Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.84 KB, 19 trang )

HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CÔNG TÁC LẬP KẾ
HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÔNG ĐÀ 11
I. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
1. Những thuận lợi và khó khăn.
a) Thuận lợi.
Hiện nay nền kinh tế đất nước đang đi vào thế ổn định và phát triển với tốc
độ cao, nhu cầu về xây dựng công nghiệp và dân dụng, sản xuất điện và vật liệu
xây dựngngày càng tăng, cơ chế chính sách của nhà nước ngày càng hoàn thiện
và thông thoáng hơn tạo điều kiện thuận lợ cho sự phát triển của công ty
Tổng công ty Sông Đà đã có định hướng phát triển đến năm 2020 và kế
hoạch 5 năm 2006 – 2010 làm cơ sở cho công ty xây dựng định hướng phát
triển của mình. Do đặc điểm là công ty thuộc Tổng công ty nên công ty phải
thực hiện những kế hoạch, những chỉ đạo từ Tổng công ty. Công ty căn cứ vào
các kế hoạch định hướng của Tổng công ty mà đưa ra kế hoạch định hướng của
mình làm sao cân đối được mục tiêu chung của cả Tổng công ty lẫn mục tiêu
riêng của công ty.
Tổng công ty đang trên đà mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiêu
công trình thuỷ điện và sản xuất công nghiệp lớn đã đuợc Chính phủ giao theo
hình thức tổng thầu (EPC), BO, BOT như thuỷ điện Sê San 3, thuỷ điện Tuyên
Quang, thuỷ điện Nậm Chiến, thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Bản Vẽ, thuỷ điện Sê
San 3A, Sê San 4, dự án nhà máy xi măng Hạ Long Quảng Ninh… như vậy tình
hình sản xuất của công ty sẽ rất khả quan trong thời gian tới. Công ty có thể yên
tâm đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị, công nghệ vào sản xuất, mở rộng lĩnh
vực sản xuất của mình sang các ngành mới không phải là truyền thông của công
ty.
Công ty đã trải qua một số năm hoạt động trong cơ chế thị trưòng nhờ đó đã
có được những kinh nghiệm thực tế về những yêu cầu của thị trường, từ một
công ty nhà nước được sự bao cấp của nhà nước công ty đã phải từng bước
thích nghi dần với cơ chế mới đó là tự hạch toán kinh doanh và loại dần sự bảo
hộ trợ cấp của nhà nước. Trong cơ chế mới này công ty đã từng bước trưởng


thành trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực và là tiền đề cho sự phát triển sau này của
công ty, các lĩnh vực đó là:
− Mở rộng cơ cấu ngành nghề từ chỗ hầu hết là công tác xây lắp và phục
vụ xây lắp, đến nay Công ty đã phát triển thêm nhiều lĩnh vực mới như: sản xuất
công nghiệp, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện, đầu tư xây dựng quản lý một
số dự án, kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị.
− Lực lượng lao động đã lớn mạnh và có tính thống nhất, nhiều cấn bộ
công nhân được đào tạo bài bản chính quy có năng lực trong công việc. Một só
cán bộ còn đuợc đào tạo tại nước ngoài có đủ khả năng nắm bắt đựơc những
công nghệ mới phục vụ sản xuất, do vậy việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch trở
nên thuận lợi hơn vì có sự cân đối hỗ trợ nhau về mọi mặt.
− Công ty có truyền thống hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành có tập
thể cán bộ công nhân viên đoàn kết gắn bó, phát huy cao độ tinh thần vượt qua
mọi khó khăn thử thách, hăng hái thi đua lao động sản xuất, quyết tâm phấn đấu
vì sự phát triển bền vững của Công ty.
Công ty đã và đang thực hiện một số dự án có tính khả thi cao, giải quyết
được khả năng tăng trưởng về sản xuất công nghiệp, vận hành kinh doanh điện,
nước cũng như giải quyết được việc làm cho người lao động, đảm bảo thu nhập
của nguời lao động luôn tăng và đảm bảo tính bền vững chắc chằn của sự phát
triển.
Công ty Cổ phần Sông Đà 11 còn được sự chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ và
lãnh đạo Tổng công ty cùng với sự hợp tác chặt chẽ của các đơn vị phòng ban
trong Tổng công ty tạo tư tưởng tâm lý thoải máivà tin tưởng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
b) Khó khăn.
Kinh tế thi truờng mang lại cho công ty nhiều thuận lợi và cơ hội tuy nhiên
trong nó cũng tiềm ẩn không ít khó khăn và nguy cơ, sự thay đổi đột ngột không
báo truớc của thị truờng làm cho công ty phải tỉnh táo hơn trong công tác đầu tư
sản xuất kinh doanh của mình, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn nhũng
rủi ro không thể lường trước được. Đặc biệt khi đất nước mới gia nhập tổ chức

