BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN LƢU TUYẾT SƢƠNG
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ,
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN LƢU TUYẾT SƢƠNG
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ,
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐINH VĂN TIẾN
THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Phát triển đối tƣợng tham gia Bảo hiểm xã
hội tự nguyện trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị” là đề tài
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố trên các công trình khác. Nếu không đúng như lời cam
đoan trên tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về đề tài của mỉnh.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Lƣu Tuyết Sƣơng
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập ở nhà trường, kinh
nghiệm trong quá trình công tác tại Bảo hiểm xã hội thị xã Quảng Trị, tỉnh
Quảng Trị và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ
các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Quản lý
đào tạo, bồi dưỡng cùng các thầy giáo, cô giáo tại Học viện hành chính quốc
gia đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thiện đề tài luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy
giáo GS.TS. Đinh Văn Tiến – Người đã nhiệt tình, dành nhiều thời gian và
tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu, thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ viên
chức Bảo hiểm xã hội thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị và các cá nhân trên
địa bàn thị xã Quảng Trị đã cung cấp những thông tin cần thiết, giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Mặc dù, bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết, hạn chế. Rất mong được sự góp ý chân thành của
Quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Lƣu Tuyết Sƣơng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... II
MỤC LỤC ................................................................................................................III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. VI
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................................. VII
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ.................................................................... VIII
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN .....................................................................10
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ....................10
1.1.1. Khái niệm về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện..............................10
1.1.2. Định nghĩa phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện .................17
1.2. Nội dung cơ bản về Bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................................17
1.2.1. Đặc điểm và bản chất của BHXH tự nguyện .........................................17
1.2.2. Vai trò của BHXH tự nguyện .................................................................21
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động của BHXH tự nguyện .........................................23
1.2.4. Chính sách BHXH tự nguyện .................................................................25
1.3. Nội dung về phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ...........................28
1.3.1. Gia tăng mức độ bao phủ của hệ thống BHXH tự nguyện ....................28
1.3.2. Kích thích nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người dân..............28
1.3.3. Hoàn thiện, mở rộng mạng lưới hệ thống Đại lý thu BHXH tự nguyện ....29
1.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
BHXH tự nguyện ......................................................................................................31
1.3.5. Đổi mới các chế độ BHXH tự nguyện được hưởng ...............................32
1.3.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ BHXH tự nguyện ....................................38
1.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc phát triển đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện.................................................................................................38
iii
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA
BHXH TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG
TRỊ ............................................................................................................................40
2.1. Tổng quan chung về thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị .....................................40
2.2. Tình hình cơ bản về BHXH thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị ..........................40
2.2.1. Giới thiệu chung về BHXH thị xã Quảng Trị ........................................40
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH thị xã Quảng Trị ...............................41
2.2.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của BHXH thị xã Quảng Trị....................44
2.2.4. Nội dung về công tác thu BHXH tự nguyện và sử dụng quỹ BHXH tự
nguyện tại BHXH thị xã Quảng Trị ..........................................................................47
2.3. Thực trạng công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa
bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị........................................................................54
2.3.1. Mức độ bao phủ của hệ thống BHXH tự nguyện tại địa bàn thị xã Quảng
Trị ..............................................................................................................................54
2.3.2. Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người dân trên địa bàn thị xã
Quảng Trị ..................................................................................................................56
2.3.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH tự
nguyện.......................................................................................................................57
2.3.4. Mạng lưới Đại lý làm công tác BHXH tự nguyện tại thị xã Quảng Trị .64
2.3.5. Các chế độ BHXH tự nguyện .................................................................66
2.3.6. Chất lượng dịch vụ của cơ quan BHXH thị xã Quảng Trị .....................69
2.3.7. Công tác kiểm tra, đánh giá việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện .......................................................................................................................72
2.4. Đánh giá chung về tình hình tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thị xã
Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị ........................................................................................72
2.4.1. Những kết quả đạt được .........................................................................72
2.4.2. Những mặt tồn tại, hạn chế ....................................................................75
2.4.3. Nguyên nhân các hạn chế .......................................................................76
iv
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
ĐỐI TƢỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ. ..............................................83
3.1. Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
đến năm 2030 ............................................................................................................83
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo ..................................................................................83
3.1.2. Mục tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thị
xã Quảng Trị .............................................................................................................84
3.2. Giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thị xã
Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị ........................................................................................85
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách BHXH tự nguyện ......................85
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức triển khai BHXH tự nguyện .......................88
3.3. Kiến nghị ..........................................................................................................100
3.3.1. Kiến nghị với BHXH Việt Nam ...........................................................100
3.3.2. Kiến nghị với BHXH tỉnh Quảng Trị ...................................................102
3.3.3. Kiến nghị với UBND thị xã Quảng Trị ................................................103
KẾT LUẬN ............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................107
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
1.
