Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Lý luận chung về nghiệp vụ bảo l•nh của Ngân Hàng Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.55 KB, 15 trang )

Lý luận chung về nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân Hàng
Thơng mại
I.1. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh ngân hàng
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Với t cách là chủ thể trong xã hội con ngời luôn phải tham gia vào các mối
quan hệ xã hội tạo nên sự phong phú đa dạng và đầy phức tạp cho các mối quan
hệ đó. Khi tham gia vào những quan hệ xã hội nhất là những quan hệ kinh tế, việc
chủ thể này không đủ khả năng hoặc không đủ tin tởng, hoặc gặp rủi ro sự cố nào
đó khó có thể đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của mình sẽ ảnh hởng trực tiếp đến
quyền lợi của chủ thể kia. Các bên cũng khong thẻ nào có đủ thời gian và chi phí
cũng nh kỹ thuật nghiệp vụ để đánh giá một cách toàn diện và chính xác về đối
tác mà không gây ra ảnh hởng gì đến thời cơ kinh doanh của họ. Do đó đòi hỏi
cần phải có một bên thứ ba có khả năng đảm bảo bằng tài sản hoặc uy tín của
mình về quyền lợi cũng nh việc thực hiện nghĩa vụ của các bên sự bảo đảm này
chính là bảo lãnh.
Điều 336 Bộ luật dân sự nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có định
nghĩa về bảo lãnh nh sau:
Bảo lãnh là việc ngời thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền
(gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là
bên đợc bảo lãnh) nếu đến thời hạn mà ngời đợc bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.
Sự phát triển của nền kinh tế cho thấy hệ thống ngân hàng là ngời thứ ba
"hợp lý nhất, do có đủ các điều kiện về uy tín cũng nh vị thế tài chính trong nền
kinh tế một cách tốt nhất. Do đó bảo lãnh ngân hàng xuất hiện và phát triển ngày
càng phổ biến trên toàn thế giới theo quyết định số 283/QĐ - NHNN, 14 ngày
25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc bảo lãnh ngân hàng đợc gọi là: Bảo
lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính th ay cho
khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghãi vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ
sẽ hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã đợc trả thay.


Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng dới hình thức th bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân hàng khi khách
không thực hiện đúng nghĩa vụ nh cam kết theo điều 58 luật tổ chức tín dụng thì
"tổ chức tín dụng đợc bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với
ngời nhận bảo lãnh".
Nh vậy bảo lãnh ngân hàng là bảo lãnh bằng năng lực chi trả.
1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Là một trong những hoạt động dịch vụ của ngân hàng bảo lãnh ngân hàng
có những đặc điểm cơ bản sau:
* Bảo lãnh là một hình thức tín dụng bằng chữ ký của Ngân hàng. Có rủi ro
cao.
Trong hoat động bảo lãnh ngân hàng không phải xuất vốn cho khách hàng
vay mà chỉ cung cấp cho khách hàng một chữ ký (ký bảo lãnh) thông qua phát
hành th bảo lãnh hay cam kết bảo lãnh bảo đảm chi trả cho ngời thụ hởng nếu ng-
ời đợc ngân hàng bảo lãnh không thực hiện đợc hay vi phạm hợp đồng ký kết với
ngời thụ hởng.
* Có sự tham gia của nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau không giống nh nghiệp
vụ tín dụng. Nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm nhiều bên tha gia có quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau một cách chặt chẽ.
Bên bảo lãnh: là các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo luật các
tổ chức tín dụng.
Bên đợc bảo lãnh: Là các khách hàng của tổ chức tín dụng đợc quy định
trong quy chế bảo lãnh ngân hàng. Đây là những chủ thể đợc bên bảo lãnh sử
dụng uy tín của mình để ca áp cho một cam kết bảo lãnh để tham gia vào các
quan hệ kinh tế.
Bên nhận bảo lãnh: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc có quyền thụ
hởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.
Vì vậy trong mỗi một ngh iệp vụ bảo lãnh ngân hàng thờng có ba hợp đồng
riêng biệt độc lập với nhau.
+ Hợp đồng cơ sở: Là hợp đồng giữa bên đợc bảo lãnh và bên nhận bảo

