Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về xã hội hóa THỂ dục THỂ THAO TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ PHAN THANH HIẾU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA
THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ PHAN THANH HIẾU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA
THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ,


TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ VĂN TRÂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể
thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” là công trình
nghiên cứu của bản thân tôi và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình
nào khác. Các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này là trung thực và
đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng năm 2019

Học viên

Lê Phan Thanh Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự
hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Văn Trân,

người hướng dẫn khoa học trực tiếp, đã dành nhiều thời gian, công sức
hướng dẫn tôi tận tình trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại
thành phố Huế, Ban Quản lý Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia
cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu, giúp tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Ủy ban Nhân dân thành phố
Huế, lãnh đạo các phòng ban, đơn vị trực thuộc các sở ban ngành cấp tỉnh đã
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn Tập thể lớp Cao học Quản lý Hành
chính công HC21.T4, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố
Huế, các đồng nghiệp trong cơ quan, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia những
người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp và bạn bè tiếp tục có những ý kiến
đóng góp, giúp đỡ để đề tài hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Lê Phan Thanh Hiếu


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ

HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................................................................... 9
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài .......................................................... 9
1.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước ................................................................ 9
1.1.2. Quản lý nhà nước về Thể dục thể thao ................................................ 11
1.1.3. Khái niệm Quản lý Nhà nước về Xã hội hóa thể dục thể thao ............. 12
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao .................... 15
1.2.1. Xây dựng thể chế, chính sách và tuyên truyền chủ trương, chính sách
liên quan đến quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao..................... 16
1.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước về xã
hội hóa thể dục thể thao ................................................................................ 17
1.2.3. Quản lý nhà nước đối với các câu lạc bộ, hiệp hội, liên đoàn thể thao
quần chúng ................................................................................................... 20
1.2.4. Quản lý nhà nước về hoạt động thể thao, tổ chức thi đấu của các hiệp
hội, liên đoàn thể thao quần chúng ............................................................... 21
1.2.5. Quản lý nhà nước về các nguồn lực và đầu tư các công trình thể thao
được xã hội hóa ............................................................................................ 22


1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện xã hội hóa thể dục thể thao .......... 23
1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với xã hội hóa thể dục, thể thao .. 24
1.3.1. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao nhằm đáp ứng nhu
cầu rèn luyện thân thể của nhân dân ............................................................. 24
1.3.2. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao góp phần đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế, bảo tồn thể thao dân tộc.............................................. 27
1.3.3. Đáp ứng xu thế xã hội hóa và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa trên lĩnh vực thể dục thể thao .............................................................. 28
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao và bài học
rút ra cho thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế............................................ 29
1.4.1. Kinh nghiệm ở các địa phương ........................................................... 29

1.4.2. Bài học rút ra cho thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ..................... 35
Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA
THỂ DỤC, THỂ THAO TẠI THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ............................................................................................................. 39
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà nước về xã hội hóa thể
dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ......................... 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội, kinh tế của thành phố Huế ........................ 39
2.1.2. Những tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý nhà
nước về xã hội hóa trên địa bàn thành phố Huế ............................................ 41
2.2. Tình hình xã hội hóa thể dục thể thao trên thành phố Huế ..................... 43
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên
địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................... 47
2.3.1. Triển khai thục hiện và tuyên truyền quan điểm, chính sách của Đảng,
Nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao ...................................................... 47


2.3.2. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức quản lý nhà
nước về thể dục thể thao, xã hội hóa thể dục, thể thao .................................. 50
2.3.3. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao thông qua huy động và
sử dụng các nguồn tài trợ cho hoạt động thể dục thể thao ............................. 52
2.3.4. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao thông qua hoạt động
của các Liên đoàn, Hội thể thao.................................................................... 54
2.3.5. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao theo từng đối
tượng ............................................................................................................ 56
2.3.6. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao thông qua huy động
đầu tư và sử dụng các công trình thể dục thể thao ........................................ 63
2.3.7. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao thông qua giám sát tổ
chức thi đấu và hoạt động của câu lạc bộ thể thao nghiệp dư........................ 65
2.3.8. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá xã hội hóa thể dục, thể thao trên địa bàn

thành phố Huế .............................................................................................. 68
2.4. Đánh giá chung...................................................................................... 70
2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................. 70
2.4.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao
trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................ 71
Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 75
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................... 76
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể
thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian đến .. 76
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao
trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian đến.......... 80