ASXH
An sinh xã hội
2.
BHXH
Bảo hiểm xã hội
3.
BHYT
Bảo hiểm y tế
4.
BNN
Bệnh nghề nghiệp
5.
CNTT
Công nghệ thông tin
6.
HĐND
Hội đồng nhân dân
7.
LLLĐ
Lực lượng lao động
8.
NLĐ
Người lao động
9.
PCT
Phi chính thức
10.
TNLĐ
Tai nạn lao động
11.
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Tình hình tham gia BHXH tại thị xã Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018...48
Bảng 2.2. Số chi của quỹ BHXH tự nguyện tại BHXH thị xã Quảng Trị giai đoạn
2014 – 2018 ...........................................................................................53
Bảng 2.3. Mức độ bao phủ của BHXH tự nguyện giai đoạn 2014 - 2018 .................55
Bảng 2.4. Tổng hợp hoạt động tuyên truyền BHXH trên địa bàn thị xã Quảng Trị
giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................................58
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện và kết quả
thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn thị xã Quảng Trị ......................63
Bảng 2.6. Tình hình phát triển số lượng người tham gia BHXH tự nguyện của các
đại lý thu trong năm 2018 ......................................................................65
Bảng 2.7. Đánh giá về thủ tục đăng ký tham gia BHXH tự nguyện .........................71
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của thu nhập bình quân hàng tháng và quyết định tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn thị xã Quảng Trị ...................................80
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Kết quả thực hiện thu BHXH tự nguyện so với kế hoạch thu
BHXH tự nguyện tại thị xã Quảng Trị giai đoạn 2014 – 2018 50
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện của người được điều tra ........ 51
Biểu đồ 2.3. Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người được điều tra ... 56
Biểu đồ 2.4. Nguồn thông tin về BHXH tự nguyện mà người dân có được... 60
Biểu đồ 2.5. Mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện .................... 61
Biểu đồ 2.6. Nhu cầu của người dân về các chế độ khi tham gia BHXH tự
nguyện ....................................................................................... 67
Biểu đồ 2.7. Mức độ hài lòng của người lao động về tinh thần phục vụ của
cán bộ BHXH thị xã Quảng Trị ................................................ 70
viii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước
chuyển hết sức mạnh mẽ với dấu mốc là sự kiện Việt Nam trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Kinh tế Việt Nam
dần tiến tới hội nhập sâu và rộng với nền kinh tế thế giới, đời sống của đại bộ
phận người dân đã có nhiều thay đổi. Để đảm bảo hội nhập sâu sắc và chủ
động đối phó với những rủi ro trong cuộc sống cho người dân, đồng thời xây
dựng đất nước phát triển vững mạnh thì điều quan trọng nhất là phải đảm bảo
sự ổn định và công bằng xã hội.
“Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp phần bảo
đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính trị, trật tự và an toàn
xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc” [3]. Với định
hướng quan trọng này, đã cho thấy tầm nhìn chiến lược của Đảng ta đối với sự
nghiệp bảo hiểm xã hội (BHXH), coi BHXH là chính sách xã hội lớn, là nhân
tố chính trong thực hiện mục tiêu bảo đảm An sinh xã hội (ASXH), là nền tảng
góp phần ổn định chính trị, xã hội, là động lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chính sách BHXH thể hiện bản chất nhân văn sâu sắc và mục tiêu của
nó là đảm bảo nhu cầu thiết yếu và điều kiện cơ bản của đời sống con người,
mà trước hết là người lao động và gia đình họ, tạo cho xã hội an toàn, ổn định
và phát triển bền vững; mục tiêu cao cả nhất là hướng đến BHXH toàn dân,
để mọi người dân đều được tham gia BHXH, mọi người cao tuổi đều có
lương hưu, góp phần đảm bảo đời sống của hàng triệu người lao động khi họ
gặp phải những bất trắc làm giảm nguồn thu nhập từ lao động như ốm đau,
tuổi già, tai nạn lao động…
1
Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới chính sách xã hội mà trụ cột là
BHXH, BHYT, Đảng ta xác định, việc đổi mới hệ thống BHXH, BHYT có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình đổi mới toàn diện kinh tế - xã hội đất
nước. Ngày 22/11/2012, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020 [4], trong đó xác
định mục tiêu cụ thể: Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH,
BHYT xây dựng niềm tin, tạo nền tảng vững chắc để phát triển, tăng nhanh
diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, trong đó coi trọng BHXH tự nguyện
và thực hiện BHYT toàn dân. Đáng chú ý trong mục tiêu này là định hướng
phát triển BHXH tự nguyện, bởi lẽ đây là đối tượng chiếm số lượng đông đảo
trong xã hội, không thuộc đối tượng BHXH bắt buộc, là những người nông
dân, lao động tự do, người thu nhập thấp… Xã hội ổn định, đất nước phồn
vinh phải bảo đảm an sinh, chăm lo cuộc sống cho toàn bộ dân cư, nhất là đối
tượng yếu thế, dễ bị tổn thương...
Thực tế cho thấy, sự ra đời của chính sách BHXH tự nguyện cũng như
việc vận dụng nó vào thực tiễn ở nước ta trong những năm qua được xem là
một trong những chính sách ưu việt và đầy tính nhân văn cho người lao động
tự do làm việc ở khu vực kinh tế phi chính thức. Bởi tham gia BHXH tự
nguyện, người lao động tự do có thu nhập thấp sẽ được hưởng lương hưu khi
hết tuổi lao động, góp phần bảo đảm cuộc sống khi về già.
Do đó, việc phát triển BHXH tự nguyện cần được quan tâm thực hiện và
tiềm năng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở nước ta còn rất to
lớn. Việc triển khai BHXH tự nguyện mặc dù còn mới, nhưng hệ thống BHXH
đã phân cấp tổ chức bộ máy hoạt động đến cấp huyện, thành phố và có đại lý
đến cấp xã, phường, rất thuận lợi cho người lao động tiếp cận để tham gia. Tuy
nhiên, tính đến nay, số lượng người lao động tham gia vào BHXH tự nguyện
2
trên cả nước vẫn là con số rất khiêm tốn, chưa thể hiện hết nguồn lực tham gia,
cũng như theo định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước.
Không nằm ngoài thực trạng đó, chương trình BHXH tự nguyện ở tỉnh
Quảng Trị đã và đang triển khai trong thời gian qua, dù đã có những chuyển
biến tích cực, nhưng việc thu hút số đông người tham gia cũng như mở rộng
đối tượng người tham gia trên địa bàn tỉnh vẫn là những trăn trở lớn của lãnh
đạo BHXH tỉnh Quảng Trị nói chung và lãnh đạo BHXH thị xã Quảng Trị nói
riêng. Chính vì vậy, lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Phát triển đối tƣợng tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng
Trị", tôi muốn tìm ra những điểm còn hạn chế, nguyên nhân, trở ngại trong
tiến trình thực hiện việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện và từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng thêm đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị, hướng tới mọi người
dân đều có “lương hưu”, đảm bảo an sinh, xã hội công bằng và phát triển.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến BHXH tự nguyện đã có nhiều công trình và bài viết liên
quan đến vấn đề này, cụ thể:
- Đề tài của Ban Thu BHXH thuộc cơ quan BHXH Việt Nam (2004), với
tiêu đề: “Cơ sở khoa học quản lý và tổ chức thu bảo hiểm xã hội tự nguyện”
do Nguyễn Anh Vũ làm chủ nhiệm [27]. Đề tài nêu lên những cơ sở khoa học
để nghiên cứu tình hình thu BHXH tự nguyện, phân tích những nhân tố ảnh
hưởng đến việc quản lý và thực hiện thu BHXH tự nguyện, thực trạng tham
gia BHXH tự nguyện qua việc thực hiện thí điểm ở Việt Nam, qua đó xây
dựng mô hình quản lý thu BHXH tự nguyện và đưa ra các giải pháp tổ chức
thực hiện thu BHXH tự nguyện có hiệu quả. Đề tài dừng lại ở việc đưa ra mô
hình quản lý thu BHXH tự nguyện, chưa đánh giá được nhu cầu tham gia và
những bất cập khi tổ chức triển khai.
