Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực nữ nghiên cứu khoa học ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 215 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KIỀU QUỲNH ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NỮ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KIỀU QUỲNH ANH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NỮ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 9 34 04 03

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễ
S S h

HÀ NỘI, 2018

h Hồ g Hải


LỜI CAM OAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi.
Các thông tin, số liệu của luận án được trình bày trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Việc sử dụng, trích dẫn tư liệu của một số công trình nghiên cứu đã công bố
khi đưa vào luận án được thực hiện đúng theo quy định. Kết quả nghiên cứu khoa
học của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.

tháng 10 ăm 2 17

Hà Nội,

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

i

Q ỳnh Anh


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
o chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
3 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................... 5
5 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 5
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học của luận án ............................................... 7
7 Đóng góp mới của luận án .............................................................................................. 8
8 Ý nghĩa của Luận án ....................................................................................................... 9
9. Cấu trúc của Luận án....................................................................................................... 9
CHƯƠNG ....................................................................................................................... 11
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU IÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............ 11
1.1.Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án ........................ 11
1.2. Nhận xét về tổng quan tài liệu và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án...... 24
Kết luận chương .................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2 ....................................................................................................................... 28
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN Ý NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC NỮ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .......................................................................... 28
2.1. Nguồn nhân lực nữ nghiên cứu khoa học và phát triển nguồn nhân lực nữ
nghiên cứu khoa học ................................................................................................. 28
2.2. Quản l nhà nước về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học…………… 37
2.3. Tính cấp thiết của việc quản l nhà nước về phát triển nguồn nhân lực nữ
nghiên cứu khoa học ................................................................................................. 51
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản l nhà nước về phát triển nguồn nhân lực nữ
nghiên cứu khoa học ................................................................................................. 53
2.5. Kinh nghiệm thế giới quản l nhà nước về phát triển nguồn nhân lực nữ nghiên

cứu khoa học và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ......................................... 58
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 81


CHƯƠNG 3 ....................................................................................................................... 82
THỰC TRẠNG QUẢN Ý NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NỮ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở VIỆT NAM .......................................................... 82
3.1. Khái quát về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học và nguồn nhân lực nữ
nghiên cứu khoa học ................................................................................................. 82
3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản l nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam.................................................................. 90
3 3 Đánh giá thực trạng của quản l nhà nước về phát triển nguồn nhân lực nữ
nghiên cứu khoa học ở Việt Nam ........................................................................... 121
Kết luận Chương 3 .......................................................................................................... 128
CHƯƠNG 4 ..................................................................................................................... 129
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN Ý NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở VIỆT NAM...129
4.1. Quan điểm và định hướng về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học ......... 129
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về phát triển nguồn nhân lực nữ nghiên
cứu khoa học ở Việt Nam ....................................................................................... 137
Kết luận Chương 4 ................................................................................................. 160
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………...……………………… …………… 60
1. Kết luận ............................................................................................................ 1611
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 1644
2.1. Đối với Chính phủ ......................................................................................... 1644
2.2. Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ .............................................................. 1644
2. . Đối với Bộ Giáo dục v Đ o tạo ................................................................... 1655
2.4. Đối với các đơ vị, tổ chức nghiên cứu khoa học ......................................... 1655
DANH MỤC C NG T NH C A TÁC GIẢ........................................................... 1666
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 1677

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 1811
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................. 1866
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................... 1933
PHỤ LỤC 4 .......................................................................................................... 1977
PHỤ LỤC 5 .......................................................................................................... 2022


LỜI CẢM ƠN

Nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực nữ nghiên cứu khoa học là một
trong những nội dung của khoa học quản lý nói chung và khoa học quản lý hành
chính nhà nước nói riêng. Công trình nghiên cứu là kết quả trong thời gian học tập,
nghiên cứu của tác giả tại khoa Sau Đại học, khoa quản l nhà nước về xã hội,
thuộc Học viện Hành chính Quốc gia.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô là giảng viên của Học viện,
các thầy cô công tác tại khoa Sau Đại học, khoa Tổ chức và quản l nhân sự, đặc
biệt là PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải và GS TS Phạm V n Đức, những người
thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, từ xây dựng đề cương,
tổ chức nghiên cứu, khảo sát thực địa đến phân tích số liệu và báo cáo hoàn thành
luận án.
Xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa
học và Công nghệ, Viện Hàn lâm hoa học xã hội Việt Nam, các trường Đại học, các
Viện nghiên cứu tại các địa phương, đội ngũ cán bộ quản lý khoa học, nghiên cứu
viên và bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tham gia đóng góp kiến qua
phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp những nội dung của đề tài nghiên cứu.
Luận án đã được triển khai nghiên cứu nghiêm túc, khoa học và bản thân tác giả
đã có nhiều nỗ lực, song không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được những
ý kiến chỉ dẫn, đóng góp của các thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp để bổ sung, hoàn thiện
luận án, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực nữ nghiên cứu khoa học ở nước ta hiện nay.
thá

Hà Nội,

1

Tác giả luận án

i

Quỳnh Anh

ăm 2 17


DANH MỤC NHỮN

Ừ IẾ



1. ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á (The Asian Development Bank)

2. CBQL

Cán bộ quản lý


3. CBQLKH

Cán bộ quản lý khoa học

4. HĐND

Hội đồng nhân dân

5. NCKH

Nghiên cứu khoa học

6. NNL

Nguồn nhân lực

7. OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for
Economic Co-operation and Development)

8. QLNN

Quản l nhà nước

9. UBND

y ban nhân dân

10. UNESCO


Tổ chức Khoa học, Giáo dục và V n hóa

iên hợp quốc

(United

and

Nations

Educational

Scientific

Cultural

Organization)
11. UNDP

Chương trình phát triển Liên hợp quốc (United Nations
Development Programme)

