Bảng 2.7: Tình hình giao dich điện từ tại bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa .......54
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện giao dịch qua dịch vụ bưu chính công ích tại Bảo
hiểm xã hội huyện Hướng Hóa ................................................................55


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tham gia bảo hiểm xã hội ..............................................................43
Hình 2.2: Ý kiến đánh giá về thành phần hồ sơ trong lĩnh vực BHXH ....................57
Hình 2.3: Ý kiến đánh giá về sự minh bạch thông tin của TTHC trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội.................................................................................................58
Hình 2.4: Ý kiến đánh giá sự hài lòng với kết quả giải quyết TTHC của bảo hiểm xã
hội ..............................................................................................................59
Hình 2.5: Ý kiến đánh giá về sự thay đổi TTHC (cải các TTHC) trong thời gian vừa
qua ..............................................................................................................60
Hình 2.6: Ý kiến đánh giá về việc phải thực hiện GDĐT trong lĩnh vực bảo hiểm xã
hội ..............................................................................................................61
Hình 2.7: Ý kiến đánh giá về việc phải thực hiện giao dịch qua dịch vụ bưu chính
công ích ......................................................................................................62
Hình 2.8: Ý kiến đánh giá về thái độ phục vụ của nhân viên bảo hiểm xã hội.........63
Hình 2.9: Ý kiến đánh giá về thái độ phục vụ của nhân viên Bảo hiểm xã hội huyện
so với các ban ngành khác trên địa bàn huyện ..........................................64


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

BHTNLĐ, BNN: Bải hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
GDĐT: Giao dịch điện tử
NLĐ : Người lao động
TTHC: Thủ tục hành chính


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên
cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo
hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Ở Việt Nam, chính sách BHXH ra đời như là một tất yếu khách quan đáp
ứng nhu cầu của thực tiễn của xã hội và rất được Đảng và Nhà nước quan
tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành trung ương khoá XII số
28-NQ/TW ngày 23/05/2018 đã nêu rõ quan điểm “Bảo hiểm xã hội
là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển
bền vững đất nước” và xác định mục tiêu “Cải cách chính sách bảo hiểm xã
hội để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã
hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới
mục tiêu BHXH toàn dân. Phát triển hệ thống BHXH linh hoạt, đa dạng, đa
tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng,
bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh
gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch”.
Với tầm quan trọng của chính sách BHXH mà Đảng và Nhà nước ta đã

khẳng định, đồng thời để phù hợp với sự phát triển đời sống, kinh tế, xã hội
trong xu thế hội nhập toàn cầu, cũng như nguyện vọng của người dân và các
tổ chức trong xã hội, trong những năm qua ngành BHXH tập trung tối đa

1


nguồn lực, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, không ngừng cải cách thủ tục
hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết TTHC
trong mọi lĩnh và kết quả đạt được là: năm 2011, số TTHC là 263 thủ tục, thì
đến năm 2016 đã cắt giảm còn 32 thủ tục và đến nay chỉ còn 28 thủ tục. Nhờ
ứng dụng công nghệ thông tin trong nhiều lĩnh vực hoạt động quản lý của
ngành, mà nhiều TTHC đã được rút ngắn thời gian giải quyết. Vì thế đã cắt
giảm tối đa thời gian, chi phí cho các đơn vị và ngày càng đáp ứng tốt mục
tiêu phục vụ đơn vị, người lao động và người dân.
Những kết quả đó không chỉ góp phần đưa ngành BHXH trở thành một
điểm sáng trong triển khai thực hiện nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ về cải
cách TTHC, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, mà còn được người dân và
các đơn vị sử dụng lao động cũng như Chính phủ ghi nhận, đánh giá cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì TTHC trong lĩnh vực
BHXH còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục, hoàn thiện, nhằm đáp ứng
được nhu cầu của thực tiễn.
Hướng Hóa là huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về phía tây tỉnh
Quảng Trị, có Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo, nằm trên trục đường Quốc lộ 9 nối
liền với các nước trong khu vực. Trong những năm qua, thực tiễn thực hiện
TTHC trong lĩnh vực BHXH tại huyện Hướng Hóa đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ, một số thủ tục hành chính gần như đã hoàn thiện… Bên
cạnh đó vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, bất cập, dẫn đến gây phiền hà và
chưa thu hút người lao động, người sử dụng lao động và người dân tham gia
BHXH, như: việc nhận và trã kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính

công chưa đáp ứng được yêu cầu của người tham gia BHXH và đơn vị sử
dụng lao động (đã xảy ra trường hợp thất lạc hồ sơ khi chuyển qua dịch vụ
bưu chính công ích và rất nhiều hồ sơ chuyển chậm so với thời gian quy
định…); Nhiều TTHC chưa phân cấp về BHXH cấp huyện giải quyết mà giải