3
- Trung tâm nghiên cứu khoa học BHXH thuộc cơ quan BHXH Việt
Nam (2004), đã nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mở rộng đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội đối với người lao động tự tạo việc làm” do TS. Bùi Văn Hồng
làm chủ nhiệm [13]. Đề tài đã đưa ra khái niệm và đặc điểm của lao động tự
tạo việc làm, đánh giá thực trạng lao động tự tạo việc làm ở nước ta. Đề xuất
loại hình BHXH thích hợp, chế độ trợ cấp, cơ chế đóng và hưởng cho các đối
tượng này. Nghiên cứu dừng lại ở việc đưa ra các đề xuất để mở rộng đối
tượng tham gia BHXH đối với người lao động tự tạo việc làm, chưa mở rộng
cho lao động là nông dân, lao động tự do tham gia, phương pháp nghiên cứu
chủ yếu mang tính mô tả, phân tích thực trạng bằng những số liệu thứ cấp.
- Đề tài của Trung tâm nghiên cứu khoa học BHXH thuộc cơ quan
BHXH Việt Nam (2004), với tiêu đề: “Nghiên cứu xây dựng lộ trình thực
hiện bảo hiểm xã hội đối với mọi người lao động ở Việt Nam” do TS. Nguyễn
Tiến Phú làm chủ nhiệm [16]. Đề tài căn cứ vào tình hình thực tế xây dựng lộ
trình thực hiện BHXH đối với mọi người lao động ở Việt Nam. Đánh giá thực
trạng tình hình lao động, việc làm và thực hiện BHXH ở nước ta trong thời
gian qua, đề xuất lộ trình thực hiện BHXH đối với mọi người lao động. Đề tài
chưa đi sâu vào những vấn đề lý luận mà chỉ dừng lại ở việc mô tả thực tế,
sau đó đưa ra lộ trình thực hiện BHXH nói chung ở Việt Nam.
- Đề tài: “Đánh giá 3 năm triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội” do
TS. Đỗ Thị Xuân Phương làm chủ nhiệm (2010) [19]. Đề tài chỉ ra những bất
cập về chính sách và tổ chức thực hiện chính sách BHXH tự nguyện như: Điều
kiện hưởng chế độ hưu trí, tử tuất, chưa quy định về trích hoa hồng cho các đại
lý thu, phương thức đóng chưa linh hoạt… Do vậy, chính sách BHXH tự nguyện
chưa thu hút được nhiều người lao động tham gia. Nghiên cứu này mới dừng lại
ở việc tổng kết, đánh giá 3 năm triển khai thực hiện Luật BHXH nói chung.
Những vấn đề về tổ chức triển khai BHXH tự nguyện tuy có được đề cập song
mới dừng lại ở việc đánh giá ưu, nhược điểm và những vấn đề bất cập phát sinh.
4
- Bài viết của Mỹ Hoa, với tiêu đề: “Tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện: Vì sao ít thu hút người dân tham gia”, đăng trên Báo Quảng Ngãi
(10/2011) [12]. Nội dung bài viết nêu lên thực trạng tham gia BHXH tự
nguyện của tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua, chỉ ra những nguyên nhân vì
sao ít thu hút người dân tham gia như: Công tác thông tin tuyên truyền chưa
sâu rộng, cơ chế chính sách chưa phù hợp, cần thông thoáng hơn, tâm lý
người dân “trẻ cậy cha, già cậy con”. Bài viết dừng lại phạm vi cấp tỉnh và chỉ
ra một vài nguyên nhân vì sao BHXH tự nguyện chưa thực sự thu hút người
dân Quảng Ngãi tham gia, tuy nhiên chưa đưa ra những giải pháp và kiến
nghị để mở rộng đối tượng tham gia.
