Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện sóc sơn, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…..………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MẠNH QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MẠNH QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành:Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐÀO

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu
là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các
nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ
trong luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, học viên xin gửi lời cảm ơn đến tất cả
các quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý công khóa 2016 –
2018 tại Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức hữu ích nói chung và về Quản lý nhà nước nói riêng làm cơ sở cho tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Đào đã tận tình hướng
dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Với sự quan tâm chỉ bảo và sự
góp ý chân thành của PGS.TS Nguyễn Ngọc Đào đã cho tôi rất nhiều kinh nghiệm,
đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, chuyên viên các phòng ban
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp - UBND huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp

của quý thầy cô để học viên hoàn thiện công tác nghiên cứu trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Nguyễn Mạnh Quỳnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.......................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................5
6. Ý nghĩa của luận văn ......................................................................................6
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ..........................................................................7
1.1. Những vấn đề lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ ..............................7

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ .....................................................7
1.1.2. Tiêu chí phân loại DNVVN ...................................................................7
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ..............................................11
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ với phát triển kinh tế xã hội ....14
1.2. Những vấn đề cơ bản về QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ...19
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ..........19
1.2.2. Sự cần thiết của QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ..................22
1.2.3. Nội dung QLNN đối với DNVVN ......................................................24
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 .........................................................................28


2.1. Khái quát chung ......................................................................................28
2.1.1. Điều kiện kinh tế-xã hội cho sự phát triển DNVVN ..............................28
2.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội ..............................................................................................32
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2017 .........................44
2.2.1. Ban hành và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, liên quan
đến phát triển DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn ................................................48
2.2.2. Ban hành chính sách và thực thi chính sách liên quan đến phát triển
DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn .......................................................................49
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính ......................54
2.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước quản lý DNVVN...........................56
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................61
2.3.1. Thành công .............................................................................................61
2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................62
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .......................................................................64

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................69
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................70
3.1. Các yếu tố tác động đến công tác QLNN đối với DNVVN ..................70
3.2. Quan điểm, định hƣớng về tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối
với DNVVN trên địa bàn huyện.............................................................................75
3.3. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với
DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội.....................................76
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................89
KẾT LUẬN .....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GDP

Tổng sản phâm trong nƣớc


QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.

Tham khảo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một
số quốc gia và khu vực

Bảng 1.2.

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Bảng 2.1.


Số lƣợng DNVVN hàng năm trên địa bàn huyện Sóc Sơn

Bảng 2.2.

DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân theo ngành kinh tế

Bảng 2.3.

Vốn đăng ký của DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn

Bảng 2.4.

Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.

Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân
theo khu vực kinh tế
Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân
theo ngành kinh tế
Doanh thu của các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn
Tình hình thu ngân sách từ các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc
Sơn
Biến động số lƣợng doanh nghiệp


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1.


Số lƣợng DNVVN hàng năm trên địa bàn huyện Sóc Sơn

Hình 2.2.

Số lƣợng DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân theo ngành kinh tế

Hình 2.3.

Vốn đăng ký của DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn

Hình 2.4.

Hình 2.5.

Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân
theo khu vực kinh tế
Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân
theo ngành kinh tế

Hình 2.6.

Doanh thu của các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn

Hình 2.7.

Tình hình thu ngân sách từ các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn

Hình 2.8.