12. VBQPPL

V n bản quy phạm pháp luật

13. WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)


14. XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢN
Bảng 3

Thống kê NN nghiên cứu khoa học theo loại hình kinh tế & vị trí hoạt

động…………………………………… …………...………………………….… 82
Bảng 3.2.Thống kê NNL nghiên cứu khoa học theo khu vực và vị trí hoạt động...83
Bảng 3.3.Thống kê về chất lượng NNL nghiên cứu khoa học theo trình độ và theo
khu vực công tác..……………………………………………………….…… … 84
Bảng 3.4. Thống kê về quy mô, số lượng NNL nữ NCKH theo khu vực kinh tế &
theo chức n ng làm việc………………………..………………………….………86
Bảng 3.5. Thống kê về chất lượng NNL nữ NCKH theo khu vực kinh tế & theo
trình độ chuyên môn……………………………………………………….………87
Bảng 3.6. Thống kê chất lượng NNL nữ NCKH theo khu vực hoạt động KH & theo
trình độ chuyên môn…………………… ………………………………….…… 88
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về quy mô & chất lượng NNL nữ NC H….……… 89
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về số lượng & chất lượng của các kế hoạch chiến lược,
quy hoạch phát triển NNL nữ NC H………………………………..…………… 93
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát thực tiễn về thực trạng thể chế pháp luật về phát triển
NNL nữ NC H ………………………………………………………………..… 96
Bảng 3.10. Bậc lương & hệ số lương của các nhà

H ………………….……… 07


Bảng 3.11. Kết quả khảo sát về thực trạng việc thực hiện đào tạo& bồi ưỡng NNL
nữ NC H………………………………………………………….………… … 11
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra & xử lý những
khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực phát triển NNL nữ NC H……………………

20

Bảng 4.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết phải đổi mới hoạt động đào tạo & bồi
ưỡng NNL nữ NC H…………………………………………… …………… 45
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các nội dung hợp tác quốc tế trong
phát triển NNL nữ NC H…………………………… ………………………… 57
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát về tính cần thiết phải đổi mới công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển NNL nữ NCKH.……… … 58


DANH MỤC BIỂU Ồ

Biểu đồ 3.1. Thống kê về số lượng NNL nghiên cứu khoa học theo lĩnh vực NCKH...85
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát về chính sách tôn vinh đội ngũ các nhà khoa học nữ...113
Biểu đồ 4.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết phải hoàn thiện thể chế pháp luật liên
quan đến phát triển NNL nữ NC H………………………………………………… 40
Biểu đồ 4.2. Kết quả khảo sát về tính cần thiết phải cải cách hành chính trong hoạt
động NC H……………………………………………………………………… … 53


MỞ ẦU
1. L do họ đ tài
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực có vai trò quan trọng nhất của
một quốc gia Đây là nguồn tài nguyên quý nhất, có giá trị nhất và là động lực quan
trọng nhất của sự t ng trưởng kinh tế, v n hóa, xã hội bền vững. Vì vậy, việc xây

dựng, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là NNL có chất lượng cao là
mối quan tâm của mọi nhà nước trên thế giới, nhất là trong giai đoạn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và kỷ nguyên kỹ thuật số.
Nguồn nhân lực hay nguồn lực con người của một quốc gia bao gồm những
người lao động làm việc trong tất cả các ngành, các lĩnh vực xã hội khác nhau, trong
đó có lĩnh vực nghiên cứu phát triển (nghiên cứu khoa học). NNL nghiên cứu khoa
học là tập hợp đội ngũ các nhà khoa học tham gia vào hoạt động sáng tạo, tìm kiếm,
phát hiện ra những quy luật của tự nhiên, của xã hội; tìm tòi, phát minh, sáng chế ra
những phương tiện, máy móc để từng bước làm thay đổi cuộc sống con người, cải
thiện lao động, cải thiện đời sống của loài người. Sản phẩm khoa học và công nghệ
được tạo ra bởi NNL khoa học. Vì vậy, nói đến khoa học và công nghệ không thể
không đề cập đến NNL khoa học và công nghệ, trong đó, quan trọng nhất là NNL
nghiên cứu khoa học. Có thể khẳng định những công nghệ hay các máy móc,
phương tiện công cụ lao động sản xuất mới đều được hình thành từ kết quả lao động
sáng tạo của những người làm công tác khoa học.
Xã hội loài người đang bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ 4.0, điều này ngày càng đặt ra những yêu cầu cấp
thiết đối với NNL nghiên cứu khoa học. Ở Việt Nam, phát triển khoa học và công
nghệ được Đảng và Nhà nước trong những n m gần đây đặc biệt quan tâm với hàng
loại các chủ trương, chính sách được xây dựng và tổ chức thực hiện. Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định:“Lấ việc phát hu
cho sự phát triể

ha h v bề vữ

uồ lực co

ười l

ếu tố cơ bả


”[5]. Với sự quan tâm của Đảng ủy các cấp, sự

quản lý của các cơ quan nhà nước NNL nghiên cứu khoa học nói chung, NNL nữ
nghiên cứu khoa học nói riêng đã có sự phát triển nhanh cả về mặt số lượng và chất
lượng, đã đáp ứng được một phần nhu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn công
1


nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu ngày một cao
của xã hội thì NNL nữ nghiên cứu khoa học của Việt Nam còn hạn chế: yếu và
thiếu về chuyên môn nghiệp vụ NCKH; đội ngũ cán bộ nữ NCKH còn thiếu chuyên
gia đầu ngành giỏi; cơ cấu nhân lực khoa học theo ngành nghề và lãnh thổ còn mất
cân đối. Ở nhiều tổ chức NCKH, đội ngũ nữ chuyên gia đầu ngành ngày một ít đi
do thiếu nguồn kế cận. Những nhà khoa học nữ có trình độ chuyên môn cao, có
những công trình đ ng tải trên các tạp chí khoa học có uy tín trên thế giới còn
khiêm tốn hơn các nước trong khu vực và thế giới Trình độ, kỹ n ng ngoại ngữ, tin
học ở nhiều nhà khoa học nữ, kể cả ở nhiều người có chức anh giáo sư và phó giáo
sư, còn hạn chế.
Trong thời gian qua, trên quy mô toàn cầu, ở nhiều quốc gia, việc phát triển
NNL nữ đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên mọi phương iện: trên bình
diện xã hội, phụ nữ ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động của xã hội; trong
gia đình, người phụ nữ cũng đã nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ
nam giới để phát triển và khẳng định bản thân. Những thập kỷ gần đây, hiện tượng
cần ghi nhận ở nhiều quốc gia, khu vực khác nhau trên thế giới, số lượng phụ nữ nắm
giữ các chức vụ chính quyền cấp cao, kể cả cấp cao nhất và bộ phận NNL nữ nghiên
cứu khoa học ở các lĩnh vực khác nhau t ng lên rõ rệt như Thụy Điển “phụ nữ Thụy
Điển có tất cả các quyề bì h đẳng tuyệt đối hư am iới, từ giáo dục cho đến các
quyền thừa kế tài sản. Hiện có ½ phụ nữ tham ia lã h đạo trong nghị viện, chính phủ
v ba lã h đạo các địa phươ ” [58,tr.107]. Thực tế chứng minh, NNL nữ không

thua kém nam giới, xét trên phương iện trí tuệ, n ng lực và những phẩm chất khác.
Như vậy, việc phát triển NNL nữ, đặc biệt NNL nữ nghiên cứu khoa học là một trong
những vấn đề quan trọng hiện nay. Bởi nếu không ta sẽ đánh mất đi một nửa sức mạnh
của đất nước cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đất nước đã trải qua hơn 30 n m thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà
nước đã có những đường lối, chủ trương, chính sách phát triển và sử dụng sức mạnh
to lớn của NNL nữ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Tuy nhiên, để phát
triển được NNL nữ nghiên cứu khoa học trong điều kiện hiện nay vẫn còn gặp rất
nhiều khó kh n: khắc phục hậu quả chiến tranh; điều kiện xuất phát của đất nước vốn
2


đã lạc hậu; tư tưởng “trọng nam, khinh nữ” của Nho giáo nên vấn đề phát triển NNL
nữ nghiên cứu khoa học là một nội dung quan trọng cần được quan tâm, nghiên cứu.
Hiện nay, những cơ hội và thử thách đã và đang đặt ra hơn bao giờ hết, mọi tiềm n ng
quốc gia phải được khai thác hợp l , trong đó có NNL nữ, đặc biệt là NNL nữ nghiên
cứu khoa học.
Đất nước ta đã có những chủ trương, chính sách, pháp luật để đạt được sự bình
đẳng giới và phụ nữ đã có nhiều đóng góp tích cực vào quá trình phát triển của đất
nước. Song, thực tế số cán bộ nữ tham gia hoạt động NCKH đạt hiệu quả cao còn ít.
Sự bình đẳng trong hoạt động NCKH giữa nam và nữ còn một khoảng cách khá xa
Điều tra của Bộ hoa học và Công nghệ cho thấy, tỷ lệ phụ nữ làm chủ nhiệm đề tài
cấp bộ trở lên n m 20 0 chiếm khoảng 0% trong tổng số đề tài từ cấp bộ trở lên của
khoa học và công nghệ, trong đó phụ nữ làm chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước chỉ
chiếm 0,2% [169]. Số liệu thống kê của UNESCO và tổ chức
chương trình “Vì sự phát triể phụ ữ tro

’O EA

trong


khoa học” cho thấy, trên thế giới chỉ có

30% số sinh viên theo học các ngành khoa học là nữ giới; các nhà khoa học là nữ chỉ
chiếm khoảng 25% tổng số các nhà khoa học toàn cầu và chỉ có 2,9% chủ nhân các
giải Nobel là các nhà khoa học nữ. Vậy tại sao lại có sự mất cần đối trong hoạt động
NC H giữa hai giới như vậy? Và làm thế nào để khắc phục thực trạng trên, khơi ậy
sức mạnh của phụ nữ trong NC H? Đây thực sự là một bài toán đã và đang đặt ra
cần phải giải quyết trong Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ, cụ thể hơn là
vấn đề bình đẳng giới trong hoạt động nghiên cứu khoa học trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng.
Xuất phát từ những l do trên và từ vị trí công tác của bản thân nên tác giả đã
chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực nữ nghiên cứu khoa
học ở Việt Nam” để làm luận án Tiến sĩ nhằm giải quyết những vấn đề có tính lý
luận cũng như thực tiễn.
2. Mụ đí h và hiệ

vụ ghiê

2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án có mục đích nghiên cứu là những cơ sở l luận quản l nhà nước về
phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học; nghiên cứu thực trạng thực hiện những nội
3


dung QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam qua đó luận án
đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm hoàn thiện công tác QLNN về phát triển
NNL nữ nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của thực tiễn xã hội trong giai đoạn
hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan những tài liệu, dữ liệu, số liệu thống kê,
những công trình, đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết trên các tạp chí chuyên
ngành có liên quan đến đề tài luận án Trên cơ sở đó, rút ra những nhận xét, đánh giá
về những kết quả đạt được, những khía cạnh chưa được nghiên cứu sâu của các học
giả đi trước, kế thừa những giá trị tích cực của các công trình nghiên cứu trước và
những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu thêm.
Thứ hai, nghiên cứu và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về QLNN về phát
triển NNL nữ nghiên cứu khoa học gồm: những khái niệm cơ bản có liên quan đến đề
tài; phân tích tầm quan trọng, nội dung, nguyên tắc và những yếu tố tác động chủ yếu
tới việc phát triển NNLN nghiên cứu khoa học.
Thứ ba, nghiên cứu thực trạng về NNL nữ nghiên cứu khoa học; thực trạng quản
lý phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học ở nước ta, qua đó đưa ra những đánh giá về
kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân của những tồn tại
và hạn chế trong công tác QLNN về NNL nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam.
Thứ tư, nghiên cứu những quan điểm của Đảng, chủ trương của nhà nước về
phát triển NNL nữ, qua đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả QLNN về phát triển NNLN nghiên cứu khoa học ở Việt Nam.
3