lãnh. Đây có thể là hợp đồng mua bán thi công công trình.
+ Hợp đồng bảo lãnh: Là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với
khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.
+ Cam kết bảo lãnh: là cam kết đơn phơng bằng văn bản của tổ chức tín
dụng hoặc văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng đợc bảo lãnh với
bên nhân bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh.
* Bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng
Hoạt động ngoại bảng là những hoạt động không thuộc bảng cân đối tài sản
của Ngân hàng thơng mại, trong đó ngân hàng không phải sử dụng vốn của mình
ngay mà cung cấp dới hình thức dịch vụ để thu phí. Thờng thì cam kết bảo lãnh
sẽ tự kết thúc mà không cần ngân hàng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán
cho ngời thụ hởng. Để hạn chế sự phụ thuộc quá lớn vào thu nhập từ hoạt động
cho vay đầu t ngày nay các ngân hàng đặc biệt chú trọng đến việc phát triển các
hoạt động ngoại bảng nhằm thu phí trong đó có hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng phát triển và góp p hần tang thu nhập cho ngân
hàng vừa có tác dụng đa dạng hoá hoạt động ngân hàng để hạn chế rủi ro.
1.1.3. Vai trò của Bảo lãnh ngân hàng
* Ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh trong các quan hệ kinh tế giữa các
chủ thể trong nền kinh tế.
Trong các hoạt động kinh tế, rủi ro là một yếu tố tiềm ẩn và có thể xảy ra
bất cứ lúc nào. Do đó, chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp cho
ngời nhận bảo lãnh một sự đảm bảo chắc chắn với quyền lợi của họ. Bên nhận bảo
lãnh sẽ nhận một khoản bồi hoàn tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm
hợp đồng của bên đợc bảo lãnh gây ra. Trên thực tế khi đòi hỏi phải có hoạt động
đợc bảo, ngời nhận đợc bảo h oàn toàn không mong đợi bên đợc đợc bảo vi phạm
hợp đồng để đợc nhận bồi hoàn từ bên bảo lãnh. Họ chỉ coi đó là một công cụ có
tính chất đảm bảo an toàn cho mình khi có biến cố vi phạm hợp đồng của bên đợc
bảo lãnh. Vì vậy đợc bảo là một công cụ bảo đảm chứ không phải là công cụ

thanh toán. Bảo lãnh ngân hàng có tác dụng giúp cho các den yên tâm ký kết các
hợp đồng với đối tác kinh doanh một cách nhanh chóng mà không cần tốn nhiều
thời gian cũng nh chi phí để tìm hiểu đối tác kinh doanh của mình. Nắm bắt tốt
thời cơ việc tìm hiểu đối tác đợc ngân hàng, là bên có chuyên môn, có quan hệ từ
trớc, lâu dài với đối tác sẽ tốn ít thời gian, chi phí và chính xác hơn. Việc Ngân
hàng giữ tài sản đảm bảo mỗi bên đợc bảo lãnh sẽ khuyến khích bên dợc bảo lãnh
thực hiện tốt nghĩa vụ trong hợp đồng cơ sở.
* Bảo lãnh Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp trong việc ký kết và
thực hiện hợp đồng.
Nhu cầu về vốn luôn là một vấn đề bức thiết đối với các chủ thể kinh tế.
Đặc biệt trong các hợp đồng xây dựng hoặc mua bán có giá trị lớn thời gian thực
hiện kéo dài thì vấn đề tìm nguồn tài trợ đối với các nhà thầu xây dựng hoặc các
thơng nhân càng trở nên bức xúc, nhất là trong trờng hợp họ có thể gặp khó khăn
trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, và sẽ mất đi cơ hội
đầu t tốt nếu không thực hiện hợp đồng này. Khi đó bảo lãnh ngân hàng sẽ có
chức năng nh là một công cụ tài trợ. Việc ngân hàng phát hành bảo lãnh tiền ứng
trớc (bảo lãnh hoàn thanh toán) có thể giúp cho các nhà thầu, cho ngời mua có đ-
ợc mọt khoản tiền ứng trớc từ chủ đầu t, từ ngời bán. Nguồn ứng trớc này có thể
đợc cung cấp từng phần, kéo dài trong quá trình thực hiện hợp đồng rõ ràng ngân
hàng không đa ra với t cách ngời cho vay mà chỉ là một hình thức tài trợ gián tiếp.
Ngoài ra, chức năng này cũng có thể thực hiện thông qua việc phát hành các hình
thức bảo lãnh khác nh bảo lãnh vay vốnThông qua chức năng này bảo lãnh
Ngân hàng góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể ký kết các hợp
đồng nay cả khi cha đủ uy tín cần thiết với đối tác. Bảo lãnh cũng giúp cho doanh
nghiệp có đợc nguồn tài trợ từ phía đối tác (Bảo lãnh vay vốn) để có đủ khả năng
tài chính thực hiện hợp đồng cũng nh đổi mới máy móc trang thiết bị nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc.
* Bả0 lãnh ngân hàng góp phần đôn đốc thúc đẩy việc thực hiện ký hợp
đồng.
Việc thanh toán bảo lãnh đợc thực hiện dựa trên sự vi phạm hợp đồng của