Biến động số lƣợng doanh nghiệp



MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các
doanh nghiệp có vai trò hết sức to lớn đối với sự đổi mới đó, nó có vị trí đặc biệt
quan trọng và cần thiết đối với nền kinh tế của nước ta, là nguồn chủ yếu tạo ra tổng
sản phẩm trong nước. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà
phục hồi nhanh chóng và phát triển bền vững hơn nhờ sự hoạt động mạnh mẽ của
các doanh nghiệp, giúp giải quyết được vấn đề về việc làm cho người lao động, sản
xuất tăng nhanh, huy động và phát huy được các tiềm năng của địa phương để phát
triển kinh tế xã hội. Từ đó, kéo theo sự phát triển của một số lĩnh vực khác như:
ngân sách quốc gia được tăng lên rõ rệt; kim ngạch xuất khẩu tăng lên đáng kể; giải
quyết được một số vấn đề xã hội như: tạo công ăn việc làm cho người lao động, xóa
đói, giảm nghèo cho người dân.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, những doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ so với các doanh nghiệp lớn lại chiếm nhiều ưu thế trong hoạt động kinh
doanh hơn bởi một số nguyên nhân như: vốn đầu tư ban đầu không cần nhiều mà
hiệu quả đạt được lại cao, tăng giảm lao động dễ dàng, việc tổ chức sản xuất và
quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, nhanh được thu hồi lại vốn đầu tư vì thế làm tăng sức
hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, những DNVVN có thể dễ dàng
tận dụng các nguồn lực trong xã hội cho nhu cầu phát triển của mình; dễ giao dịch
vì tương đối linh hoạt về thời gian giao hàng và giá cả; có tính linh động, phản ứng
nhanh trước sự chuyển biến mạnh mẽ về sản phẩm, dịch vụ, quy trình sản xuất và
thị trường. Từ đó các doanh nghiệp sẽ dễ dàng khởi sự để thực hiện kế hoạch đầu tư
sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng gia tăng
nhanh chóng về số lượng và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã

hội của mỗi quốc gia. Vai trò h hình hoạt động cho các cơ quan chức năng thực hiện quản lý nhà
nước ở cấp huyện trên địa bàn. Yêu cầu các doanh nghiệp báo cáo một cách trung
thực, tránh bệnh hình thức khiến thông tin thiếu tính chính xác gây khó khăn cho
việc đưa ra các quyết định, chính sách.
- Tăng cường công tác trao đổi thông tin giữa các cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với DNVVN.
- Thiết lập kênh thông tin từ cơ sở, từ các tổ chức đoàn thể đến chính quyền
huyện.
- Phối hợp các cơ quan quản lý cấp trên xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở
dữ liệu về DNVVN, thực hiện chế độ báo cáo thông tin qua mạng điện tử.
Đây là giải pháp có tính toàn diện trên phạm vi rộng lớn. Việc xây dựng
những cơ sở dữ liệu tổng hợp, đầy đủ về các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động
của loại hình DNVVN, về các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể DNVVN, và về
tình hình hoạt động trên từng địa bàn cơ sở sẽ giúp cho các DNVVN và các cơ quan
quản lý nhà nước thuộc chính quyền huyện có thể cập nhật nhanh chóng và đầy đủ

83


những thông tin cần thiết cho hoạt động của mình. Do vậy, trên cơ sở những giải
pháp tổng thể của chính phủ, của các cơ quan quản lý ngành dọc, UBND thành phố
Hà Nội, huyện Sóc Sơn có thể thiết lập một cơ sở dữ liệu chung cho toàn huyện
trong đó phân định rõ cơ quan có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin, cơ quan
và cá nhân có quyền truy cập và sử dụng những thông tin được cung cấp từ cơ sở dữ
liệu chung này. Đặc biệt, cũng có cơ chế cho phép các DNVVN được truy cập để
tìm kiếm và sử dụng những thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu này cho quá trình
hoạt động của mình.
Thứ năm, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
Trong rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết, vấn đề đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính vẫn đang là vấn đề cấp thiết nhất. Chúng ta cần tập chung vào cải

cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động
kinh tế, xã hội nói chung và của các DNVVN nói riêng. Mặc dù cải cách thủ tục
hành chính trên địa bàn huyện đã đem lại những thành công nhất định, song vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Thủ tục một cửa liên thông theo hàng dọc chưa thực
hiện kịp thời, vẫn còn tình trạng trễ hạn, dẫn đến kết quả giải quyết thủ tục hành
chính cho các doanh nghiệp và người dân mặc dù có cải thiện nhưng chưa tạo được
sự đột phá.
Trước hết, cần tập trung phổ biến, quán triệt các chủ trương, nghị quyết của
Đảng, Quốc hội, Chính phủ về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính.
Bên cạnh đó, loại thủ tục rườm rà tạo ra lực cản rất lớn cho sự phát triển và ảnh
hưởng đến môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư của các doanh nghiệp. Theo
đề xuất, trước mắt huyện Sóc Sơn nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung cần tập
trung vào các mục tiêu: minh bạch, công khai đầy đủ, chính xác các thông tin thủ
tục hành chính cho các doanh nghiệp được biết. Đồng thời trang bị cơ sở, vật chất
hiện đại hóa nền hành chính; tăng cường công tác tổng kết, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và nâng cao nhận thức của người dân để
“chung tay cải cách thủ tục hành chính nhà nước”.