3.2.1. Tăng cường nâng cao nhận thức và triển khai thực hiện các chính sách
xã hội hóa về thể dục thể thao ...................................................................... 80
3.2.2. Củng cố tổ chức bộ máy và tăng cường bồi dưỡng đội ngủ công chức
thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao ............................................ 82
3.2.3. Tăng cường quản lý nhà nước về xã hội hóa thể thao gắn liền với phát
triển du lịch, văn hóa .................................................................................... 83
3.2.4. Quản lý các hoạt động tổ chức thi đấu và xây dựng cơ sở vật chất về xã
hội hóa thể dục, thể thao ............................................................................... 85
3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động thể thao thuộc xã hội hóa
trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................ 86
3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 88
3.3.1. Đối với Trung ương ............................................................................ 88
3.3.2. Đối với các cấp chính quyền tại địa phương ....................................... 89
Tiểu kết Chương 3........................................................................................ 92
KẾT LUẬN ................................................................................................. 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, sự
nghiệp thể dục thể thao nước ta đã có những bước tiến mới, góp phần nâng
cao tầm vóc người Việt Nam, mở rộng hợp tác quốc tế, nâng cao vị thế thể
thao Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Những kết quả đó đã góp phần
quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xây dựng đời
sống văn hóa, ổn định chính trị, củng cố an ninh quốc phòng và đối ngoại của
đất nước.
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể
thao (TDTT) đến năm 2020 đã đề ra quan điểm phát triển thể dục thể thao
quần chúng của Đảng ta đến năm 2020:
Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp
phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất
lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống và môi trường văn
hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan
hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời, là trách nhiệm của cấp ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân. Các cấp ủy có
trách nhiệm thường xuyên lãnh đạo công tác TDTT, bảo đảm cho sự nghiệp
TDTT ngày càng phát triển.
Trên cơ sở đó, Nhà nước ta đã xác định "Phát triển thể dục, thể thao là
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã
hội và toàn thể nhân dân; ngành thể dục, thể thao giữ vai trò nòng cốt trong
thực hiện các chính sách phát triển thể dục, thể thao của Đảng và Nhà nước
[3,tr 75].


1


Trước những yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới, chiến
lược phát triển thể thao Việt Nam đến năm 2020 được xây dựng hướng tới hai
mục tiêu cơ bản:
Một là: Phát triển nền thể dục, thể thao nước nhà để nâng cao sức khỏe
nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tăng tuổi thọ của người Việt Nam
theo tinh thần vì sự nghiệp "Dân cường, Quốc thịnh", hội nhập và phát
triển”[3, tr 77].
Hai là: “Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể
thao quần chúng, thể dục, thể thao giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội
và tạo thói quen hoạt động, vận động hợp lý suốt đời”[3, tr 78].
Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát
triển TDTT, những năm qua ngành TDTT đã xây dựng và triển khai đề án xã
hội hóa thể dục thể thao (XHH TDTT) trên phạm vi toàn quốc. Nhờ vậy, xã
hội hóa (XHH) về TDTT đã được tăng cường, bước đầu phát huy tác dụng
trong việc huy động nguồn nhân lực, vật lực, tài chính tham gia vào các mặt
của hoạt động thể dục thể thao. Tính đến năm 2017, ở nước ta có 02 tổ chức
xã hội về TDTT là Ủy ban Olympic Việt Nam và Hiệp hội Paralympic Việt
Nam, cùng 27 tổ chức xã hội - nghề ngiệp về thể dục thể thao là các Liên
đoàn, Hiệp hội thể thao cấp quốc gia [11]. Số lượng các cơ sở TDTT ngoài
công lập tăng nhanh, với nhiều loại hình mới phong phú, đa dạng. Các tỉnh,
thành phố có các tổ chức xã hội về thể dục thể thao là các liên đoàn, hiệp hội
thể thao cấp tỉnh, thành phố; nhiều địa phương đã bước đầu thực hiện có kết
quả việc chuyển giao các cơ sở TDTT công lập sang loại hình bán công, đơn
vị cổ phần hoặc giao khoán cho tư nhân quản lý, khai thác. Các câu lạc bộ thể
dục thể thao ngoài công lập đã đóng vai trò rất tích cực trong việc duy trì, tổ