- Luận văn thạc sĩ Kinh tế: “Các giải pháp tăng cường bảo hiểm xã hội tự
nguyện cho nông dân ở tỉnh Quảng Nam” của Phạm Ngọc Hà (2011) [11]. Đề
tài nêu lên cơ sở lý luận về BHXH tự nguyện cho nông dân, đánh giá thực trạng
BHXH tự nguyện cho nông dân tỉnh Quảng Nam về nhu cầu tham gia, công tác
quản lý đối tượng, tổ chức thu phí, các chế độ mà nông dân mong muốn, công
tác kiểm tra và mạng lưới làm công tác BHXH, chỉ ra những tồn tại, nguyên
nhân. Từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản về hoàn thiện cơ chế chính sách, tổ
chức thực hiện và điều kiện thực thi giải pháp. Đề tài nghiên cứu ở phạm vi cấp
tỉnh và đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chỉ là nông dân, chưa đề cập đến
các đối tượng khác như lao động tự do, lâm nghiệp, ngư nghiệp…
- Đề tài: “Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện ở Việt Nam” do Ths. Lê Thị Quế làm chủ nhiệm (2012) [20]. Đề tài
đánh giá thực trạng chính sách BHXH tự nguyện, chỉ ra những bất cập về cơ
chế chính sách của loại hình bảo hiểm này, nêu lên những bài học kinh nghiệm
về chính sách BHXH tự nguyện hiện nay ở các nước trên thế giới như Pháp,
các nước Đông Âu, Trung Quốc, Indonesia. Từ đó đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện giai đoạn 2010 - 2020.
5
- Bài viết của Hoàng Bá, với tiêu đề: “Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Người
dân chưa mặn mà”, đăng trên Thời báo Ngân hàng (5/2013) [1]. Trong đó,
chỉ ra những nguyên nhân mà người dân chưa mặn mà tham gia là do mức phí
đóng cao, chế độ được hưởng ít chỉ có 2 chế độ hưu trí và tử tuất, thời gian
đóng kéo dài 20 năm, thu nhập của người lao động là thấp, biện pháp thông
tin tuyên truyền chưa sâu rộng. Bài viết đã chỉ ra những bất cập về chính sách
và quá trình tổ chức thực hiện nhưng còn chung chung chưa đưa ra những giải
pháp cụ thể.
- Luận văn thạc sĩ Kinh tế: “Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự
nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định” của Trần Yên Thái (2014)
[24]. Đề tài trình bày cơ sở lý luận phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho
nông dân, đánh giá thực trạng về nhu cầu và khả năng tham gia dịch vụ này,
thực trạng chính sách và công tác tổ chức triển khai chính sách trên địa bàn
tỉnh Bình Định, đưa ra những kiến nghị và giải pháp tổ chức dịch vụ BHXH
tự nguyện cho nông dân nhằm đáp ứng ngày càng cao chất lượng dịch vụ
BHXH của đối tượng tham gia BHXH ở tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sĩ Luật học: “Pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện Thực trạng và giải pháp” của Dương Thảo Phương (2014) [18]. Đề tài nghiên
cứu một số vấn đề lý luận chung về pháp luật BHXH tự nguyện, đánh giá
thực trạng pháp luật và tình hình thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện, đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện
ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đối
với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của Phạm Thị Lan Phương
(2015) [17]. Đề tài đã góp phần bổ sung và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan đến BHXH, phát triển BHXH tự nguyện đối với người
lao động như: Khái niệm về BHXH, BHXH tự nguyện, vai trò, bản chất, đặc
6
điểm và nguyên tắc của BHXH tự nguyện. Đánh giá thực trạng phát triển
BHXH tự nguyện ở tỉnh Vĩnh Phúc và xây dựng mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển BHXH tự nguyện. Qua đó đề xuất các giải pháp phát
triển BHXH tự nguyện đối với người lao động.
Nhìn chung, các công trình và bài viết trên đã góp phần cung cấp cơ sở
khoa học cho việc xây dựng và thực hiện BHXH tự nguyện tại nước ta trong
những năm qua. Đồng thời đánh giá thực trạng phát triển, phân tích tìm ra
những nguyên nhân, giải pháp để phát triển BHXH tự nguyện đối với người
lao động. Tuy vậy cho đến nay, chưa có một công trình khoa học hay bài viết
nào đề cập đến thực trạng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên
địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục tiêu chung
Phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thị xã
Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới có hiệu quả cao nhất.