ối tượ g ghiê
uận án có đối tượng nghiên cứu là thực trạng thực hiện các nội ung QLNN

về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam (các biện pháp quản l nhà
nước nhằm phát triển NN nữ nghiên cứu khoa học), qua đó đề xuất phương hướng
hoàn thiện hệ thống những giải pháp QLNN về phát triển NN nữ nghiên cứu khoa
học ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

4



4. h

vi ghiê
- Về ội du : uận án nghiên cứu các nội ung Q NN về phát triển NN

nữ nghiên cứu khoa học.
- Về thời ia : uận án tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN về phát triển
NN nữ nghiên cứu khoa học từ n m 20 0 đến 2014.
- Về khô

ia : Nghiên cứu phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học tại các

cơ sở nghiên cứu khoa học công lập trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam
Thực tiễn hiện nay, hoạt động nghiên cứu khoa học ở nước ta khá đa ạng và
phong phú ở nhiều cơ quan, tổ chức: các viện, cơ quan nghiên cứu của các Ban
Đảng; các viện nghiên cứu thuộc Bộ, ngành; các trường đại học, cao đẳng; các viện
nghiên cứu thuộc các cơ quan thuộc chính phủ; các nhà máy, xí nghiệp, doanh
nghiệp; các cơ quan nghiên cứu ở địa phương; các tổ chức chính trị - xã hội…
5.

hươ g pháp l ậ và phươ g pháp ghiê

5.1. Phương pháp luận
uận án được nghiên cứu ựa trên những cở sở của Chủ nghĩa Mác- ênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con người,
nguồn lực con người, NNL nghiên cứu khoa học, vai trò của phụ nữ, giải phóng phụ
nữ và những nghiên cứu về lao động nữ đã có
uận án kết hợp l thuyết về hành chính và phát triển theo quan điểm l
luận - thực tiễn, hệ thống - phát triển trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của các ngành

khoa học chính trị, xã hội và nhân v n Ngoài ra, tác giả còn gắn với thực tiễn ựa
trên kết quả điều tra nghiên cứu về phát triển NNL tại Viện Hàn lâm

hoa học xã

hội Việt Nam
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu
l thuyết về phát triển, chính sách phát triển, NNL, NNL nghiên cứu; các v n bản
nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; báo cáo kết quả thực
hiện các chương trình, ự án chính sách có liên quan
- Phương pháp chuyên gia: tác giả trực tiếp trao đổi, phỏng vấn và thảo luận
với các nhà quản l trong lĩnh vực hành chính, chính sách phát triển và các nhà
5


khoa học nghiên cứu về khoa học xã hội Nghiên cứu sinh đã trao đổi, phỏng vấn,
xin

kiến 06 chuyên gia về một số vấn đề liên quan trực tiếp đến luận án: nội ung

của quản l nhà nước về phát triển nguồn nhân lực mà cụ thể là nguồn nhân lực nữ
nghiên cứu khoa học; chính sách phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học ở
Việt Nam hiện nay; kinh nghiệm quản l nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ở
một số quốc gia trên thế giới…
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: sử dụng bảng hỏi lấy ý kiến đánh giá
của 30 cán bộ quản lý khoa học (công chức), 270 nữ nghiên cứu viên ở 10 tổ chức,
đơn vị NC H, trong đó có 3 viện nghiên cứu và 7 trường đại học để tổng hợp, phân
tích, đánh giá thực trạng QLNN về NNL nữ nghiên cứu khoa học.
Địa bàn khảo sát: tiếp cận theo 3 vùng trung tâm nghiên cứu, đào tạo lớn của

đất nước: Bắc, Trung, Nam, lựa chọn bằng phương pháp phi xác suất với 3 thành
phố: Hà Nội; Đà Nẵng, Huế và TP. Hồ Chí Minh. Số lượng các viện, trung tâm
nghiên cứu khảo sát xác định là 0 đơn vị, đơn vị khảo sát được lựa chọn theo
phương pháp chuyên gia, bao gồm: Thành phố Hà Nội: khảo sát 2 viện nghiên cứu
và 3 trường đại học; TP. Hồ Chí Minh: khảo sát 1 viện nghiên cứu và 2 trường đại
học; TP Đà Nẵng khảo sát 0 trường đại học; Thừa Thiên Huế: 0 trường Đại học.
Cụ thể:
Địa
phương

Đơn vị khảo sát

Số lượng phiếu

Hà Nội

Viện XHH
Viện KT Việt Nam
(Viện Hàn lâm KHXH VN)
Viện Hóa học
Viện địa chất
(Viện Hàn lâm KH&CNVN)
Viện Việt Nam học
Viện Khoa học, PT
(Đại học Quốc gia HN)
Trung tâm Hán Nôm; TT
Đa ạng sinh học
(Đại Học Sư phạm HN)
Viện Chính sách công và


30 (3 CBQLKH và
27 nữ cán bộ
NCKH)
30 (3 CBQLKH và
27 nữ cán bộ
NCKH)
30 (3 CBQLKH và
27 nữ cán bộ
NCKH)
30 (3 CBQLKH và
27 nữ cán bộ
NCKH)
30 (3 CBQLKH và

6

Thời
gian
thực
hiện

Kết
quả

Tháng
11/2016

30/30

Tháng

12/2016

30/30

Tháng
3/2017

30/30

Tháng
3/2017

30/30

Tháng

30/30


quản lý (Đại học Kinh tế
Quốc dân)