2


quyết tại BHXH cấp tỉnh, nên ảnh hưởng đến thời gian giải quyết thủ tục hành
chính; Việc ban hành nhiều văn bàn thay đổi quy trình, cách thực thực hiện,
thành phần hồ sơ, biểu mẫu đã ảnh hưởng đến việc thực hiện TTHC trong lĩnh
BHXH của các tổ chức, cá nhận; Nhiều thủ tục hồ sơ còn yêu cầu nhiều loại
giấy tờ… Xuất phát từ những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Thủ tục hành
chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội - Từ thực tiễn huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản lý công.
2. Tình hình nguyên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua lĩnh vực Bảo hiểm xã hội, thủ tục hành chính, cải
cách thủ tục hành chính có rất nhiều người quan tâm và nghiên cứu ở nhiều
phía cạnh khác nhau và sau đây là một số công trình đã nghiên cứu:
- “Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn” do Nguyễn Văn Thâm và
Võ Kim Sơn biên soạn (Nxb Chính trị Quốc gia, 2002). Trong cuốn sách này,
hai tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC
được minh chứng bằng thực tiễn không chỉ trong TTHC ở nước ta mà cả một
số nước trên thế giới.
- “Cải cách Thủ tục hành chính” do Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn
biên soạn (Nxb Chính trị Quốc gia, 2003). Đã khẳng định cải cách thủ tục
hành chính là một nội dung quan trọng trong cải cách hành chính nói chung
và cải cách thể chế hành chính nói riêng. Ở Việt Nam hiện nay, cải cách thủ
tục hành chính mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích cực song vẫn còn hạn chế
như: Số lượng thủ tục nhiều, chấp lượng thủ tục thấp, nhiều phiền hà trong

giải quyết thủ tục hành chính, hiệu quả cải cách thủ tục chưa tốt. Để khắc
phục những hạn chế này cần phải đẩy mạnh đơn giản hóa nội dung thủ tục
hành chính, mở rộng liên thông thủ tục hành chính nhằm giảm bớt số lượng
thủ tục hành chính, tăng cường tính phục vụ thực thi trong thủ tục hành chính;

3


- Trần Văn Tuấn (2010), bài viết “Cải cách thủ tục hành chính và cơ chế
“một cửa, một cửa liên thông” ” đăng trên Tạp chí Cộng sản số 6 (198). Tác
giả đã trình bày một cách khái quát về quá trình cải cách hành chính tại Việt
Nam, nêu lên thực trạng của vấn đề cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa, một
cửa liên thông”, đặc biệt là từ khi có Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg; đồng
thời bài viết cũng đã đưa ra những hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm
tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ chế “một cửa”, “một
cửa liên thông” trong thời gian sắp tới.
- Đề tài “Xây dựng bộ quy tắc ứng xử đối với viên chức làm tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế 1 cửa” do BHXH Việt Nam
thực hiện; Chủ nhiệm đề tài Ông Trần Phi, Văn phòng thực hiện năm 2013,
nghiệm thu năm 2014. Đề tài đã đánh giá, chỉ ra những mặt đã đạt được cùng
những hạn chế, trong quá trình tổ chức thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và giải
quyết các TTHC theo cơ chế "một cửa", từ phân công cán bộ; xây dựng quy
định; tổ chức tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC đến việc trả kết quả cho tổ
chức, cá nhân. Đề tài đã đưa ra các tiêu chí đánh giá sự hài lòng của khách
hàng đối với sự phục vụ của cán bộ tiếp nhận hồ sơ của Ngành BHXH, từ đó
phân tích cụ thể các tiêu chí và thiết lập hệ thống câu hỏi phỏng vấn theo các
tiêu chí và phù hợp với đối tượng khảo sát. Những đánh giá này có tính thuyết
phục bằng những số liệu tương đối cụ thể ở các bảng biểu và kết quả khảo sát
tại BHXH một số tỉnh, thành phố. Đề tài cũng đã xây dựng được bộ quy tắc
ứng xử của viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải

quyết TTHC về BHXH, BHYT theo cơ chế một cửa. Tuy nhiên đề tài viết căn
cứ theo Quyết định số 884/QĐ-BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày
25/8/2011, đến nay đã cũ và được thay thế bằng Quyết định số 999/QĐBHXH hiệu lực từ ngày 01/10/2015.