3.2. Nhiệm vụ cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện.
- Đánh giá thực trạng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
của người lao động trên địa bàn thị xã Quảng Trị giai đoạn 2014 – 2018, từ đó
tìm ra những mặt hạn chế, bất cập và nguyên nhân sâu xa ảnh hưởng đến việc
phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại thị xã Quảng Trị.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện tại địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thị xã
Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Các vấn đề liên quan tới việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện tại địa bàn thị xã Quảng Trị.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới việc tham gia BHXH tự nguyện
như: Chính sách pháp luật của nhà nước, thu nhập của người dân, nhận thức
của người tham gia, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật…
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thị xã Quảng Trị,
tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Các số liệu phục vụ để đánh giá thực trạng được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018. Giải pháp đề xuất đến
năm 2030. Tác giả lấy cột mốc từ năm 2014 vì lúc này vừa ban hành Luật
BHXH mới, từ đó đánh giá được sự thay đổi trước và sau khi áp dụng Luật
BHXH mới, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện có sự thay đổi như thế nào?
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu nhằm làm sáng
tỏ nội dung đề tài bao gồm:
- Phương pháp luận: duy vật biện chứng.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: luận văn sử dụng phương pháp này
để thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu công trình khoa học, tài
liệu, văn bản đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận.
- Phương pháp hệ thống, khái quát, đối chiếu và so sánh, thống kê để phân
tích, tổng hợp: luận văn sử dụng các phương pháp này ngoài việc phân tích và
8
tổng hợp lý thuyết, còn dùng để phân tích và tổng hợp các số liệu về tình hình
tham gia BHXH tự nguyện của người lao động tại địa bàn thị xã Quảng Trị…
Qua đó đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp về việc phát triển đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện tại thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
- Phương pháp điều tra: Tác giả phát ra 600 phiếu điều tra cho những
người đang trong độ tuổi lao động, thu về 572 phiếu, loại trừ các phiếu không
đầy đủ thông tin, nội dung không hợp lệ, tác giả lựa chọn 500 mẫu phiếu hợp lệ
để lấy số liệu sơ cấp phục vụ cho bài luận văn của mình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ
bản về phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện; xác định vai trò của
BHXH tự nguyện đối với người lao động.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá về tình hình phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện tại địa bàn thị xã Quảng Trị giai đoạn từ 2014 – 2018.
- Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện tại địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện tại địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã
hội tự nguyện.
Chương 2: Thực trạng phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển đối tượng tham
gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
9
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện
1.1.1. Khái niệm về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
1.1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
- Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống
lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già, chết; đồng
thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con” [14].
- Theo tập 1 Từ điển Bách khoa Việt Nam:
BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao
động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất. Dựa trên cơ sở
một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ
của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống của người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội [23, tr.12].
Tùy từng góc độ tiếp cận khác nhau mà BHXH được hiểu theo những
cách khác nhau:
- Từ góc độ pháp luật:
BHXH là một chế định bảo vệ người lao động sử dụng nguồn đóng góp
của mình, của người sử dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà
nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người lao động được bảo hiểm và gia đình họ
trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, hết
tuổi lao động hoặc chết theo quy định của pháp luật [10, tr.49].
10
- Từ góc độ tài chính: “BHXH là quá trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài chính
giữa những người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật” [10, tr.49].
- Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2014: “BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH” [22, tr.2].
Như vậy, có rất nhiều khái niệm khác nhau về BHXH, mỗi khái niệm
đưa ra đều đứng trên một góc độ tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, những điểm
chung giống nhau là: BHXH là một chính sách xã hội được luật hóa tùy theo
điều kiện cụ thể của từng nước; người lao động tham gia BHXH và gia đình
họ là những đối tượng trực tiếp được hưởng lợi từ chính sách BHXH, khi có
các sự kiện bảo hiểm xảy ra, như: Bị giảm hoặc bị mất thu nhập từ lao động
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… Để tổ chức và thực hiện được chính
sách BHXH phải dựa vào một quỹ tiền tệ do người lao động, người sử dụng
lao động đóng góp và có sự bảo trợ của Nhà nước; mục đích của BHXH là
đảm bảo đời sống cho những người lao động tham gia BHXH và gia đình họ,
từ đó góp phần đảm bảo ASXH.
1.1.1.2. Khái niệm Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, nhưng tựu chung lại có 2
hình thức: BHXH theo hình thức bắt buộc và BHXH theo hình thức tự
nguyện. Như vậy, BHXH tự nguyện cũng là một loại hình của BHXH nói
chung, bởi vậy nó cũng có đầy đủ bản chất của BHXH.
