Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

QUẢN lý CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ nước cấp HUYỆN tại HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.06 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

..................../.................

......../.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN VIỆT CƢỜNG

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
TẠI HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

..................../.................

......../.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


TRẦN VIỆT CƢỜNG

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
TẠI HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, với sự hướng
dẫn khoa học của Tiến sỹ Nguyễn Hữu Dũng
Tư liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Luận văn không sao chép của bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Thừa Thiên Huế, ngày ......... tháng
Học viên

Trần Việt Cƣờng

năm 2018


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các nhà khoa học, các Thầy
giáo, Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia và Phân viện Học viện Hành
chính Quốc gia tại thành phố Huế đã cung cấp cho tôi những tri thức quý báu
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Hữu Dũng
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, Phòng Tài chính-Kế
hoạch, các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, UBND các xã, thị trấn huyện
Gio Linh, tỉnh Quảng Trị; các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã hết lòng
giúp đỡ, động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có được kết
quả ngày hôm nay.
Mặc dù rất tâm huyết với đề tài và đã có rất nhiều cố gắng nhưng
không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót; kính mong quý Thầy Cô giáo
tiếp tục chỉ dẫn, bạn bè, đồng nghiệp góp ý để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Ngƣời thực hiện

Trần Việt Cƣờng


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN .................................... 8

1.1. Khái quát chung về chi ngân sách nhà nước .......................................... 8
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ........................................................ 8
1.1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước ............................................. 9
1.1.3. Khái niệm chi ngân sách nhà nước ................................................ 10
1.1.4. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước ........................................... 11
1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện .............................. 12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
huyện ........................................................................................................ 12
1.2.2. Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ............. 13
1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ................. 18
1.3.1. Khái niệm ....................................................................................... 18
1.3.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cấp huyện.................................................................................. 20
1.3.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện ................. 21
1.3.4. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
huyện ........................................................................................................ 26


1.3.5. Vai trò quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện ...................... 29
1.4. Các nhân tố tác động tới quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp huyện ........................................................................................... 32
1.4.1. Nhân tố khách quan........................................................................ 32
1.4.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................... 34
1.5. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ở một số tỉnh................................... 35
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ở thành phố Huế và thành
phố Đà Nẵng ............................................................................................ 35
1.5.2. Bài học rút ra về quản lý chi thường xuyên cho huyện Gio Linh,
tỉnh Quảng Trị .......................................................................................... 37
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 39

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ TỪ
NĂM 2016-2018 .............................................................................................. 40
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội huyện Gio Linh ....................... 40
2.1.1. Đặc điểm, địa lý, tự nhiên, tiềm năng phát triển ............................ 40
2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội huyện Gio Linh ..................................... 41
2.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Gio Linh,
tỉnh Quảng Trị từ năm 2016-2018 .............................................................. 45
2.2.1. Khái quát tình hình ngân sách nhà nước tại huyện Gio Linh, tỉnh
Quảng Trị từ năm 2016-2018................................................................... 45
2.2.2. Tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Gio
Linh, tỉnh Quảng Trị từ năm 2016-2018 .................................................. 49
2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện
Gio Linh, tỉnh Quảng Trị từ năm 2016-2018 .............................................. 50


2.3.1. Thực trạng quản lý lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại huyện Gio Linh, Quảng Trị từ năm 2016-2018 ......................... 50
2.3.2. Thực trạng quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên tại huyện
Gio Linh, Quảng Trị từ năm 2016-2018 .................................................. 56
2.3.3. Thực trạng quản lý quyết toán chi thường xuyên tại huyện Gio
Linh, tỉnh Quảng trị năm 2016-2018 ....................................................... 60
2.4. Đánh giá tình hình quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
huyện Gio Linh ........................................................................................... 62
2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 62
2.4.2. Những hạn chế chủ yếu .................................................................. 64
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 69
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 76
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

TẠI HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................... 77
3.1. Phương hướng ...................................................................................... 77
3.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ..................................................... 79
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị ................................................... 80
3.3.1. Hoàn thiện các quá trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi
thường xuyên ngân sách nhà nước ........................................................... 81
3.3.2. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Tài chính, KBNN và các cơ quan
liên quan trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách và triển
khai thành công hệ thống TABMIS ......................................................... 85
3.3.3. Nâng cao chất lượng quản lý ngân sách của cơ quan Tài chính,
KBNN trên địa bàn .................................................................................. 86