chức các hoạt động TDTT phục vụ quần chúng nhân dân, phát hiện và đào tạo
2


năng khiếu thể thao... đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân và phù
hợp với yêu cầu và nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Tuy nhiên, công tác XHH TDTT còn những hạn chế, như: Nhận thức
về XHH TDTT còn thiếu nhất quán. Ở nhiều nơi còn có tư tưởng coi XHH
TDTT đơn thuần là các biện pháp nhằm huy động kinh phí ngoài ngân sách.
Có nơi coi XHH là phương thức duy nhất để phát triển TDTT, dẫn tới buông
lỏng quản lý và thiếu quan tâm chỉ đạo, đầu tư cho sự nghiệp TDTT. Hệ
thống các cơ sở thể thao ngoài công lập ít về số lượng, nhỏ về quy mô và còn
có những khó khăn, bất cập trong triển khai hoạt động. Phần lớn các liên
đoàn, hiệp hội thể thao ở cả cấp quốc gia và cấp tỉnh, thành phố còn yếu, chưa
phát huy hết vai trò trong quá trình xã hội hoá...
Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây, đã có
những chính sách phát triển phù hợp, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, trong
đó có TDTT. Nhờ đó, phong trào TDTT cũng đạt nhiều thành tích đáng kể trong
cả nước, đặt biệt công tác XHH TDTT đã được triển khai tích cực, thu hút nhiều
nguồn lực xã hội tham gia. Hằng trăm công trình TDTT được xây mới, nhiều
liên đoàn TDTT được thành lập, nhiều giải thi đấu quốc gia, quốc tế được thực
hiện theo phương thức “nhà nước và nhân dân cùng làm”... đã thực sự tạo ra lực
đẩy, đưa thể thao thành phố Huế phát triển ở tầm cao mới. Nhiều môn thể thao
thành tích cao như Karatedo, Teakowdo, Cờ vua, Bóng đá, Vật dân tộc... trở
thành những môn mũi nhọn, đóng góp nhiều vận động viên cho đội tuyển Quốc
gia. Nhiều VĐV đã đạt thành tích cao, đem vinh quang về cho đất nước như
trong năm 2017 có 03 Huy chương Vàng Seagames, 02 Huy chương Vàng Vô
địch Đông Nam Á, 01 Huy chương Bạc Trẻ Châu Á, 02 Huy chương Đồng
Trẻ Châu Á của các VĐV Trần Thị Yến Hoa (Điền Kinh), Lê Minh Thuận
(Karatedo), Đỗ Thị Thanh Ngân, Hồ Thị Linh Tâm (Taekwondo); Phạm Văn