84


Gỡ bỏ những rào cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh doanh
cuae Doanh nghiệp và đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của
người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính. Việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của TP Hà Nội nói chung và
huyện Sóc Sơn nói riêng trước cộng đồng các doanh nghiệp, nâng cao vị trí xếp
hạng của địa phương về tính minh bạch, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh
tranh - đây là những giá trị vô hình nhưng có tác động to lớn đến việc phát triển
kinh tế – xã hội của huyện, cụ thể là có ảnh hưởng tích cực đến việc đầu tư từ các
doanh nghiệp trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh xã hội…

Thứ sáu, tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ công chức làm
việc trong bộ máy chính quyền huyện, xã để thực hiện công tác quản lý nhà
nƣớc đối với DNVVN.
Nền hành chính hiện đại không thể không có những cán bộ chuyên nghiệp,
tinh thông, mẫn cán với đạo đức công vụ trên tinh thần tận tâm phục vụ nhân dân.
Bởi vậy, năng lực, trình độ của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý của Nhà
nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của các cơ
quan quản lý nhà nước. Các thành viên trong bộ máy mà tinh thông về năng lực,
trình độ, phẩm chất đạo đức tốt…thì mọi nhiệm vụ được giao sẽ được triển khai
thực hiện đem lại kết quả cao. Việc tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ
công chức trong bộ máy chính quyền huyện đối với việc quản lý DNVVN là vấn đề
cần thực hiện thường xuyên, liên tục trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Việc tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ công chức trong bộ
máy chính quyền huyện Sóc Sơn cần được triển khai trên cơ sở thực trạng bộ máy
của huyện. Đồng thời thực hiện đúng các quy định của Luật tổ chức chính quyền địa
phương; Các nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước và của thành phố.
Đội ngũ cán bộ quản lý là một trong những nhân tố có tính quyết định sự
thành công hay thất bại của một hệ thống quản lý và hiệu quả của các hoạt động

85


kinh tế, xã hội. Vai trò cán bộ quản lý ngày càng tăng do sản xuất xã hội ngày càng
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và có sự cạnh tranh quyết liệt trên thị
trường. Do vậy, tác động của các quyết định quản lý đối với đời sống kinh tế - xã
hội vừa có thể đem lại hiệu quả lớn hoặc để lại hậu quả nghiêm trọng. Khi thực hiện
kiện toàn bộ máy tổ chức của chính quyền huyện đối với việc quản lý DNVVN cần
phải đáp ứng được một số tiêu chí cơ bản sau:
Yêu cầu về phẩm chất chính trị: Yêu cầu này đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý

phải có quan điểm, lập trường. bản lĩnh và bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định,
có phẩm chất đạo đức tốt; nắm được đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể; có khả năng tự hoàn thiện, tự đánh giá kết
quả công việc của bản thân, đánh giá con người mà mình quản lý theo tiêu chuẩn
chính trị; tinh thần phê bình và tự phê bình cao trong thực hiện nhiệm vụ; biết biến
nhận thức chính trị của mình thành nhận thức của mọi người; tạo được lòng tin và
lôi cuấn mọi người tham gia thực hiện.
Yêu cầu về kiến thức pháp luật: Là người thực thi pháp luật, điều kiện tiên
quyết đối với cán bộ công chức là hiểu và nắm được luật pháp, nhất là những ngành
luật có liên quan để dùng cho chuyên môn ngành nghề của mình sao cho trong quá
trình làm việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình không vi phạm pháp luật.
Tuỳ theo vị trí công tác mà cán bộ quản lý phải là người am hiểu luật pháp liên
quan đến vị trí công việc của mình. Có như vậy thì mới đảm bảo thực thi đúng pháp
luật, đem lại hiệu quả công việc cao.
Yêu cầu về chuyên môn: Đội ngũ cán bộ công chức phải có trình độ chuyên
môn giỏi, am hiểu chuyên môn, đủ tri thức quản lý ngành nghề chuyên môn đó thì
mới có thể hoàn thành công việc được giao. Hiện nay khi khoa học - công nghệ phát
triển khồng ngừng, đòi hỏi cán bộ quản lý phải có trình độ tiếp cận và sử dụng công
nghệ hiện đại, làm chủ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực chuyên môn của mình
để phục vụ cho quá trình công tác. Trình độ cao và có sự am hiểu tường tận chuyên
môn về quản lý nhà nước đối với DNVVN đồng thời ứng dụng khoa học công nghệ