3.3.4. Đ y mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi thường
xuyên ngân sách ....................................................................................... 87
3.3.5. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng, tăng cường đào
tạo cán bộ quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện ........................................................................................................ 88
3.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính tự
giác và trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách.................................. 91
3.3.7. Nâng cao vai trò của Hội đồng nhân dân và chính quyền cấp
huyện ........................................................................................................ 91
3.3.8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách .................................................................................................. 94
3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 96
3.3.1. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Sở Tài
chính tỉnh Quảng Trị ................................................................................ 96
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Tài chính................................... 97
3.3.3. Kiến nghị đối với đơn vị sử dụng ngân sách ................................. 99

Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 100
KẾT LUẬN ................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 102


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANQP

: An ninh quốc phòng

CBCC

: Cán bộ công chức

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CQTC

: Cơ quan tài chính

DTNS

: Dự toán ngân sách

ĐVSDNS

: Đơn vị sử dụng ngân sách


GDMN

: Giáo dục mầm non

HCNN

: Hành chính nhà nước

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KTXH

: Kinh tế xã hội

MLNSNN

: Mục lục ngân sách nhà nước

NS

: Ngân sách

NSĐP


: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTW

: Ngân sách Trung ương

QLNN

: Quản lí nhà nước

TSCĐ

:

UBND

: Ủy ban nhân dân

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Gio Linh 2016-2018 ............... 44
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu thu, chi NSNN huyện Gio Linh, ............................ 46
Bảng 2.3. Cơ cấu chi ngân sách địa phương huyện Gio Linh giai đoạn 20162018 ................................................................................................................. 49
Bảng 2.4. Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên tại huyện Gio Linh giai

đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 54
Bảng 2.5. Dự toán và thực hiện chi thường xuyên NSNN huyện Gio Linh giai
đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 57
Bảng 2.5. Quyết toán chi thường xuyên NSNN

huyện Gio Linh giai đoạn

2016-2018........................................................................................................ 61


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách địa phương
giai đoạn 2016, 2017 và 6 tháng/2018 ............................................................ 48
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách địa
phương giai đoạn 2016-2018 .......................................................................... 50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng cấu thành cán cân
ngân sách của mỗi quốc gia. Chi ngân sách nhà nước không chỉ nuôi dưỡng
bộ máy hành chính nhà nước hoạt động mà còn có tác dụng xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Một quốc gia sử dụng
quỹ ngân sách nhà nước để chi tiêu hiệu quả sẽ là động lực để đất nước phát
triển. Ngược lại, các quốc gia chi tiêu ngân sách không hợp lý, thiếu hiệu quả
sẽ gây ra bội chi ngân sách và áp lực trả nợ cho thế hệ sau. Ở Việt Nam, từ
khi có Luật Ngân sách nhà nước ra đời đến nay, việc quản lý chi tiêu ngân
sách nhà nước đã đạt được một số kết quả nhất định, ý thức chấp hành kỷ luật
tài chính ở các ngành, các cấp được nâng lên. Tuy nhiên, tình hình sử dụng
công quỹ có thể nói còn lãng phí, việc tùy tiện sử dụng ngân sách nhà nước

không đúng mục đích chưa được ngăn chặn triệt để, công tác quản lý ngân
sách còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết cần phải được điều chỉnh.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, thu ngân sách
bị hạn chế, bội chi thường xuyên ngân sách nhà nước lớn trong khi nhu cầu về
nguồn lực để đáp ứng các nhiệm vụ chi thường xuyên của NSNN đặt ra ngày
càng nhiều. Chính vì vậy, việc quản lý chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả là hết sức quan trọng. Trước vấn đề đặt ra, trong những
năm qua, các bộ, ngành, địa phương đã chủ động triển khai quyết liệt các giải
pháp của Chính phủ để ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, tích
cực xây dựng khuôn khổ hành lang pháp lý, phân định trách nhiệm giữa các
cấp, các ngành, các cơ quan nhà nước về quản lý chi NSNN nói chung và chi
thường xuyên NSNN nói riêng. Cải cách thủ tục hành chính, công khai minh
bạch các quy trình nghiệp vụ, hoàn thiện nhiều cơ chế, chính sách trong việc
1