Mặc dù mang tính chất tự nguyện nhưng chính sách BHXH tự nguyện vẫn
là chính sách do Nhà nước ban hành nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên
tham gia. Nhà nước quy định mức đóng góp để hình thành Quỹ BHXH tự
nguyện đủ lớn để chi trả cho người tham gia BHXH tự nguyện và xây dựng các
11
chế độ mà người tham gia BHXH được hưởng (bao gồm điều kiện hưởng, mức
hưởng) để bảo đảm bù đắp rủi ro cho người tham gia BHXH tự nguyện. Dưới
góc độ tiếp cận đó, có thể đưa ra khái niệm về BHXH tự nguyện như sau:
“Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước ban
hành và quản lý để vận động, khuyến khích người lao động và người sử dụng
lao động tự nguyện tham gia, nhằm đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho
chính bản thân người lao động và gia đình họ bị giảm hoặc mất nguồn thu
nhập do gặp phải những rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
tuổi già…Đồng thời góp phần đảm bảo công bằng và ASXH” [15].
- Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2006: “Bảo hiểm xã hội tự nguyện là
loại hình BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức
đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH”
[21, tr.3].
- Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2014:
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham
gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia
hưởng chế độ hưu trí và tử tuất [22, tr.2].
Thực chất, BHXH tự nguyện là hình thức BHXH mà người lao động và
người sử dụng lao động hoàn toàn tự nguyện tham gia, không có tác động
khách quan áp đặt, không bị pháp luật cưỡng chế phải tham gia. Ở đó, họ được
lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để
hưởng BHXH. Có thể nói, BHXH tự nguyện là loại hình BHXH nhằm bao
phủ hết các đối tượng còn chưa được tham gia loại hình BHXH bắt buộc của
NLĐ theo pháp luật, đồng thời là cầu nối trung gian, là bước quá độ tiến tới
thực hiện BHXH cho mọi người lao động trong xã hội, đảm bảo ASXH.
12
Với bản chất như trên, BHXH tự nguyện chỉ có thể được hình thành và
thực hiện trên cơ sở:
- Người lao động và có thể cả người sử dụng lao động tự nguyện tham
gia với điều kiện: Có nhu cầu thực sự về BHXH; Có khả năng tài chính để
tham gia BHXH tự nguyện theo quy định; Có sự thống nhất với những quy
định cụ thể (mức đóng, mức hưởng, quy trình thực hiện, phương pháp quản
lý, sử dụng quỹ BHXH tự nguyện...) của loại hình BHXH tự nguyện.
- Có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện BHXH tự nguyện.
- Được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết.
1.1.1.3. Khái niệm về đối tượng tham gia BHXH và BHXH tự nguyện
Đối tượng tham của BHXH là người lao động và người sử dụng lao động.
Họ là những người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với
một khoản tỷ lệ nhất định so với tiền lương của NLĐ theo quy định của luật
BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối
tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
* Đặc điểm về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, vấn đề chăm sóc và
bảo vệ quyền lợi cho người lao động luôn được Đảng và Chính phủ quan tâm
chú trọng. Như chúng ta đã nói ở phần trên, vấn đề BHXH cho người lao
động trong những năm vừa qua, đặc biệt là từ khi ngành BHXH được thành
lập số lượng đối tượng được tham gia BHXH đã tăng lên rõ rệt. Với mục tiêu
đặt ra của ngành BHXH trong những năm tới là phải đảm bảo cho 100% đối
tượng; lao động trong các thành phần, kinh tế kể cả trong và ngoài quốc
doanh cũng như đối tượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và lao động
tự do được tham gia và hưởng BHXH. Một số đặc điểm cơ bản của đối tượng
thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện đó là đặc điểm của đối tượng làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp (nhóm đối tượng chiếm tỷ trọng lớn nhất).
13
- Về thu nhập: Thu nhập của người lao động làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp trong những năm vừa qua ngày càng tăng, tốc độ tăng thu nhập
tuy thấp hơn bình quân chung của cả nước, chi phí của hộ nông dân ngày
càng tăng cao, nhưng nhờ thu nhập tăng khá, ngoài phần chi tiêu dùng cho đời
sống, phần lớn các gia đình đã có đầu tư tích lũy.