Có, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (Vật) [14].
3


Tuy nhiên, cũng trong tình trạng chung của cả nước, công tác XHH
TDTT trên địa bàn thành phố Huế chưa thực sự được quan tâm đúng mức, mang
tính phong trào nhiều hơn là có tính kế hoạch, quản lý... nhất là quản lý nhà nước
(QLNN) trên lĩnh vực này. Bên cạnh đó, nhiều tổ chức doanh nghiệp, cá nhân
xây dựng sân bãi, dụng cụ tập luyện, các câu lạc bộ thể thao, cơ sở thể thao, tài
trợ các giải đấu thiếu sự hướng dẫn, kiểm tra, quản lý của các cơ quan nhà nước
cũng như sự giám sát của các cơ quan chức năng trong môi trường kinh tế thị
trường, làm xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh, không đảm bảo các tiêu
chuẩn luyện tập, thi đấu, ảnh hưởng không ít đến sức khỏe của nhân dân.....
Từ những vấn đề cấp thiết trên, xuất phát từ một viên chức công tác
trên lĩnh vực thể dục thể thao thành phố Huế, tác giả chọn đề tài: “Quản lý
nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
công có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề QLNN về TDTT và XHH TDTT đã được nhiều nhà nghiên
cứu, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu, nhiều công trình đã được công bố,
trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài sau đây:
“Một số vấn đề cơ bản về quản lý TDTT” của Trường Đại học TDTT I
(2005) đề cập đến những khái niệm, những vấn đề cơ bản của TDTT và công
tác quản lý TDTT nói chung và trong từng đối tượng cụ thể như công nhân
viên chức, nông dân, lực lượng vũ trang, trường học… làm cơ sở cho luận
văn kế thừa, đánh giá TDTT trên các đối tượng.
“Chủ tịch Hồ Chí Minh với TDTT” của Trương Xuân Hùng (2007) đề
cập những quan điểm, những sự kiện và những mẩu chuyện nói lên được sự
quan tâm của Người về TDTT như “Lời kêu gọi toàn dân tập Thể dục”, “Bác

Hồ thường xuyên quan tâm đến công tác TDTT”… qua đó rút ra được những
4


định hướng, những biện pháp nhằm phát triển TDTT trong tư tưởng Hồ Chí
Minh.
“Tư tưởng Hồ Chí Minh về thể dục thể thao” của Trương Quốc Uyên
(2009), đề cập đến những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về
TDTT, định hướng sự hình thành và phát triển nền TDTT Việt Nam, qua đó
Người chỉ ra các biện pháp cơ bản giữ gìn và nâng cao sức khỏe con người.
“Hướng dẫn công tác TDTT cơ sở” của Tổng cục TDTT (2012) đề cập
đến một số văn bản quy phạm pháp luật về TDTT, hướng dẫn thể thức, cách
thức quản lý một số vấn đề liên quan đến QLNN về TDTT ở cơ sở. Tài liệu
này làm cơ sở pháp lý cho luận văn đánh giá thực trạng và xây dựng các giải
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về XHH TDTT.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Bùi Thanh Dũng với đề tài “Quản lý nhà
nước đối với đội ngũ HLV ngành TDTT trong giai đoạn hiện nay”(2013) đề
cập đến những cơ sở lý luận, những chủ trương của Đảng, Nhà nước và quản
lý chỉ đạo của ngành về đội ngũ HLV, từ đó rút ra những mặt mạnh, mặt tồn
tại trong chính sách của Nhà nước, rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với đội ngũ HLV.
Luận văn “Quản lý Nhà nước về thể thao quần chúng tại tỉnh Thừa
Thiên Huế” (2015) của thạc sỹ Lê Hoàng Tùng đề cập đến vấn đề cấp bách
quản lý đầu tư cơ sở vật chất của thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả nhận thấy các công trình, đề tài
nghiên cứu về quản lý TDTT, vai trò của TDTT đã được công bố có đề cập
trên nhiều khía cạnh liên quan đến TDTT, quản lý nhà nước về TDTT, XHH
TDTT. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa thấy tác giả hay công trình nào
nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao địa bàn

Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Đề tài luận văn không trùng lặp với
5


những đề tài đã được công bố. Những công trình trên sẽ cung cấp cho tác giả
những cứ liệu tham khảo quan trọng để nghiên cứu, giải quyết những nhiệm
vụ đặt ra của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về
XHH TDTT, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về
XHH TDTT trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Nghiên cứu cơ sở khoa học của QLNN về XHH TDTT.
+ Đánh giá thực trạng QLNN về XHH TDTT trên địa bàn thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, rút ra những kết quả, hạn chế làm cơ sở đề xuất
các giải pháp khắc phục.
+ Đề xuất mốt số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XHH TDTT
trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN về XHH TDTT trên địa
bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn thành
phố Huế, Thừa Thiên Huế trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2018 và định
hướng đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về
TDTT, XHH TDTT.