4


- Đề tài: “Đề xuất quy định về giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục
đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và đề nghị
cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế” do BHXH Việt Nam thực hiện; Chủ
nhiệm đề tài: Bà Nguyễn Thị Thanh Hương, Ban Pháp chế; Thực hiện năm 2014,
nghiệm thu năm 2015. Trong đó đề tài đã đề xuất những quy định về giao dịch
điện tử trong việc thực hiện thủ tục đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN và
đề nghị cấp sổ BHXH, thẻ BHYT nhằm quản lý giao dịch và đảm bảo tính chính
xác, thuận tiện, nhanh chóng của việc giao dịch điện tử. Đề tài cũng đã nghiên cứu
các quy trình thực hiện giao dịch điện tử, từ đó rút ra những nội dung, vấn đề cần
được quy định trong giao dịch điện tử. Tuy nhiên đề tài còn những hạn chế như
chưa có những quan điểm luận cứ rõ ràng về việc đề ra các quy định. Đặc biệt đề
tài không có các luận cứ được nghiên cứu tại tuyến quận, huyện.
- Vũ Thị Thanh Hương, “Cải cách thủ tục hành tại UBND huyện Kim Đồng,
tỉnh Hưng Yên” Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính quốc gia,
năm 2017. Luận văn nghiên cứu lý luận chung về cải cách TTHC, trên cơ sở đánh
giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, xác định rõ tầmquan trọng, cần thiết của
việc cải cách TTHC tại UBND huyện Kim Đồng, luận văn đã mạnh dạn đề xuất,
kiến nghị một hệ thống gồm ba nhóm giải pháp sắp xếp theo trình tự các khâu
soạn thảo, ban hành, thực hiện và kiểmtra, giám sát việc thực hiện TTHC.
- Nguyễn Sỹ Quý, “Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện thủ tục
hành chính của UBND Quận 3, TP Hồ Chí Minh) Luận văn Thạc sỹ Quản lý
công, Học viện hành chính quốc gia, năm 2017. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý
luận và pháp lý, kết hợp với việc đánh cơ sở lý luận và pháp lý, kết hợp với

việc đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC trên địa bàn
quận 3, Tp. Hồ Chí Minh, đặc biệt là dựa trên những nguyên nhân của hạn chế,
luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào thực
hiện TTHC trên địa bàn quận 3 - Tp. Hồ Chí Minh. Các giải pháp mà luận văn

5


đề xuất thể hiện nhiều phương diện khác nhau của ứng dụng CNTT vào thực
hiện TTHC. Để thực hiện được các giải pháp này đòi hỏi các CQNN trên địa
bàn quận 3 - Tp. Hồ Chí Minh phải tiến hành thực hiện một cách đồng bộ.
- Nguyễn Thị Hồng Nhung, "Pháp luật về bảo hiểm xã hội – Từ thực tiễn
thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên" Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học
viện hành chính quốc gia, năm 2017. Luận văn đã đưa ra việc hoàn thiện pháp
luật về bảo hiểm xã hội, củng cố và bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về
bảo hiểm xã hội là hết sức cần thiết. Với mục đích nghiên cứu đã đặt ra, dựa
trên cơ sở nghiên cứu pháp luật bảo hiểm xã hội từ thực tiễn thị xã Sông Công
tỉnh Thái Nguyên, kết hợp với những kinh nghiệm thực tiễn, luận văn đã đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tại Thị xã
Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
- Một số bài báo trong nước liên quan:
+ Bài “Thực hiện nhiều giải pháp đẩy mạnh cải cách TTHC” của tác giả
Lê Phan Nam đăng trên Tạp chí BHXH kỳ 01, tháng 7/2015 tại trang số 31.
+ Bài “Nhìn lại công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015” của tác
giả Tùng Anh đăng trên Tạp chí BHXH kỳ 01, tháng 11/2015 tại trang số 32.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về BHXH, TTHC, cải cách
TTHC, nhưng từ trước đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu Thủ tục
hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội từ thực tiễn huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thủ tục hành chính trong lĩnh vực
bảo hiểm xã hội tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện TTHC trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tại
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

6


3.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về BHXH, TTHC trong lĩnh vực
bảo hiểm xã hội.
Phân tích, đánh giá thực tiển TTHC trong lĩnh vực BHXH tại huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện TTHC trong lĩnh vực BHXH
tại địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực BHXH – Từ thực tiễn huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
Về thời gian: từ năm 2015 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Vận dụng quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, Pháp luật
của Nhà nước về BHXH.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích, đánh giá;
phương pháp so sánh; phương pháp thống kê; phương pháp điều tra, khảo sát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩ lý luận:
Luận văn nghiên cứu, làm rõ quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước về BHXH, cơ sở lý luận về BHXH,
thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.