27 nữ cán bộ
NCKH)
30 (3 CBQLKH và
27 nữ cán bộ
NCKH)
30 (3 CBQLKH và
27 nữ cán bộ
NCKH)

30 (3 CBQLKH và
27 nữ cán bộ
NCKH)
30 (3 CBQLKH và
27 nữ cán bộ
NCKH)
30 (3 CBQLKH và
27 nữ cán bộ
NCKH)

Viện Môi trường và TN
(ĐH Quốc gia TP. HCM)
TP. Hồ
Chí Minh

Đại học Luật TP. HCM
Viện Hợp tác, Nghiên cứu
và đào tạo quốc tế
(ĐH Tôn Đức Thắng)

TP Đà
Nẵng

Viện Công nghệ Quốc tế
(Đại học Đà Nẵng)

Huế

Viện Công nghệ sinh học
(Đại học Huế)


3/2017
Tháng
5/2017

30/30

Tháng
5/2017

30/30

Tháng
5/2017

30/30

Tháng
4/2017

30/30

Tháng
4/2017

30/30

- Phương pháp phân tích, đánh giá: uận án sử ụng các phương pháp phân
tích, đánh giá sau:
+ Phương pháp phân tích, thống kê: chủ yếu là thống kê mô tả, thống kê so

sánh Sử ụng các chỉ tiêu thống kê đánh giá chính sách Các bảng số liệu, biểu đồ
+ Phương pháp đánh giá hệ thống chính sách: ựa trên các tiêu chí cụ thể
như tính đồng bộ, tính hiệu lực – hiệu quả, tính kết nối và tương tác, tính phù hợp và
công bằng
Ngoài ra luận án còn sử ụng thêm các phương pháp nghiên cứu tình huống,
phân tích tác động của chính sách, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp
nghiên cứu thực tiễn, phương pháp liên ngành của xã hội học và khoa học về giới
6 Câ hỏi ghiê

và giả th yết khoa họ

ủa l ậ á

6.1. Câu hỏi nghiên cứu của luận án
Câu hỏi nghiên cứu chính của luận án là: Hoạt động QLNN về phát triển
NNL nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam hiện nay đang được thực hiện thế nào?
Cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa
học ở Việt Nam trong giai đoạn kế tiếp?

7


Câu hỏi nghiên cứu phụ: Những ưu điểm và hạn chế trong Q NN về phát
triển NN nữ nghiên cứu khoa học hiện nay? Những yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển NN nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam?
6.2. Giả thuyết khoa học của luận án
uận án có giả thuyết nghiên cứu là thực trạng hoạt động QLNN trong việc
phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam đã đạt những kết quả nhất
định, tuy nhiên còn những hạn chế; chất lượng NNL nữ nghiên cứu khoa học còn
chưa cao, số lượng các nhà khoa học nữ đạt các giải thưởng sáng tạo trong nghiên

cứu khoa học cấp nhà nước và quốc tế chưa nhiều, chất lượng NNL nữ chưa đáp
ứng được yêu cầu của thực tiễn xã hội Có nhiều nguyên nhân ẫn đến thực trạng
trên, nếu nghiên cứu, tìm hiểu và chỉ ra được các nguyên nhân ẫn đến những tồn
tại, hạn chế trong việc quản l nhà nước về phát triển NN nữ nghiên cứu khoa học
thì sẽ xây ựng được một hệ thống các giải pháp QLNN phù hợp khắc phục những
tồn tại và hoàn thiện một số chính sách phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học thì
sẽ có được đội ngũ các nhà khoa học nữ đông đảo về số lượng, mạnh về chất lượng
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
7

ó g góp

ới ủa l ậ á

7.1. Về lý luận
Luận án góp phần làm sâu sắc hơn những cơ sở l luận QLNN về NNL nữ
nghiên cứu khoa học ở Việt Nam Nghiên cứu và làm sáng tỏ nội hàm của QLNN
đối với phát triển NN nữ nghiên cứu khoa học bao gồm: các khái niệm liên quan,
chủ thể và đối tượng quản l NN nữ nghiên cứu khoa học; các nội ung QLNN về
NN nữ nghiên cứu khoa học và những yếu tố ảnh hưởng đến quản l phát triển
NN nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam hiện nay
7.2. Về thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu những tài liệu thứ cấp và thực tiễn tiến hành điều tra,
khảo sát, phỏng vấn sâu các chuyên gia về thực trạng NN nữ nghiên cứu khoa học,
luận án sẽ cung cấp đầy đủ các số liệu, ữ liệu về tình hình đội ngũ cán bộ nữ
NCKH ở Việt Nam Những điểm mạnh và hạn chế của đội ngũ cán bộ nữ NCKH ở
Việt Nam hiện nay
8



ết quả nghiên cứu của luận án cung cấp cho độc giả, những nhà quản l một
bức tranh tổng quan tình hình QLNN về phát triển NN nữ nghiên cứu khoa học ở
nước ta bao gồm những thực trạng thực hiện các nội ung quản l , những kết quả đạt
được và những tồn tại hạn chế cũng như những nguyên nhân ẫn đến những kết quả
đó trong QLNN về phát triển NN nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam
Dựa trên những cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra nghiên cứu thực tiễn; trên
cơ sở nghiên cứu những quan điểm, tư tưởng của Đảng, định hướng phát triển NNL
của nhà nước và những xu thế phát triển NNL xã hội quốc tế hiện nay, luận án đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển NNL nữ, góp phần nâng
cao chất lượng NNL của đất nước trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
8 Ý ghĩa ủa L ậ á
Việc nghiên cứu thành công luận án làm rõ hơn lý luận và thực tiễn QLNN
về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam; trên cơ sở tổng hợp, hệ
thống hóa các v n bản pháp luật về giới, nhân lực nghiên cứu khoa học, nhân lực nữ
nghiên cứu khoa học để thấy được thực trạng những ưu điểm, hạn chế và bất cập,
chỉ ra được nguyên nhân chủ quan và khách quan để đề xuất các giải pháp t ng
cường QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học

uận án có

nghĩa quan

trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển NNL nghiên cứu
khoa học, nâng cao chất lượng NN xã hội phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
ết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà
quản l , hoạch định chính sách để xây ựng và thực hiện chính sách phát triển NNL
nghiên cứu khoa học nói chung và phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học nói
riêng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Hệ thống l luận và thực tiễn của luận