- Những vấn đề liên quan đến việc làm của người lao động: Do tính chất
đặc trưng nghề nghiệp của đối tượng; tham gia BHXH tự nguyện có nhiều khác
biệt so với nhóm đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Cụ thể như:
+ Đối với lao động làm công ăn lương thuộc các thành phần kinh tế quốc
doanh, họ thường có công việc tương đối ổn định, được pháp luật bảo hộ, được
hưởng các quyền lợi theo quy định trong Bộ Luật Lao động như quy định về
tiền lương, tiền công, ngày nghỉ, thời gian lao động và các chế độ ưu đãi khác.
Tính ổn định trong công việc của NLĐ còn được thể hiện thông qua các ràng
buộc về mặt pháp lý như NLĐ làm việc trong các doanh nghiệp đều có hợp
đồng lao động ký kết với chủ sử dụng lao động, có thoả ước lao động tập thể
đảm bảo cho NLĐ được thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo đúng pháp luật
quy định và các công ước Quốc tế. Chính vì vậy, việc tham gia BHXH cho
NLĐ cơ bản được giới chủ thực hiện một cách nghiêm túc. Trong khi đó, nếu
xét trên khía cạnh về việc làm của đối tượng lao động thuộc diện tham gia
BHXH tự nguyện, ta thấy lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thì hoạt động
sản xuất kinh doanh của họ chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, hưởng thu nhập
trên giá trị sản phẩm do chính họ tạo ra. Đối với những lao động có tư liệu sản
xuất (ruộng đất) thì thu nhập của họ còn có thể được xác định thông qua sản
lượng thu hoạch của các năm, nhưng đối với những lao động không có tư liệu
sản xuất thì công ăn việc làm và thu nhập của họ hoàn toàn mang tính thời vụ,
tính chất công việc lại càng không mang tính ổn định. Để đảm bảo quyền lợi về
BHXH cho nhóm đối tượng này thực sự là một vấn đề rất phức tạp vì quá trình
14
làm việc của NLĐ có thể không mang tính liên tục. Theo kinh nghiệm về
BHXH của một số nước phát triển như: Pháp, Đức.... họ cũng đã xây dựng một
số mô hình về BHXH tự nguyện cho đối tượng lao động tự tạo việc làm, nhưng
cơ bản phương thức để thực hiện là đều xây dựng một mức tham gia BHXH
bình quân trên cơ sở mức thu nhập tối thiểu của xã hội. Trong điều kiện kinh tế
nước ta hiện nay, vấn đề việc làm cho NLĐ vẫn là một trong những vấn đề
mang tính bức xúc, đặc biệt là việc chuyển đổi tỷ trọng cơ cấu nền kinh tế,
chuyển dần từ nông nghiệp sang công nghiệp. Như vậy, không có nghĩa là việc
tham gia BHXH cho đối tượng làm việc trong lĩnh vực này là không thực hiện
được. Theo số liệu báo cáo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn BHXH tự nguyện ở
một số tỉnh thì đa phần người nông dân rất có ý thức trong việc xác định tham
gia BHXH và hưởng chế độ hưu trí. Như vậy, vấn đề việc làm của NLĐ chỉ có
thể được bảo đảm khi quy định về BHXH tự nguyện đề cập đến các vấn đề như
cách xác định thời gian tham gia BHXH, mức tham gia ở từng thời điểm và
phương thức quy đổi giữa các thời kỳ khác nhau. Ngoài ra do đặc thù công việc
không mang tính ổn định có thể cho phép NLĐ được lựa chọn thời gian nộp
BHXH phù hợp với mức nộp đã đăng ký với cơ quan BHXH và được bảo lưu
thời gian nộp BHXH nếu vì lí do nào đó NLĐ bị mất việc làm.
+ Vấn đề quan hệ xã hội: do tính chất đặc thù công ăn việc làm, nghề
nghiệp và thu nhập của NLĐ, đặc biệt là sự tiếp cận tìm kiếm các thông tin liên
quan đến sự vận động kinh tế, xã hội của đất nước. Họ thường thiếu hiểu biết
về chính sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như vấn đề về BHXH, vì vậy việc
tuyên truyền nhằm thu hút đối tượng lao động tham gia BHXH gặp rất nhiều
khó khăn. Ngoài ra, do quan điểm mang tính chất chủ quan tức thời, nên việc
ứng ra một khoản tiền để chuẩn bị cho tương lai là điều khó thuyết phục trong
tư duy của người lao động. Một trong những yếu tố làm ảnh hưởng đến việc
tham gia BHXH của người lao động, đó là sự mặc cảm tự ti về nghề nghiệp, họ
15