86


giúp cán bộ hoạch định, tổ chức thực hiện mục tiêu quản lý một cách hiệu quả nhất.
Yêu cầu về năng lực tổ chức quản lý: Cán bộ quản lý là người đề ra mục
tiêu và tổ chức thực hiện mục tiêu thông qua các cộng sự và những người cấp dưới
của mình. Do đó, đòi hỏi cán bộ quản lý phải là người có bản lĩnh, năng lực cao, có
khả năng nhạy cảm, linh hoạt, khả năng quan sát nắm được các nhiệm vụ từ tổng

thể tới chi tiết để tổ chức cho hệ thống hoạt động đồng bộ, có hiệu quả, là người biết
cách tổ chức sắp xếp công việc, biết sử dụng đúng tài năng của từng người để phát
huy hết tiềm năng của họ, đánh giá đúng con người, khen thưởng đi liền với kỷ luật,
khen thưởng để động viên, khuyến khích tinh thần làm việc, phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, cùng với đó kiên quyết xử lý đối với
những hành vi vi phạm nội quy, quy chế cơ quan, vi phạm những điều mà cán bộ
công chức không được làm, thiếu tinh thần trách nhiệm gây ảnh hưởng đến kết quả
công việc đồng thời biết xử lý tốt các mối quan hệ ở trong và ngoài hệ thống.
Để thực đạt được những yêu cầu trên, bên cạnh việc xuất phát từ chính ý
thức, sự cố gắng không ngừng, tinh thần ham học hỏi của những người cán bộ công
chức thì công tác xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cũng góp phần vô
cùng quan trọng. Cụ thể là: tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện chiến lược xây dựng đội
ngũ cán bộ phù hợp với tình hình mới, phải lấy đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm trọng
tâm; đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng sự đòi hỏi của yêu cầu
cách mạng mới; tạo động lực mạnh mẽ để thu hút đội ngũ công chức có chất lượng
cao, đạo đức công vụ trong sáng vào làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước;
cần rà soát thực tế đội ngũ cán bộ công chức tại các cơ quan một cách cụ thể về
năng lực, trình độ, phẩm chất, từ đó có sự phân loại để thanh lọc đội ngũ.
Ngoài các yếu tố liên quan đến con người thì cũng cần chú trọng đến các
nguyên tắc tổ chức và phương pháp điều hành hoạt động của Chính quyền cấp
huyện. Các nguyên tắc trong hoạt động của UBND huyện cần được đưa ra nhằm
đảm bảo cho UBND huyện có thể dựa vào đó để tổ chức và điều hành hoạt động
của mình một cách hợp lý, khoa học. Các nguyên tắc chủ yếu có thể nêu lên như

87


sau:
Tính công khai: Tính công khai trong hoạt động là cơ sở để tạo ra sự hiểu
biết lẫn nhau giữa các bộ phận. Từ đó giúp cho sự hợp tác trong công việc được

thuận lợi, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các phòng ban chức năng kịp thời với
những thay đổi diễn ra trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chung. Điều này sẽ
góp phần làm cho tính cục bộ, bệnh quan liêu trong quá trình điều hành công sở
được hạn chế.
Tính liên tục: Sự phát triển liên tục trong điều hành của Chính quyền cấp
huyện và từng bộ phận chức năng sẽ gắn bó với nhau có nghĩa là nguyên tắc về tính
liên tục trong hoạt động của công sở đã được thực hiện tốt.
Phân công rõ ràng về quyền hạn và nhiệm vụ xây dựng và thực hiện đề án
vị trí việc làm của từng cá nhân, từng bộ phận trong bộ máy quản lý của huyện.
Bảo đảm sự dân chủ trong quá trình điều hành: Điều này có ý nghĩa là
trong quá trình tổ chức và điều hành hoạt động của Chính quyền cấp huyện, mọi
quyết định đưa ra không những phải có tính nhất quán mà còn phải làm sao để các
phòng ban chức năng, các doanh nghiệp, người dân hiểu rõ ý nghĩa của quyết định
để thực hiện. Trong quá trình nghiên cứu để đưa ra quyết định điều hành cần bàn
bạc dân chủ với các ngành, các cấp, các đơn vị, các xã có liên quan trước khi có
quyết định chính thức. Như vậy sẽ có thể tập hợp được trí tuệ của tập thể, làm cho
các quyết định được ban hành đúng đắn, có tính khả thi.
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ tạo ra một cỗ máy quản lý logic, khoa học
hoạt động một cách trơn tru mang lại hiệu quả cao trong quá trình triển khai thực
hiện nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước nói chung và chính quyền huyện
Sóc Sơn thành phố Hà Nội nói riêng.