án cũng có

nghĩa thiết thực trong nghiên cứu giảng ạy chuyên đề QLNN về phát

triển NNL nữ nghiên cứu khoa học tại Học Viện Hành chính Quốc gia
9 Cấ trú

ủa L ậ á

Ngoài phần mở đầu, kết luận, anh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
luận án được chia thành 4 chương:
9


Chương : Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2: Cơ sở khoa học QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học
Chương 3: Thực trạng QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa
học ở Việt Nam
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện QLNN về phát triển NNL nữ
nghiên cứu khoa học ở Việt Nam

10


CHƯƠN

1

ỔNG QUAN TÌNH HÌNH N HIÊN CỨU LIÊN QUAN ẾN LUẬN ÁN
1.1. ổ g q a


hữ g ô g trì h ghiê

liê q a đế l ậ á

1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển nguồn nhân lực
Nicolaescu Victor, Journal of Community Positive Practices 13.4 (2013):
“Human Resource Formation in the Sector of Social Economy” (Cơ cấu NNL trong
khu vực kinh tế xã hội), đã đưa ra những nét chủ yếu về tầm quan trọng và vai trò
đặc biệt của chương trình giáo ục có tác động mạnh đến kinh tế xã hội và nguồn
lực con người có sức mạnh to lớn trong việc mang lại lợi ích cho xã hội [157].
The World Bank (2008):“Vietnam Higher Education and Skills for
Growth, Human Development Department East Asia and Pacific Region” (Giáo
dục đại học ở Việt Nam và các kỹ n ng cho sự t ng trưởng, Ban Phát triển con
người Đông Á và khu vực Thái Bình ương), đã đánh giá hệ thống giáo dục đại
học ở Việt Nam chưa có các công cụ cần thiết để thích ứng với sự phát triển và
thay đổi theo nhu cầu của nền kinh tế luôn có nhiều biến động hiện nay Đây là
báo cáo của Ngân hàng Thế giới sau khi đã có những điều tra khảo sát tại khu
vực Châu Á Thái Bình Dương [166].
Hayden M. and Thiep L.Q. (2006), “A Vision 2020 for Vietnam”(Tầm nhìn
2020 cho Việt Nam), International HE, The Boston College Center for International
HE, number 44 summer 2006, pp.11-13, đã đề xuất sự đổi mới giáo dục đại học
Việt Nam phải đổi mới công tác quản l và đảm bảo quyền tự chủ cho các trường.
Tác giả đã chỉ ra được những khiếm khuyết trong quản lý của nhà nước dẫn tới sự
thiếu tự chủ của các trường đại học, đặc biệt các trường đại học công lập xong tác
giả lại chưa đưa ra những giải pháp cụ thể để giải quyết được những khiếm khuyết
đó [153, tr.11-13].
UNESCO (1998),“Higher Education in the Twenty – First Century – Vision
and Action”, World Conference on Higher Education, UNESCO, October 1998
(Giáo dục đại học ở thế kỷ 20 – Thế kỷ đầu tiên – Tầm nhìn và hành động, Hội thảo

thế giới về giáo dục đại học; Tổ chức Khoa học, Giáo dục và V n hóa iên hợp

11


quốc, tháng 0 n m 998), đã thông qua tuyên ngôn về giáo dục đại học với việc
xác định sứ mạng cốt lõi của hệ thống giáo dục đại học và chức n ng, nhiệm vụ của
đội ngũ giảng viên trong thế kỷ XXI. Tại Hội nghị, chất lượng trong giáo dục đại
học được xác định là một khái niệm đa chiều, bao trùm mọi chức n ng và hoạt động
của nó: giảng dạy, chương trình đào tạo, NCKH, đội ngũ giảng viên và sinh viên,
cấu trúc hạ tầng và môi trường học thuật, trong đó, con người giữ vai trò quyết định.
Tuyên ngôn chỉ rõ cần có một chính sách mạnh mẽ về phát triển đội ngũ sao cho có
thể nâng cao kỹ n ng của họ, khuyến khích n ng lực sáng tạo, phát huy tính chủ
động, tích cực sáng tạo trong nghiên cứu và giảng dạy [163, tr.5-9].
Trong cương vị người đứng đầu đất nước Singapore thời kỳ hậu độc lập, ông
Lý Quang Diệu có ba mối quan tâm chính: an ninh quốc gia, kinh tế và những vấn
đề xã hội, ông đã đưa ra những chính sách phát triển NNL hợp l để đưa được
Singapore đứng vững và phát triển. Những khó kh n gặp phải trong quá trình xây
dựng đất nước nói chung cũng như phát triển NNL nói riêng đã ít nhiều được đề cập
đến trong bài viết: Sự thật khó khă để giữ Si

apore bước đi (2011) (Hard Truths

To Keep Singapore Going), Tạp chí Straits Times Press của Lý Quang Diệu [156].
Carol Hirschon Weiss đã chỉ rõ tầm quan trọng của khoa học và đặc biệt vai
trò của khoa học xã hội và các liên hệ giữa nghiên cứu và chính sách công trong bài
viết “What kin of evi ence in Evi ence – Base policy?” (Các liên hệ minh chứng
trong nghiên cứu chính sách dựa trên bằng chứng), Third International, Interdisciplinary Evidence – based policies and Indicator Systems Conference, Harvard
University, (2001). Một phần quan trọng của nghiên cứu khoa học xã hội là mục
đích giúp các chính phủ cải thiện những dự án, chính sách và cách thực hiện để

phục vụ công dân.
Nghiên cứu về NNL và phát trỉển NNL là một chủ đề được nhiều học giả và
các nhà quản lý hết sức quan tâm ở mọi quốc gia vùng lãnh thổ trên thế giới. Ở Việt
Nam, khi đất nước ta bước vào giai đoạn mở cửa và hội nhập quốc tế, nghiên cứu
về phát triển NNL càng được các cấp, các ngành và các nhà khoa học quan tâm, có
thể kể đến một số công trình sau:

12


Nghiên cứu của Trần Thị Tuyết Mai: “Phát triển nguồn nhân lực trong phát
triển kinh tế”, luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 1995. Nội
dung của đề tài tác giả tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ một số những khái niệm
liên quan và các chỉ tiêu t ng trưởng kinh tế - xã hội; nghiên cứu và chỉ ra vai trò
của NN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và những yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Đề tài cũng tập trung nghiên cứu và đánh
giá về thực trạng NNL Việt Nam giai đoạn 976 đến 1993, dựa trên những cơ sở
nghiên cứu, đề tài luận án đã có những đánh giá về mối quan hệ tác động giữa t ng
trưởng kinh tế với NN đất nước trong giai đoạn 976 đến 2003, từ đó chỉ ra những
kết quả đạt được, những bất cập, hạn chế và chỉ ra một số phương hướng trong phát
triển NN đất nước trong giai đoạn tiếp theo [87].
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh:“Phát triển nguồn nhân lực và vai trò của
giáo dục v đ o tạo đối với sự phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp
CNH, HĐH ở ước ta hiệ

a ”, Luận án tiến sĩ Triết học, Viện Triết học, 2001.

Nội dung luận án tác giả đã ựa trên những cơ sở quan niệm của Chủ nghĩa Mácênin, tư tưởng Hồ Chí minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về con người và phát
triển con người; phân tích và làm rõ vai trò quyết định của NN đối với sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước. Luận án cũng đã nghiên cứu, phân tích và đánh giá rõ nét về

thực trạng NNL ở Việt Nam (giai đoạn những n m 2000), và phân tích những định
hướng của Đảng, Nhà nước trong phát triển NNL của đất nước. Kết quả nghiên cứu
của luận án đã khẳng định, yếu tố tiên quyết đối với sự phát triển NN đất nước đó
là sự phát triển và đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Theo tác giả: “để nhanh
chó

có được NNL có chất lượng, có trí tuệ, đủ sức đáp ứ

được nhữ

đòi hỏi

ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất ước, chúng ta phải tiếp tục đổi mới
sự nghiệp giáo dục v đ o tạo, làm cho nó thực sự trở th
tham gia trực tiếp v đó

h ‘Quốc sách h

vai trò qu ết định trong chiế lược phát triể co

đầu’
ười

Việt Nam” [113, tr.266].
Nghiên cứu của Bùi Thị Thanh: “Phát triển nguồn nhân lực đồng bằng song
Cửu lo

đế

ăm 2 2 ”, Luận án tiến sĩ Kinh tế 2005, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí


Minh. Nội ung đề tài tác giả đã nghiên cứu và làm sáng tỏ một số những cơ sở lý
13


luận về NNL và phát triển NNL trên một vùng lãnh thổ và đánh giá thực trạng phát
triển NN

vùng đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng những phương pháp luận

trong nghiên cứu phát triển NNL trong một vùng lãnh thổ. Luận án cũng đề xuất
n m nhóm giải pháp nhằm phát triển NN vùng đồng bằng sông Cửu long đến n m
2020 [112, tr.125-146].
Đề tài nghiên cứu của tác giả Dương Anh Hoàng: “Phát triển nguồn nhân
lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiệ đại hóa ở Đ Nẵ

”, Luận án

tiến sĩ triết học, Viện Phát triển bền vững vùng Nam bộ, 2008. Luận án đã làm sáng
tỏ một số những cơ sở lý luận về NNL và phát triển NNL; vai trò của NN đối với
sự nghiệp CNH, HĐH; mô tả được thực trạng phát triển NNL phục vụ cho sự
nghiệp CNH, HĐH ở Đà Nẵng, phân tích và chỉ ra được những kết quả đạt được,
những bất cập hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. Dựa trên những
kết quả nghiên cứu, đề tài luận án đã đề xuất một số định hướng giải pháp cho việc
phát triển NN cho Đà Nẵng trong giai đoạn CNH, HĐH [70]
Công trình nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hồng Diệp: “Phát triển nguồn nhân
lực có chất lượ

cao để hình thành nền kinh tế tri thức Việt Nam”, luận án tiến sĩ


chuyên ngành kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010. Nội ung đề tài luận án tác
giả nghiên cứu những cơ sở lý luận về nguồn lực chất lượng cao, phân tích và làm
sáng tỏ mối quan hệ giữa NNL chất lượng cao với nền kinh tế tri thức. Nghiên cứu
thực trạng phát triển NNL chất lượng cao để hình thành nền kinh tế thị trường, qua đó
đề xuất những giải pháp góp phần phát triển NNL chất lượng cao ở Việt Nam [56].
Nghiên cứu của tác giả Lê Quang Hùng với đề tài: “Phát triển nhân lực chất
lượng cao ở khu vực kinh tế trọ