phân bổ và giám sát quá trình thực hiện dự toán chi thường xuyên. Tuy nhiên,
quá trình lập, chấp hành, quyết toán chi thường xuyên còn nhiều vấn đề bất
cập. Dự toán chi thường xuyên chưa gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ của đơn
vị, phân bổ ngân sách chưa được chú trọng đúng mức, thiếu hệ thống các tiêu
chí thích hợp để xác định thứ tự ưu tiên trong phân bổ ngân sách. Chế độ, tiêu
chu n, định mức chi thường xuyên lạc hậu, công tác quản lý còn chưa chặt
chẽ, thanh quyết toán chưa nghiêm, tiêu cực, lãng phí vẫn còn khá phổ biến.
Gio Linh là một huyện vùng biển của tỉnh Quảng Trị, nơi có đội tàu
đánh cá mạnh nhất tỉnh và kinh tế biển được xác định là mũi nhọn của huyện,
nền kinh tế có những bước phát triển đáng kể, thu ngân sách năm sau cao hơn
năm trước. Tuy nhiên, huyện vẫn chưa cân đối được ngân sách địa phương,
do đó việc quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các khoản chi thường
xuyên nhằm đảm bảo sự phát triển các lĩnh vực xã hội, phục vụ nhu cầu hoạt
động của cấp ủy, chính quyền địa phương, đồng thời khắc phục những tồn tại

hạn chế trong quản lý và sử dụng NSNN của huyện Gio Linh.
Với mong muốn áp dụng những kiến thức có được từ quá trình nghiên
cứu, học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, vận dụng vào thực tiễn của
huyện Gio Linh, tỉnh Quảng trị, bản thân đã mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý

chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Gio Linh,
tỉnh Quảng Trị” nhằm củng cố lý luận, đánh giá thực trạng, tìm ra một số
giải pháp phù hợp để áp dụng trong thực tiễn nơi bản thân công tác nhằm góp
phần thúc đ y phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên địa
bàn huyện trong những năm tiếp theo.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ngân sách nhà nước là vấn đề được các nhà quản lý cũng như nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy, đã có những công trình nghiên cứu về ngân
sách theo nhiều khía cạnh, góc độ và phạm vi khác nhau, trong đó có những
2


đề tài đối với từng địa phương cụ thể. Có thể nêu lên một số đề tài, một số
công trình nghiên cứu như sau:
”Quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Tuyên Quang”, luận văn thạc
sỹ, chuyên ngành Quản lý của tác giả Nguyễn Thanh Kim Huệ, năm 2011.
Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận về công tác chi ngân sách ở địa phương.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2006 -2010, chỉ ra được những tồn tại trong công tác quản lý chi NSNN
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp khả thi,
nhằm tăng cường chi ngân sách góp phần tăng phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Tuyên Quang. Tuy nhiên tác giả chưa phân tích sâu về quản lý chi ngân sách
cấp huyện; những giải pháp để giải quyết vướng mắc, bất cập trong phân bổ
ngân sách cấp huyện theo hướng đầu vào hiện nay.
“Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh”, luận văn thạc sỹ Hành chính công, năm 2012 của Trần Ngọc Thực,
luận văn đã rõ cơ sở lý luận về chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là chi thường
xuyên ngân sách nhà nước. Luận văn cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước và từ đó đề ra những giải pháp
đối với chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, luận văn phân tích
sâu về quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh và đưa ra những giải
pháp giải quyết những bất cập trong chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cấp tỉnh.
”Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh
Nam Định”, luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế của tác giả Nguyễn Văn Định,
năm 2015. Luận văn đã hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm
soát ngân sách nói chung và kiểm soát chi ngân sách cấp huyện; luận văn
cũng phản ánh và đánh giá thực trạng công tác chi ngân sách trên địa bàn
huyện Nghĩa Hưng. Tuy nhiên trong phần này tác giả chủ yếu nêu được
3


những tồn tại và những vấn đề còn bất cập, chức năng giải quyết các thủ tục
còn trùng lắp rườm rà nên không nêu lên được những tồn tại bất cập hiện tại
trong việc mục tiêu chi ngân sách để thúc đ y phát triển kinh tế xã hội. Các
giải pháp mà tác giả đưa ra mặc dù đã có ý tưởng hoàn thiện công tác chi
ngân sách và giải pháp về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá
hiệu quả chi, chủ yếu dựa vào các chức năng nhiệm vụ theo quy định hiện
nay. Hơn nửa trong các giải pháp đưa ra để tăng cường quản lý chưa chú
trong đến công tác hiệu quả của chi ngân sách cho phát triển và nuôi dưởng
nguồn thu.
Riêng đối với việc nghiên cứu chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cấp huyện, cụ thể là huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị đến nay chưa có công
trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài
"Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Gio