thương mại thế giới (WTO) thì nguy cơ và thách thức cang lớn, công ty chưa có
kinh nghiệm nhiều khi tham gia vào thi truờng toàn cầu khi các công ty có tiềm
lực tài chính và công nghệ, các công ty đa quốc gia tham gia vào thị trường
trong nước, cạnh tranh sẽ rất khốc liệt.
Hiện nay, công tác xây lắp và phục vụ điện nước tại các công trình hầu hết
chưa có dự toán, cơ chế thanh toán chưa rõ ràng, công tác nghiệm thu thanh
toán gặp rất nhiều khó khăn, giá trị dở dang lớn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty.
Quy mô vốn của công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ. Cơ chế,
quy định về vay vốn cho đầu tư khó khăn, phức tạp lam ảnh hưởng tới việc triển
khai thực hiện các dự án đầu tư. Nhiều dự án do không có vốn hay vốn quá nhỏ
mà công ty không thực hiện được.
Do đặc thù của ngành xây dựng và xây lắp là đồng vốn bị tồn đọng tại các
dự án chưa được quyết toán với số lượng lớn do đó gây ảnh hưởng tới việc
SXKD của công ty. Mặt khác thì việc thu hồi vốn của các công trình đầu tư ở
các lĩnh vực của công ty là lâu và các công trình này lại cần đầu tư một lượng
vốn lớn.
Trình độ một số cán bộ điều hành sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
truờng còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và công nhân
kỹ thuật còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển SXKD của Công ty trong tình hình mới.
Tuy đã dành khá nhiều vốn vào đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ phục vụ
sản xuất nhưng công ty vẫn còn nhiều máy móc lạc hậu công nghệ cũ tốn kém
cho chi phí hoạt động, sủa chữa nhiều.
Công ty gồm nhiều công ty thành viên và các xí nghiệp nằm trên một địa bàn
rộng lớn từ Bắc vào Nam do đó khó khăn cho công tác quản lý. Các đơn vị
nhiều khi không thực hiện theo các kế hoạch đã đặt ra của Công ty.
2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
a) Kế hoạch SXKD 5 năm 2006 – 2010
− Trên cơ sở định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế 10 năm, phương

hướng của công ty trong 5 năm tới là: phát huy truyền thống của công ty, tăng
cường đoàn kết, tích cực đổi mới, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng
hoá sản phẩm. Tăng trưởng nhanh giá trị sản xuất công nghệp, lấy sản xuất kinh
doanh điện thương phẩm, nước, thí nghiệm hiệu chỉnh điện, sản xuất vật liệu
xây dựng và nhà ở làm sản phẩm chính để đầu tư phát triển. Xây dựng đội ngũ
cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, phấn đấu vì sự nghiệp phát
triển bền vững của Công ty cổ phần Sông Đà 11 và góp phần đưa Tổng công ty
Sông Đà trở thành tập đoàn kinh tế mạnh.
− Nhiêm vụ chủ yếu.
Tiếp tục công tác đổi mới doanh nghiệp và xây dựng phương án cổ phần hoá
một số đơn vị trực thuộc đảm bảo phát huy được hiệu quả điều hành hoạt
đốngản xuất kni doanh từng đơn vị thành viên phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của công ty.
Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phấn đấu hoàn thành đúng tiến độ dự án thuỷ điện Thác Trắng vào quý 1
năm 2006.
Sắp xếp, đổi mới tổ chức sản xuất, đẩy nhanh tiến trình xây dựng và phát
triển doanh nghiệp chuyển dịch cơ cấu sang sản xuất công nghiệp: điện thương
phẩm, vật liệu xây dựng, thí nghiệm và hiệu chỉnh công trình điện.
Chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện, đảm bảo hoàn thành mục tiêu, tiến độ các
công trình trọng điểm mà công ty dược giao và các công trình Công ty trúng
thầu.
Gia tăng tiềm lực tài chính của công ty, bảo toàn và phát triển tăng nhanh
vốn điều lệ của Công ty.
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến, hiện đại háo vào SXKD.
Xây dựng và phát triển nguồn lực con người của công ty mạnh về mọi mặt,
đủ về số lượng với trình độ học vấn và tay nghề cao, có năng lực quản lý và ứng
dụng công nghệ mới.
Có chính sách ưu đãi để thu hút được những lao động giỏi chuyên môn có