điểm miề Tru

”, đề tài luận án tiến sĩ chuyên

ngành kinh tế phát triển, Viện Chiến lược phát triển, 2012. Nội ung đề tài tác giả
nghiên cứu và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về NNL chất lượng cao, phát triển
NNL có chất lượng cao, những đặc điểm của NNL chất lượng cao và chỉ ra những
nội dung phát triển NNL chất lượng cao Đề tài cũng chỉ ra những tiêu chí để đánh
giá NNL chất lượng cao bao gồm: chỉ số phát triển con người (Kinh tế, giáo dục,
tuổi thọ trung bình); chỉ số n ng lực cạnh tranh; chỉ số về thể lực, chỉ số về trí lực
(trình độ học vấn, chuyên môn, khả n ng sáng tạo). Theo tác giả, NNL chất lượng
14


cao là yếu tố quyết định đến quá trình t ng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã
hội [76].
Bài viết của Vũ Thị Mai Oanh: “Cô

hiệp hóa hiệ đại hóa ở Việt Nam

và vấ đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực”, Tạp chí Phát triển nhân lực số
2/2012. Theo tác giả trong những n m mới bước vào công cuộc đổi mới, chúng ta

đã đạt nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bước
vào giai đoạn hội nhập, CNH, HĐH đất nước, mô hình phát triển kinh tế dựa vào
khai thác tài nguyên, khoáng sản và NNL rẻ không còn phù hợp và bộc lộ nhiều bất
cập Để khắc phục những bất cập đó, chúng ta phải chuyển đổi mô hình phát triển
kinh tế cũ sang mô hình phát triển kinh tế tri thức, dựa trên NN lao động có chất
lượng cao [97, tr.32-36].
Bài viết của tác giả Đặng Hữu Toàn: “Phát triển nguồn nhân lực trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2 2 ”, Tạp chí Phát triển nhân lực số 3/2013.
Nội dung bài viết nghiên cứu về những quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
con người và phát triển con người; những định hướng phát triển NNL có chất lượng
cao của nhà nước trong giai đoạn 2011 – 2020. Theo tác giả: “để tiếp tục phát triển
kinh tế đất nước nhanh và bền vững hơn chúng ta phải tiếp tục tạo ra những lợi thế
cạnh tranh mới, những lợi thế cạnh tranh tạo ra n ng xuất lao động cao hơn, mà
theo kinh nghiệm của các nước phát triển đó là chất lượng cao của nguồn nhân lực”
[132, tr.14-20].
Bài viết của tác giả Trần Thị Lan: “Nâ
thức giáo dục đại học – khâu quan trọ

cao chất lượ

lao động của tri

để thực hiện chiế lược nhân lực theo

qua điểm của Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI”, Tạp chí Phát triển
nhân lực, số 5/2013. Nội dung bài viết tác giả tập trung luận giải mối quan hệ, logíc
và khoa học giữa việc nâng cao chất lượng lao động tri thức của giảng viên đại học
với việc thực hiện chiến lược phát triển NNL của đất nước. Theo tác giả việc phát
triển NNL của đất nước phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
đại học, điều này xuất phát từ 3 lý do: thứ nhất thế kỷ XXI là kỷ nguyên của cạnh

tranh tri thức, nền kinh tế tri thức; thứ hai, o nước ta bước vào giai đoạn CNH,

15


HĐH đất nước và thứ ba, do những yêu cầu cải cách nền kinh tế xã hội của đất nước
sau 25 n m phát triển [83, tr.30-33].
Trong bài tham luận tại Hội thảo: “Chí h sách phát triể đội
các trườ

đại học

o i cô

ũ iả

viê

lập”, o Viện hoa học Giáo ục Việt Nam tổ chức

tại thành phố Hồ Chí Minh tháng 4 n m 2009, tác giả Nguyễn Hải Thập, đã khẳng
định: giảng viên giữ vai trò trực tiếp quyết định đến chất lượng đào tạo đại học, Nhà
nước phải có khung chính sách phát triển giảng viên, bao gồm chính sách tuyển
ụng, chính sách đào tạo bồi ưỡng, chính sách tiền lương, phụ cấp và các chính
sách thu hút khác.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Phát triể co
2

4 hữ


tha đổi v xu hướ

ười Việt Nam 1999-

chủ ếu”, o Đỗ Hoài Nam, Võ Trí Thành chủ

biên (2006), là một báo cáo cấp nhà nước với sự tham gia của nhiều học giả Đề tài
đề cập tới việc xây ựng các chỉ số HDI, PDI, GDI ở cấp quốc gia, cấp vùng, cấp
tỉnh, đề tài cũng đề cập tới những vấn đề và thách thức đối với phát triển con người
ở Việt Nam Tuy nhiên, phát triển NN nữ đặc biệt là ở Miền núi phía Bắc chưa
được đề cập nhiều trong tài liệu này [9 ]
Trong cuốn“Đị h hướ

phát triể đội

ũ trí thức Việt Nam tro



hiệp hóa – Hiệ đại hóa” của Phạm Tất Dong, tác giả đã trình bày tập trung vào
hai nội ung chính: tổng quát những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước đối với đội ngũ trí thức nước ta; làm rõ vai trò rất quan trọng của
trí thức không chỉ trong công cuộc xây ựng nền kinh tế - xã hội hiện đại, mà còn
cả trong việc góp phần quan trọng vào sáng tạo v n hóa, giữ vững nền tảng tinh
thần của xã hội, phát huy bản sắc ân tộc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa Phân tích tương đối toàn iện cả về mặt lịch sử phát triển và thực trạng hiện
nay của đội ngũ trí thức nước ta như: số lượng, cơ cấu, tâm trạng, những i biến
động từ quốc oanh sang các thành phần kinh tế khác, chất lượng đào tạo, hiệu quả
sử ụng


Đề xuất những định hướng chính sách về xây ựng đội ngũ trí thức Việt

Nam từ n m 2000 đến n m 20 0 [49]
Nghiên cứu của Trần Hòa Bình: “Quả lý h
chí h qu tro

ước đối với iáo dục khô

phát triể NNL đất ước”, luận án Tiến sĩ Quản l công, Học viện
16


×