7


- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn phân tích, đánh giá thực tiễn TTHC trong lĩnh vực BHXH tại
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
thủ tục hành chính trong lĩnh vực BHXH tại địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm có 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm
xã hội
Chương 2: Thực trạng thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực
bảo hiểm xã hội tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

8


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Nội dung cơ bản về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
BHXH mặc dù ra đời khá lâu và đã có nhiều thay đổi về chất với nhiều
mô hình phong phú, được thực hiện ở hầu hết nước trên thế giới. Tuy nhiên,
cho đến nay, định nghĩa thế nào là BHXH vẫn là vấn đề còn nhiều tranh luận
vì được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau với những quan điểm khác nhau.
Điều này cho thấy tính đa dạng và phong phú của BHXH.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với nguời lao động khi họ gặp phải
những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, già yếu, mất việc làm, trên cơ
hình thành một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia Bảo hiểm
xã hội, có sự bảo hộ của Nhà nước theo đúng pháp luật. Nhằm bảo đảm an
toàn, ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo
xã hội” [58].
Theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã
hội”. [50, tr.2]
Như vậy, với qui định trên được coi là khái niệm về BHXH trong nghiên
cứu của đề tài luận văn.

9


1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội

BHXH có một số đặc điểm sau:
- Người lao động khi tham gia BHXH được đảm bảo thu nhập cả trong và
sau quá trình lao động. Nói cách khác, khi đã tham gia vào hệ thống BHXH,
người lao động được bảo hiểm cho đến lúc chết. Khi còn làm việc, người lao
động được đảm bảo khi bị ốm đau, lao động nữ được trợ cấp thai sản khi sinh
con; người bị tai nạn lao động được trợ cấp tai nạn lao động; khi không còn làm
việc nữa thì được hưởng tiền hưu trí (ở Việt nam còn gọi là lương hưu), khi chết
thì được tiền chôn cất và gia đình được hưởng trợ cấp tuất...
- Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình
thành từ đóng góp của đơn vị sử dụng lao động đóng, người lao động đóng,
hỗ trợ của Nhà nước, Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ và các nguồn
thu hợp pháp khác. Quỹ BHXH dùng để chi trả trợ cấp cho các chế độ và hoạt
động của BHXH. Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ được đầu tư sinh lời nhằm
bảo toàn và tăng trưởng quỹ (chỉ đầu tư vào những lĩnh vực an toàn).
- Mục tiêu hoạt động của BHXH không vì mục đích lợi nhuận và nhằm
mục đích an sinh xã hội. Bởi vì, hoạt động của BHXH là thực hiện chính sách
xã hội của Đảng, Nhà nước nhằm góp phần ổn định và đảm bảo an toàn xã
hội. Các chính sách, chế độ BHXH tác động trực tiếp đến không chỉ bản thân
người lao động mà còn tác động cả đến những thành viên trong gia đình của
họ. Các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, các tổ chức khác có liên quan
theo quy định của pháp luật và tổ chức BHXH có trách nhiệm bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động tham gia BHXH
- Người lao động muốn được quyền hưởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa
vụ đóng BHXH. Người chủ sử dụng lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng
BHXH cho người lao động mà mình thuê mướn.
- Các hoạt động của BHXH được thực hiện trong khuôn khổ phát luật,
các chế độ BHXH cũng do luật định. Nhà nước quản lý và bảo hộ các hoạt
động của BHXH.