trình độ tay nghề cao và nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho
người lao động.
− Mục tiêu đến năm 2010.
 Phấn đấu tổng giá trị sản xuất kinh doanh giĩư tốc độ phát triển bình quân hàng
năm khoảng 8 – 10 % năm.
 Một số chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm ( 2006 – 2010)
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh: 1.555 tỷ đồng. Tương đương 98 triệu USD
Doanh số bán hàng: 1.400 tỷ đồng. Tương đương 88 triệu USD
Nộp nhà nước: 58 tỷ đồng. Tương đương; 3,6 triệu USD
Lợi nhuận: 40 tỷ đồng. Tương đương: 2,57 triệu USD
Giá trị đầu tư: 516 tỷ đồng. Tương đương 32 triệu USD
Lao động bình quân năm: 1.800 người.
Thu nhập bình quân 1 nguời từ 2,5 triệu đến 3,5 triệuđồng/ người/ tháng.
Đảm bảo mức cổ tức đến năm 2010: đạt trên 20% năm.
 Một só chỉ tiêu chủ yếu của năm 2010.
Tổng giá trị SXKD: 360 tỷ đồng. Tương đương: 22 triệu USD
Doanh số bán hàng: 324 tỷ đồng. Tương đương 20 tiệu USD.
Nộp nhà nước: 14 tỷ đồng. Tương đương : 0,8 triệu USD.
Lợi nhuận: 9 tỷ đồng. Tương đương : 0,57 triệu USD.
Giá trị đầu tư: 43 tỷ đồng. Tương đương 2, 7 triệu USD.
Lao động bình quân năm : 1800 người.
Thu nhập bình quân 1 người khoảng 3,5 triệu đồng/ người/ tháng.
Đảm bảo mức cổ tức đến năm 2010 đạt trên: 20%/ năm.
b) Kế hoạch phát triển đến năm 2015 của công ty.
− Định hướng
Xây dựng và phát triển công ty trở thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh
tế xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững, phát huy truyền
thống của công ty, tăng cường đoàn kết, liên tục đổi mới, thực hiện đa dạng hoá
ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm. Tăng trưởng nhanh giá trị sản xuất công
nghiệp, lấy sản xuất xây lắp điện, nước thí nghiệm hiệu chỉnh nhà máy điện, ché

tạo sản xuất vật tư thiết bị điện, vật liệu xây dựng làm sản phẩm chính để đầu tư
phát triển. Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên co trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao, không ngừng nâng cao đời sốngvật chất tinh thần cho người lao động,
đảm bảo mức cổ tức ngày càng cao.
− Nhiệm vụ chủ yếu.
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp và đổi mới tổ chức sản xuất, đẩy
mạnh tiến trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp.
Chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện, đảm bảo hoàn thành mục tiêu, tiến độ các
công trình trọng điểm mà Công ty được giao và trúng thầu.
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến, hiện đại, nâng cao năng lực kinh doanh, phát triển và mở rộng liên
doanh, liên kết với các đối tác.
Xây dựng và phát triển nguồn lực con người của Công ty mạnh về mọi mặt,
đủ về số lượng với trình độ học vấn và tay nghề cao, có năng lực quản lý và ứng
dụng công nghệ mới.
Tiếp tục đầu tư và phát triển lĩnh vực SXCN, chuyển dịch mạnh cơ cấu sản
xuất công nghiệp.
Tăng năng suất lao động, nâng cao thu nhập, đảm bảo đời sống vật chất, văn
hoá tinh thần cho người lao động.
− Mục tiêu đến năm 2015.
Phấn đấu tổng giát trị sản xuất kinh doanh giữ tốc độ phát triển bình quân
hàng năm: 5 – 10%.
Dự kiến tổng giá trị SXKD đến năm 2015 đạt trên: 600 tỷ đồng.
Dự kiến đầu tư bình quân hàng năm trên: 150 tỷ đồng.
Phấn đấu trở thành đơn vị mạnh mở rộng nhiều ngành nghề, nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị truờng.
Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu. Bảo đảm sự phát triển bền
vững đó là chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành nghề, trang thiết
bị máy móc chuyên dùng hiện đại.
Duy trì và tiếp tụcphảt triển công ty là đơn vị mạnh có khả năng chủ động

đảm nhận những công trình lớn và những công nghệ hiện đại quan trọng của
nền kinh tế quốc dân.
Đảm bảo mức cổ tức đến năm 2015 đạt trên: 20% / năm.
II. Một số ý kiến hoàn thiện và nâng cao công tác lập kế hoạch tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 11.
Từ tình hình lập kế hoạch của công ty ta thấy có nhiều vấn đề đạt ra gây ảnh
hưởng tơi quá trình phát triển của công ty do đó công ty phải tiếp tục hoàn thiện
mình và phải phấn đấu hết mình trong mọi khâu, mọi quá trình của công tác
quản lý cũng như công tác sản xuât nhất là công tác lập kế hoạch đây là công
tác tiên phong dẫn dắt các công tác đi đúng hướng đã đề ra.
Qua nghiên cứu công tác lập kế hoạch tại công ty thì công ty cần thực hiện
một số những biệ pháp sau:
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo.
Trong quy trình lập kế hoach mà đề tài lấy đó làm căn cứ của đề tài này thì
quy trình lập kế hoạch bao gồm 6 bước trong đó bước nghiên cứu và dự báo là
bước đầu tiên của quy trình này có thể nói bước này là bước rất quan trọng vì có
nó tổ chức mới phát hiện ra những nhu cầu cần đáp ứng, những cơ hội cho tổ
chức từ đó tổ chức mới có bước tiếp theo để tạo ra cho mình được một kế hoạch
cụ thể để có thể nắm bắt chúng.

×