6


- Phương pháp nghiên cứu: Đề thực hiện đề tài, tác giả đã kết hợp sử
dụng nhiều phương pháp. Một số phương pháp chủ đạo: phương pháp tổng
hợp, thống kê, điều tra xã hội học, phân tích.
- Phương pháp điều tra XHH:
+ Đối tượng điều tra: Điều tra trên 02 nhóm đối tượng:
-

Nhóm thứ nhất: Cán bộ chuyên trách đang làm công tác về Văn hóa

Thể thao trên 27 phường thuộc địa bàn thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
-

Nhóm thứ hai: Người dân tham gia hoạt động, tập luyện TDTT trên

địa bàn thành phố Huế. Điều tra các cán bộ đang công tác tại UBND các
phường trên địa bàn thành phố Huế và người dân đang tham gia các hoạt
động thể thao quần chúng.
+ Số mẫu điều tra: tổng 200 phiếu chia cho: nhóm điều tra thứ nhất 50
phiếu và nhóm điều tra thứ hai 150 phiếu.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Bằng phương pháp toán thống kê và bình
quân tính theo tỉ lệ chia % sau khi tập hợp tất cả các phiếu điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về QLNN đối với
XHH TDTT. Đánh giá thực trạng QLNN đối với công tác XHH TDTT tại
thành phố Huế. Nghiên cứu cũng chỉ ra các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN
đối với XHH TDTT trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong

thời gian đến.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến
lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục
thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

7


Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục
thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
thời gian đến.

8


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện sớm, là một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của sự phân công và tương tác của lao
động, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có

tổ chức, với bản chất khác nhau như sinh học, xã hội học, kỹ thuật... Nó bảo
toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp
quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm các quy tắc, các
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu” [9,
tr.11]. “Quản lý là hoạt động của những người điều khiển, điều tiết tổ chức
thực hiện mọi công việc của đơn vị vì mục tiêu chung” [9, tr.6].
Trên đây là những quan điểm khác nhau về quản lý, tuy có cách tiếp
cận khác nhau nhưng tựu trung khái niệm quản lý là: Quản lý là các hoạt động
thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua những nỗ lực của mọi
người trong tổ chức. Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp
những nỗ lực nhằm đạt được mục đích của nhóm. Quản lý là phương thức tốt
nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ
9


quan hay nói rộng hơn là một nhà nước. Quản lý là quá trình tác động có định
hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ
chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi
trường biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã
định.
Như vậy khái niệm quản lý có thể được hiểu: Quản lý là một quá trình
tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung.
Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động xã hội
ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt
động quản lý càng có vai trò quan trọng.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước

Khái niệm QLNN đã được nhiều nhà khoa học đề cập ở những góc
nhìn khác nhau. Tuy nhiên, tập trung ở một số khái niệm cơ bản sau:
“QLNN là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước (lập
pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực nhà nước, thông qua các
văn bản quy phạm pháp luật” [9, tr 45].
Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN
được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và
có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.
QLNN được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, QLNN là toàn bộ
hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành
pháp, đến hoạt động tư pháp; theo nghĩa hẹp, QLNN chỉ bao gồm hoạt động
hành pháp.
QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa
hẹp; bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản
10


mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý
và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. “Hoạt
động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà
nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân
dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện
chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật” [9, tr 35].
1.1.2. Quản lý nhà nước về Thể dục thể thao
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hoá xã hội, một loại hình
hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập thể lực (thể hiện cụ thể qua
cách thức rèn luyện thân thể) nhằm tăng cường thể chất cho con người, nâng
cao thành tích thể thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hoá và giáo
dục con người phát triển cân đối, hợp lý.

Từ khái niệm QLNN, khái niệm TDTT, có thể khái quát khái niệm
QLNN về TDTT là thực hiện chức năng quản lý của mình, Nhà nước thông
qua các thể chế và các tổ chức của ngành TDTT để chỉ đạo, quản lý các hoạt
động TDTT.
Chủ thể QLNN về TDTT đã được đề cập khá đầy đủ ở tại điều 5 Luật
Thể dục, thể thao đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 như sau:
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
+ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
+ Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao theo thẩm quyền.