bên đợc bảo lãnh. Trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh, bên nhận bảo
lãnh có thể yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thanh toán bất kỳ lúc nào nếu ngời đợc
bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Do đó ngân hàng luôn phải theo dõi kiểm tra giám sát
và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên đợc bảo lãnh. Mặt khác, nếu ngân
hàng bảo lãnh phải thanh toán tiền bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh bên đợc bảo
lãnh cũng sẽ phả có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả khoản bồi hoàn đó cho Ngân
hàng bảo lãnh. Để tránh điều đó xảy ra họ cũng sẽ cố gắng thực hiện hợp đồng
một cách tốt nhất. Với chức năng là công cụ đôn đốc thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh thúc đẩy các doanh nghiệp nghiêm túc hơn có trách nhiệm hơn trong các
hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp khi đợc ngân hàng bảo lãnh sẽ
phải trả phí bảo lãnh, phát sinh thêm một khoản chi phí đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vố, giảm thiểu các chi phí
không hợp lý khác một cách tối đa từ đó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động chung
cho doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
* Bảo lãnh Ngân hàng góp phần đa dạng hoá nghiệp vụ, hạn chế rủi ro và
tăng thu nhập cho ngân hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ ngoại bảng. Do đó phát
triển nghiệp vụ bảo lãnh góp phần đa dạng hoá các hoạt động ngân hàng đem lại
cho ngân hàng một khoản thu nhập từ đó hạn chế sự lệ thuộc vào nghiệp vụ tín
dụng.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của
các nghiệp vụ khác. Theo quy tác bảo lãnh ngân hàng, một điều kiện để ngân
hàng xem xét và quyết định bảo lãnh cho một khách hàng là khách hàng đó phải
có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng và thanh toán với ngân hàng. Mặt khác khi
khách hàng không đủ điều kiện đóng tiền ký quỹ, khách hàng sẽ lại phải tiến hành
vay ngân hàng, hoặc giữa họ có đủ điều kiện để thực hiện việc ký quỹ thì đây
cũng là một nguồn tơng đối ổn định để ngân hàng sử dụng cho hoạt động kinh
doanh của mình. Do đó phát triển nghiệp vụ bảo lãnh sẽ gtóp phần phát triển
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác.
Việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh sẽ mở rộng quan hệ của ngân hàng với

khách hàng (với các chủ thể nhận bảo lãnh), nâng cao vị thế của ngân hàng trên
thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế (bảo lãnh vay vốn nớc ngoài) và tăng cờng
quan hệ đại lý với các ngân hàng khác cán bộ bảo lãnh vay vốn trong nớc, tái bảo
lãnh, đồng bảo lãnh).
I.2. Các hình thức bảo lãnh ngân hàng
Cũng giống nh nghiệp vụ cho vay, huy động vốn và các nghiệp vụ kinh
doanh khác của ngân hàng thơng mại. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
mong muốn của khách hàng, hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cũng rất đa dạng
và phong phú gồm nhiều hình thức khác nhau. Đứng dới mỗi góc độ khác nhau có
những tiêu thức khác nhau để phân loại bảo lãnh ngân hàng.
I.2.1. Phân loại theo mục đích bảo lãnh
* Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn là một bảo lãnh ngân hàng do một tổ chức tín dụng phát
hành cho bên nhân bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong tr-
ờng hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn nhằm đảm bảo an toàn về số vốn cho vay của các bên
nhận bảo lãnh (có thể là một tổ chức tín dụng, công ty tài chính) hình thức bảo
lãnh này bao gòm bảo lãnh vay vốn trong nớc và bảo lãnh vay vốn nớc ngoài. Giá
trị bảo lãnh có thể bao gồm cả gốc và lãi hoặc chỉ bao gồm phần giá theo thoả
thuận của các bên.
* Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát
hanh cho các bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong
trờng hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán của mình khi đến hạn.
Bảo lãnh thanh toán không đợc sử dụng nh một phơng tiện bảo đảm thanh
toán trong các hợp đồng xây dựng hợp đồng thơng mại (hợp đồng mua bán máy

×