Linh, tỉnh Quảng Trị" là vấn đề đang đặt ra, đòi hỏi phải nghiên cứu những
điều kiện đặc thù của địa phương để quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tốt hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý chi
thường xuyên NSNN tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Gio Linh
trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ
- Vận dụng lý luận về chi thường xuyên NSNN, quản lý chi thường
xuyên NSNN để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN tại huyện Gio Linh.

4


- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại
huyện Gio Linh trong những năm qua để chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, hạn
chế cần khắc phục.
- Nghiên cứu, đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên NSNN tại huyện Gio Linh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ 2016-2018 và định hướng đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp luận truyền thống và
đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học. Phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích thống kê: Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo tổng hợp để tính
các chỉ tiêu cần thiết, so sánh và biểu hiện các chỉ tiêu đó dưới dạng bảng số
liệu hoặc đồ thị thống kê nhờ vào sự hỗ trợ của các phương pháp chuyên môn
của khoa học thống kê, rút ra những kết luận đáp ứng mục đích nghiên cứu và
đề xuất giải pháp giải quyết.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ
biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục
đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối
tượng nghiên cứu, từ đó giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra
quyết định lựa chọn.
5


- Phương pháp phân tích: Là phương pháp chia đối tượng nghiên cứu
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn để nghiên
cứu, phát hiện từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó và từ đó giúp
chúng ta hiểu được cái chung, phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy.
- Phương pháp đánh giá: Dùng các chỉ số để phân tích đánh giá mức độ
biến động và mối quan hệ giữa các hiện tượng. Phương pháp này để đánh giá
tình hình giao dự toán các năm, số liệu thi thường xuyên của ngân sách huyện
Gio Linh từ năm 2016-2018, số liệu giải ngân chi thường xuyên theo quyết
định của HĐND huyện.
- Phương pháp thu thập số liệu dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ
cấp thư thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở
luận văn để chứng minh giả thuyết.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

* Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN, nêu lên
các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Gio Linh,
đồng thời tổng kết kinh nghiệm ở một số tỉnh ở Việt Nam, rút ra các bài học
có thể nghiên cứu áp dụng ở địa phương.
* Về thực tiễn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu quản lý chi thường xuyên
NSNN huyện Gio Linh, kết quả của luận văn là hệ thống hóa cơ sở khoa học
về NSNN, đặc biệt là quản lý chi thường xuyên NSNN, đánh giá thực trạng
quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Gio Linh và đề xuất hệ thống giải
pháp và kiến nghị để quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Gio Linh
trong thời gian tới.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố của tác
giả, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn được kết cấu gồm
3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách

nhà nước cấp huyện
Chương 2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà

nước tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi

thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.


7


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát chung về chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình thành, phát
triển của nhà nước và hàng hóa - tiền tệ, là một thành phần trong hệ thống tài
chính. Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực thực hiện chức năng chính
trị duy trì và phát triển kinh tế- xã hội, quy định các khoản thu chi của nhà
nước nhằm mục đích đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của nhà nước.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của xã hội, khái niệm NSNN đã được đề
cập dưới các góc độ khác nhau [1, tr.2].
Ở Việt Nam, theo Điều 4, Luật NSNN 2015 “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
NSNN bao gồm NSTW và NSĐP. NSTW là các khoản thu NSNN phân cấp
cho trung ương hưởng và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp
trung ương. NSĐP là các khoản NSNN phân cấp cho địa phương hưởng,
thu bổ sung từ NSTW cho NSĐP và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ
chi của cấp địa phương.
NSNN cấp huyện là toàn bộ các khoản thu - chi được quy định dựa vào
dự toán trong một năm, do HĐND huyện quyết định giao cho UBND huyện
tổ chức chấp hành, nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền địa phương trên địa bàn, địa phương [1, tr.10].