11


+ Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể
thao ở địa phương theo phân cấp quản lý của Chính phủ.
1.1.3. Khái niệm Quản lý Nhà nước về Xã hội hóa thể dục thể thao
1.1.3.1. Xã hội hóa
Nhiều năm trở lại đây, thuật ngữ “XHH” đã xuất hiện nhiều trong các
văn bản của Đảng và Nhà nước cũng như trên các phương tiện thông tin đại
chúng, tuy nhiên cho đến nay, liên quan đến khái niệm XHH cũng có nhiều ý
kiến khác nhau do đó cần nghiên cứu để tìm ra sự thống nhất trong cách quan
niệm về XHH.
Một số thuật ngữ hành chính của PGS.TS. Bùi Thế Vĩnh cho rằng:
“XHH là quá trình chuyển hóa, tạo lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức
quản lý mới của một số lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, trên cơ sở cộng

đồng trách nhiệm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội,
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước”[30, tr 10].
Mặt khác, XHH là thuật ngữ dùng để chỉ việc tăng cường sự quan tâm,
tham gia rộng rãi của xã hội (các cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng…) về cả
vật chất và tinh thần vào một số hoạt động mà trước đó chỉ được một đơn vị
hay một ngành chức năng thực hiện.
Hiện nay, cũng có nhiều quan niệm đồng nhất XHH với tư nhân hóa.
Điều này xuất phát từ việc chuyển dần những dịch vụ trước đây do nhà nước
đảm nhận sang cho tư nhân đảm nhận. Tuy nhiên, điểm khác biệt cơ bản giữa
XHH với tư nhân hóa chính là việc Nhà nước vẫn là chủ thể có trách nhiệm lớn
nhất, chỉ đạo, giám sát các dịch vụ đã được XHH. Nhà nước luôn khuyến khích
các doanh nghiệp, tổ chức tư nhân cung cấp dịch vụ công hoạt động với mục
tiêu phi lợi nhuận. Phi lợi nhuận ở đây có thể hiểu là trong phần lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được, Nhà nước khuyến khích sử dụng phần lớn lợi nhuận
cho đầu tư phát triển mới hoặc thực hiện trợ cấp xã hội, giúp đỡ người nghèo…
12


Hoặc cũng có những quan niệm cho rằng XHH chỉ là việc thu hút tiền
của, vật chất của nhân dân. Thực ra, XHH ngoài việc thu hút vật lực và tài lực
thì thu hút nhân lực cũng là vấn đề quan trọng. Nhân lực bao gồm cả những
vấn đề về thể chất, trí tuệ và tinh thần của nhân dân.
Bên cạnh đó, một số quan niệm cũng chỉ ra rằng XHH chỉ là những
công việc được thực hiện trong khu vực ngoài Nhà nước. Tuy nhiên, trong
tiến trình phát triển chung, ngoài việc tăng cường sự tham gia của khu vực
ngoài nhà nước trong phát triển dịch vụ XHH thì khu vực nhà nước mà đặc
biệt là những đơn vị sự nghiệp công cũng phải tự đổi mới cơ chế hoạt động
của mình. Đây cũng chính là một trong những nội dung của XHH.
Để có đường lối, chính sách đúng đắn thì quan niệm về vấn đề phải thật
chính xác, khoa học và khách quan. Do đó, cần có cách hiểu thống nhất về