10



1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
- Vai trò của BHXH đối với người lao động:
BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho người lao động và gia đình họ. Khi
tham gia BHXH, người lao động phải trích một khoản phí nộp vào quỹ BHXH,
khi gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi phí
gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy thu nhập của gia
đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có
chính sách BHXH mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần
thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý an tâm, tin
tưởng. Tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người lao
động đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động.
- Vai trò của BHXH đối với người sử dụng lao động:
Bảo hiểm xã hội là tấm lá chắn giúp họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, mở rộng sản xuất và thu hút được lao động, khi những người lao động
không may gặp rủi ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả.
Nhờ vậy tình hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn
- Vai trò của BHXH đối với nhà nước và xã hội:
Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và
người lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ
rủi ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ mối quan
hệ này thể hiện trên góc độ khác nhau. Người lao động tham gia BHXH với
vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với
cộng đồng và xã hội. Người sử dụng lao động tham gia BHXH là để tăng
cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho người lao động nhưng đồng
thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối
quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH.


11


BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, tạo cho những người bất hạnh
có thêm những điều kiện, lực đẩy cần thiết để khắc phục những biến cố xã hội,
hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của xã hội trong mỗi con người
giúp họ hướng tới những chuẩn mực của chân-thiện-mỹ nhờ đó có thể chống lại
tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”. BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà đồng mọi
người, không phân biệt chính kiến, tôn giáo chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời
giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, cuộc sống công bằng, bình yên.
BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương thân
tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là
nhân tố quan trọng cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn
thiện những giá trị nhân bản của con người, tạo điều kiện cho một xã hội phát
triển lành mạnh và bền vững.
BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội trên góc độ xã hội, là một
công cụ để nâng cao điều kiện sống cho người lao động. Trên góc độ kinh tế,
BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng
đồng. Nhờ sự điều tiết này người lao động được thực hiện bình đẳng không
phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
- Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trường:
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa các lớp trong
xã hội trở nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các
ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhưng rủi ro xãy ra trong cuộc sống
không loại trừ một ai, nếu rơi vào những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn
thì cuộc sống của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH đã góp phần ổn
định đời sống cho họ và gia đình họ.
Đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động không may gặp rủi
ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài
chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm

ổn định xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.

12


Tham gia BHXH cho người lao động sẽ phát huy tinh thần trách nhiệm,
gắn bó tận tình của người lao động trong các doanh nghiệp làm cho mối quan
hệ thị trường lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị trường sức lao động
vận động theo hướng tích cực góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường.
Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung rất lớn,
phần quỹ nhàn rỗi được đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trưởng, phát
triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy BHXH vừa tạo động lực cho các
thành phần kinh tế phát triển nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các
tầng lớp dân cư thông qua hệ thống phân phối lại thu nhập góp phần lành
mạnh hóa thị trường lao động.
1.1.4. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
Điều 5, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Bảo hiểm xã hội có
những nguyên tắc sau:
Một là, Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian
đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.
Hai là, Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng
của người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức
thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
Ba là, Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời
gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ
sở thời gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH
một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH.
Bốn là, Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh

bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ
thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

13


Năm là, Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo
đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH. [50, tr.3]
1.1.5. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
1.1.5.1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2, Luật BHXH số
58/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
a) Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc, bao gồm:
a1) Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác
định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị
với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của
pháp luật về lao động;
a2) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
a3) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và viên chức;
a4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH
Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
a5) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
a6) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;

a7) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH
về BHXH bắt buộc được áp dụng đối với các hợp đồng sau:

14


- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ
chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh
nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc
theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
- Hợp đồng cá nhân.
a8) Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài;
a9) Người lao động quy định tại a1, a2, a3, a4, a5 và a6 được cử đi học,
thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước
thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc;
b) Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo
quy định của Chính phủ).
c) Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ
hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
d) Người lao động quy định tại a1 và a2 là người giúp việc gia đình và
người lao động quy định tại mục a mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc:

15


d1) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;
d2) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán
bộ xã, phường, thị trấn;
d3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
d4) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho
những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao
động hàng tháng; Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến
dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động;
d5) Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang
hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 về thực
hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có
dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 về việc sửa đổi, bổ sung

Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008; Quyết định số
53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ
Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác
trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia,
giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
1.1.5.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH 58/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

16


a) Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi
trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của
pháp luật về BHXH, bao gồm:
a1) Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng
trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới
01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;
a2) Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ
dân phố, khu, khu phố;
a3) Người lao động giúp việc gia đình;
a4) Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không
hưởng tiền lương;
a5) Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
a6) Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những
người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
a7) Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện

về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;
a8) Người tham gia khác.
b) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến BHXH tự nguyện.
1.1.6. Các chế độ bảo hiểm xã hội
1.1.6.1. Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Chế độ ốm đau;
- Chế độ thai sản;
- Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Chế độ hưu trí;
- Chế độ tử tuất.

17


×