8



1.1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể ngân sách của các cấp chính
quyền nhà nước. Ở nước ta với mô hình nhà nước thống nhất nên hệ thống
ngân sách được tổ chức theo hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách của
các cấp chính quyền địa phương, trong đó NSĐP bao gồm các cấp ngân sách:
ngân sách thành phố (hay tỉnh), ngân sách quận (huyện), ngân sách xã
(phường).
Hệ thống NSNN Việt Nam được chức và quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, thể hiện những đặc điểm sau đây:
Tính thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp
thành một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu,
cùng định mức chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách.
Tính tập trung: thể hiện ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập
trung các nguồn lực lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới
chịu sự chi phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên
nhằm đảm bảo cân đối của ngân sách cấp mình.
Tính dân chủ: dự toán và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ
ngân sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và được
quyền chi phối ngân sách cấp mình.
Đảm bảo tính phù hợp giữa cấp ngân sách và cấp chính quyền nhà
nước.
Căn cứ vào Luật ngân sách nhà nước quy định, ngân sách nhà nước bao
gồm ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương
(NSĐP). Ngân sách các cấp chính quyền địa phương bao gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp tỉnh);

9



- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện);
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
1.1.3. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN theo Khoản 2, Điều 5, Luật NSNN 2015 quy định rõ “Chi
ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc
gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật”
Theo khái niệm trên, chi NSNN chính là quá trình phân phối lại các
nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN theo các mục đích sử dụng thực
tế đã được luật định. Do đó, chi NSNN là công việc định vị khoản chi cụ thể
cho từng mục tiêu, từng hoạt động, từng công việc thuộc chức năng của nhà
nước.
Vậy, có thể định nghĩa chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ
NSNN theo dự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định
nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức
năng của nhà nước theo những nguyên tắc luật định. [4, tr.7].
Mục đích của chi NSNN là thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Căn cứ để thực hiện chi NSNN là dự toán ngân sách hàng năm, các quy
định của pháp luật và các định mức, tiêu chu n chi ngân sách.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là việc cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành
các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là việc trực tiếp chi
dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại
quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Hoạt động chi NSNN ngoài vai trò duy trì và
phát triển bộ máy còn có vai trò là một trong những công cụ của nhà nước
nhằm điều tiết các hoạt động trong nền KTXH theo đúng định hướng đã đề ra.
10



1.1.4. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước
Ở mỗi quốc gia khác nhau, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi
NSNN có quy mô và nội dung khác nhau, song nhìn chung, chi NSNN ở các
nước đều có đặc trưng cơ bản như sau:
Một là, chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đó đảm đương trong từng thời kỳ.
Nhiệm vụ cơ bản của chi NSNN là đáp ứng yêu cầu về tài chính cho hoạt
động của bộ máy nhà nước, cho phép nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm
vụ được giao. Vì thế, quy mô, cơ cấu, phân cấp chi NSNN phụ thuộc vào quy
mô, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu và phân cấp bộ máy quản lý nhà nước. Từ
khi nhà nước tham gia điều chỉnh nền kinh tế, quy mô và cơ cấu chi NSNN
không những tăng lên mà còn khá phức tạp.
Hai là, chi NSNN theo luật định. Theo pháp luật của Việt Nam, Quốc
hội là cơ quan quyền lực cao nhất có quyền định quy mô, nội dung, cơ cấu và
phân bổ chi tiêu NSNN cho các mục tiêu quan trọng nhất. Nội dung chi
NSNN ở mỗi cấp chính quyền được quy định trong Luật ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Ba là, Chi NSNN hướng đến lợi ích chung của quốc gia và địa phương.
Các cơ quan sử dụng NSNN không được vì lợi ích cục bộ địa phương mình
mà sử dụng NSNN đi ngược lại với lợi ích của quốc gia và địa phương. Hơn
nữa, do chi NSNN có mục tiêu duy trì ổn định và phát triển đất nước lâu dài,
vì lợi ích của nhân dân và toàn xã hội, nên chi NSNN phải được kiểm soát
nghiêm ngặt để tranh sự lạm dụng, tham ô, tham nhũng của những người quản
lý và sử dụng NSNN.
Bốn là, các khoản chi NSNN phần lớn đều mang tính không hoàn trả
hoặc hoàn trả không trực tiếp. Thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản chi