XHH TDTT.
1.1.3.2. Xã hội hóa về thể dục thể thao
XHH TDTT là một phương thức, giải pháp chiến lược để phát triển
TDTT trong giai đoạn nhất định. Xét về mặt lý luận và thực tiễn có thể thấy
rằng đây là sự chuyển dịch cơ bản về quan điểm, tổ chức, quản lý (phương
thức hoạt động, chỉ đạo, phối hợp và phân công lao động trên lĩnh vực
TDTT…) “nhằm biến sự nghiệp TDTT trở thành sự nghiệp do dân, vì dân và
toàn bộ xã hội đều phải có trách nhiệm, có nghĩa vụ phát triển sự nghiệp
TDTT của nước nhà” [20, tr 50].
Kinh tế nói chung và kinh doanh TDTT nói riêng là một xu hướng quan
trọng để thực hiện chủ trương XHH trong lĩnh vực TDTT, chuyển sự nghiệp
TDTT ở nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Quan điểm XHH TDTT của Đảng nhằm huy động tiềm
năng to lớn của nhân dân để cùng Nhà nước xây dựng một nền TDTT xã hội
chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước và phục vụ lợi ích của nhân dân lao
13


động. Đây có thể coi là chủ trương là điểm tựa đưa TDTT nước ta vận hành
trong cơ chế thị trường.
Với mục đích: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng công
trình TDTT, nâng cao chất lượng các hoạt động TDTT phù hợp với đối tượng,
và nhu cầu của nhân dân; Đổi mới cơ chế tổ chức các hoạt động; khai thác
triệt để công trình TDTT hiện có, nhằm thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để
nhân dân thường xuyên tập luyện TDTT, sinh hoạt hưởng thụ văn hóa và vui
chơi giải trí; Phát huy vai trò quản lý nhà nước của ngành TDTT và năng lực
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở quản lý, sử dụng công trình TDTT.
Với quan điểm: Quản lý và sử dụng công trình TDTT phải đạt hiệu quả,
phát huy tối đa công năng thiết kế cho hoạt động TDTT; Góp phần tổ chức các
hoạt động văn hóa xã hội khác nhằm nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần

cho cộng đồng dân cư, xây dựng môi trường thuận lợi để mọi người tham gia
các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí; sử dụng công trình TDTT
phải tuân theo các quy định của pháp luật; khuyến khích mọi nguồn lực của
xã hội tham gia đầu tư, quản lý, sử dụng công trình TDTT phù hợp với quy
hoạch phát triển TDTT của quốc gia và địa phương.
1.1.3.3. Khái niệm quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
QLNN về TDTT là một nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước nhằm
thực hiện các mục tiêu xã hội của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT.
Trong đó, QLNN về TDTT hướng vào hành động, ý thức, có tổ chức của con
người; góp phần đắc lực vào quá trình đào tạo phát triển con người toàn diện
và nó còn đảm bảo cho việc phát triển TDTT một cách toàn diện.
Từ khái niệm QLNN về TDTT là thể hiện chức năng QLNN thông qua
các thể chế và các tổ chức của Nhà nước, của ngành TDTT để chỉ đạo, quản
lý đối với TDTT. Trong đó, chủ thể quản lý là các cơ quan QLNN về TDTT
các cấp (từ Chính Phủ, Tổng cục TDTT đến các cơ sở, UBND các cấp), còn
14


khách thể là hoạt động TDTT, các tổ chức, các cá nhân tham gia hoạt động
liên quan đến TDTT.
Từ cách hiểu về khái niệm “quản lý nhà nước về TDTT” nói trên, ta có
thể khái quát rằng “quản lý nhà nước về XHH TDTT thể hiện chức năng
QLNN thông qua các chính sách và các tổ chức của ngành TDTT thực hiện
QLNN về các nội dung XHH hoạt động liên quan đến TDTT dưới sự quản lý
thống nhất của nhà nước.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
Nội dung QLNN về TDTT đã được qui định cụ thể tại Điều 6, Luật thể
dục, thể thao, cụ thể như sau:
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
+ Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch, chính sách phát triển thể dục thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật
về thể dục thể thao.
+ Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho TDTT.
+ Kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục thể thao quần chúng và hoạt
động thi đấu thể thao.
+ Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong lĩnh vực TDTT.
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp TDTT.
+ Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động TDTT.
+ Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể thao.
+ Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về TDTT.
Từ nội dung QLNN về TDTT đã được qui định, có thể xác định một số
nội dung cơ bản QLNN về XHH TDTT như sau:

15


1.2.1. Xây dựng thể chế, chính sách và tuyên truyền chủ trương,
chính sách liên quan đến quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
Ở nước ta, phát triển và quản lý XHH TDTT được coi là một chính
sách xã hội được nhà nước chỉ đạo, đầu tư. Các hoạt động của XHH TDTT
được định chế bởi những quy định của pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý
trong quản lý các loại hình phục vụ nhu cầu rèn luyện thân thể của nhân dân.
Nhiệm vụ của công tác này là xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển TDTT, các văn bản quy
phạm pháp luật về TDTT, các quy định, hướng dẫn về hoạt động XHH TDTT
đảm bảo cho các đối tượng tham gia không bị mất quyền lợi của mình. Cùng
với việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
XHH TDTT, công tác tuyên truyền, triển khai các chủ trương, chính sách,

định hướng lợi ích đến người dân về XHH TDTT cũng như làm cho mọi
người, mọi tổ chức, cá nhân nhận thức, tham gia tổ chức, tập luyện, thi đấu
TDTT theo đúng quy định của Pháp luật nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là
một nhiệm vụ quan trọng của nội dung QLNN về lĩnh vực này. Qua đó, phát
huy được mặt tích cực, khắc phục được mặt hạn chế, tiêu cực của XHH
TDTT đối với sự phát triển của xã hội.
Khi xây dựng thể chế, chính sách đối với quản lý XHH TDTT, cần dựa
trên những cơ sở sau:
Thứ nhất, cần phân tích thực trạng XHH TDTT, thực trạng này thể hiện
rõ trong bảng tổng kết các năm hoặc qua những thống kê điều tra. Qua đó,
thấy được ưu và nhược điểm của công tác quản lý XHH TDTT, những vấn đề
còn tồn tại, từ đó xếp ưu tiên từng vấn đề cần giải quyết.
Thứ hai, cần phân tích quy hoạch chung của ngành, từ đó xây dựng quy
hoạch, kế hoạch cụ thể cho XHH TDTT. Quy hoạch, kế hoạch này là một
trong những nội dung quan trọng của QLNN đối với TDTT nói chung, trong
16


đó, thể hiện sự thống nhất giữa QLNN về XHH TDTT với các nội dung quản
lý khác, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Thứ ba, quá trình xây dựng thể chế, chính sách đối với XHH TDTT cần
thể hiện tính khoa học, kế thừa, toàn diện, cụ thể và trọng tâm trong từng thời
kì; phải phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu kém, củng cố
ưu điểm, vạch ra được chiều hướng phát triển của phong trào TDTT; phản
ánh được mối quan hệ giữa mục đích, mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp, kiểm tra, đánh giá.
Cuối cùng, việc xây dựng thể chế, chính sách đối với XHH TDTT cần
quan tâm nhiều đến hiệu quả xã hội và động lực mục tiêu của ngành, đưa ra
tầm nhìn mới và tuyên truyền để làm biến đổi nhận thức và hành động của
quần chúng nhân dân và toàn xã hội. Phải đảm bảo tiến hành công tác dự báo,

lập quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn; ban hành các luật pháp,
các chính sách và quy chế của Nhà nước có liên quan đến phát triển TDTT
nói chung và XHH TDTT nói riêng. Có quy hoạch mang tính chất lâu dài đối
với phát triển từng môn thể thao trên tổng thể quy hoạch phát triển của toàn
ngành TDTT để có kế hoạch phù hợp với nhu cầu phát triển của từng môn thể
thao. Xây dựng cơ chế, chính sách đối với hoạt động và hưởng thụ TDTT của
nhân dân vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
1.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước
về xã hội hóa thể dục thể thao
Chủ thể QLNN hoạt động TDTT trong đó có XHH TDTT tại nước ta là
bộ máy QLNN được chia thành 4 cấp, được bố trí tuân theo nguyên tắc tập
trung dân chủ và nguyên tắc quản lý kết hợp ngành và lãnh thổ.
Về cấp Trung ương
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (BVHTTDL): là cơ quan tham mưu
cho Chính phủ và trực tiếp đảm nhận chức năng QLNN về TDTT, chịu sự
17


×