11



NSNN đều tương xứng với quy mô thu NSNN từ các địa phương và chủ thể
xác định.
Năm là, hiệu quả của chi NSNN được đo lường ở tầm vĩ mô và mang
tính toàn diện cả về mặt KTXH, lẫn chính trị và ngoại giao. Thường người ta
đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản chi của NSNN trên các mặt điều tiết nền
kinh tế thị trường như kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ
các tầng lớp dân cư có thu nhập thấp, xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH, thiết lập
các quan hệ ngoại giao. Chi NSNN không được đánh giá dựa vào lợi ích cục
bộ của các cơ quan sử dụng NSNN.
Sáu là, các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái, tín dụng…Nhận
thức rõ mối quan hệ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kết hợp chặt chẽ
giữa chính sách ngân sách với chính sách tiền tệ, thu nhập trong quá trình
thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
1.2. Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
* Khái niệm
Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ
tài chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội.
Chi thường xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước. Khoản chi này mang tính chất tiêu
dùng, quy mô và cơ cấu chi thường xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ
máy nhà nước. Với xu thế phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thường xuyên
của nhà nước ngày càng gia tăng chính vì vậy chi thường xuyên cũng có xu
hướng mở rộng

12



* Đặc điểm
- Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được
phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa
các năm trong kỳ kế hoạch.
- Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự
việc nên nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể
như chi cho đầu tư phát triển.Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt
kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đ y sự
phát triển bện vững của đất nước.
- Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có thể ảnh hưởng rất
quan trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
- Chi hoạt động theo chức năng, hiệm vụ được cấp có th m quyền giao.
- Chi nhiệm vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi
tiền vay theo quy định của pháp luật).
- Các khoản chi thường xuyên có thể được phân chia thành các nhóm.
1.2.2. Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
Chi thường xuyên của Nhà nước cấp huyện liên quan đến nhiều lĩnh
vực, có thể khái quát một số lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn, như sau:
* Chi sự nghiệp kinh tế
Xét về phạm vi, chi sự nghiệp kinh tế bao gồm:
- Chi sự nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp: bao gồm các khoản chi cho các
đơn vị thực hiện nhiệm vụ điều tra khảo sát và bảo vệ rừng; nghiên cứu thí
nghiệm giống cây trồng, gia súc, gia cầm, thủy sản; chi cho công tác khuyến
nông, khuyến ngư; bảo vệ thực vật; ...
13



- Chi sự nghiệp địa chất: phục vụ cho hoạt động điều tra, khảo sát, thăm
dò địa chất, tài nguyên.
- Chi sự nghiệp thủy lợi, thủy văn: gồm các khoản chi cho quản lý, nạo
vét, tu sửa các công trình thủy lợi (đê điều, hồ, đập, kênh mương...), chi cho
các đài khí tượng thủy văn...
- Chi sự nghiệp kiến thiết thị chính: chi cho hoạt động duy tu bảo
dưỡng sửa chữa hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống thoát nước, giao
thông nội thị, vườn hoa, công viên, cây xanh, vệ sinh môi trường...
- Chi sự nghiệp giao thông: Chi sự nghiệp giao thông nhằm đảm bảo
kinh phí cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa hệ thống cầu đường, lắp đặt biển
báo giao thông; nạo vét đường sông, chi cho hoạt động của các bến phà, đò...
- Chi sự nghiệp kinh tế khác như: chi cho công tác điều tra cơ bản; chi
đo đạc, cắm mốc biên giới; chi cho công tác định canh, định cư...
Xét về nội dung, chi sự nghiệp kinh tế bao gồm các khoản chi thanh
toán cho cá nhân, chi cho công việc hành chính, chi không thường xuyên, chi
về nghiệp vụ chuyên môn. Chi về nghiệp vụ chuyên môn phản ánh các khoản
chi gắn với hoạt động nghiệp vụ cụ thể của đơn vị như: chi về vật liệu, nhiên
liệu, đá, cát... để sửa chữa đường, vỉa hè ở đơn vị sự nghiệp giao thông; chi về
hạt giống, đất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để nghiên cứu thí nghiệm
giống cây trồng ở đơn vị sự nghiệp nông nghiệp.
* Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo góp phần tạo nên nguồn nhân lực, có
vai trò rất quan trọng cho công cuộc phát triển nền kinh tế.
Xét về phạm vi, chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo bao gồm:
- Chi cho các cơ sở giáo dục, đào tạo do Nhà nước thành lập (công lập,
bán công) ở các cấp học ở địa phương: chi cho nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở và phổ thông,...
14



×