88


TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Nhằm mục tiêu tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với DNVVN trên
địa bàn huyện Sóc Sơn theo định hướng chung của Chính Phủ, của Thủ đô Hà Nội.
Nội dung Chương 3, tác giả đã nêu ra các nội dung về quan điểm, chức năng và vai
trò về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với DNVVN trên địa bàn huyện;

định hướng về đổi mới phân cấp chức năng quản lý của thành phố Hà Nội cho cấp
huyện; thông qua đó đã đề xuất các số giải pháp góp phần tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn là: Hoàn thiện hệ thống
luật pháp từ phía chính quyền cấp trên của huyện; tăng cường phân cấp cho chính
quyền cấp huyện; cải tiến sự phối hợp kiểm tra giữa các cơ quan quản lý nhà nước
đối DNVVN trên địa bàn huyện; hoàn thiện hệ thống thông tin trong quản lý của
chính quyền huyện đến các chủ thể DNVVN trên địa bàn; đẩy mạnh cải cách thỉ tục
hành chính; tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ công chức trong bộ máy
chính quyền huyện để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với DNVVN. Từng
giải pháp được nêu ra đều dựa trên cơ sở phân tích, đáng giá, nhận định về sự cần
thiết của việc thực hiện giải pháp, nội dung của giải pháp và kỳ vọng vào kết quả
thu được từ việc thực hiện giải pháp đó.
Mặt khác, các giải pháp được đề xuất tại Chương 3 đều nhằm mục đích
khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã nêu tại Chương II và thông qua đó góp phần giải quyết
được nội dung chính của đề tài là tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội.

89


KẾT LUẬN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang trở thành bộ phận quan trọng trong nền kinh
tế nước ta nói chung và kinh tế trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội nói
riêng. DNVVN đã đóng góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế, xã hội và
nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, nhìn tổng thể, các
DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội vẫn còn nhỏ bé, công nghệ
còn lạc hậu, trình độ tổ chức quản lý còn nhiều hạn chế chưa tương xứng với vị thế
của mình và vẫn còn tồn tại không ít hiện tượng vi phạm pháp luật và quy định của
nhà nước. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các DNVVN

trên địa bàn huyện là cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo sự minh bạch, bình đẳng
với các khu vực kinh tế khác. Đặc biệt, cần có những chính sách nhằm tạo bước tiến
mới trong việc tiếp cận đất đai, vốn, cải thiện chất lượng lao động, khoa học công
nghệ đồng thời kiện toàn và nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đề tài luận văn “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” đã tổng hợp cơ sở lý luận cơ bản về
DNVVN và QLNN đối với DNVVN. Đánh giá thực trạng phát triển DNVVN cũng
như hoạt động QLNN đối với DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội giai đoạn 2013 – 2017. Qua đó tìm ra những kết quả đạt được cũng như những
vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Trên cơ sở đó, tác
giả đã đề xuất sáu nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với
DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Trong
quá trình nghiên cứu, tuy đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để thực hiện đề tài nhưng do
năng lực còn hạn chế cũng như hệ thống thông tin còn chưa đầy đủ nên không thể
tránh khỏi những thiếu xót, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp để có
thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu./.

90


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chi cục Thống kê huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội (2016), Niên giám thống kê
2011-2015.
2. Chi cục thuế huyện Sóc Sơn (2017), Báo cáo công tác Thuế năm 2017.
3. Cục phát triển doanh nghiệp (2014), Đánh giá tình hình thực hiện các chính
sách, chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4. Cục Thống kê Thành phố Hà Nội (2017), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
năm 2017.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI - Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020. Cổng thông tin điện tử
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam: chinhphu.vn.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
7. Đỗ Anh Tuấn - Phó Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Đà Nẵng
(2016), Vai trò, vị trí của doanh nghiệp nhỏ và vừa thời hội nhập.
8. Khoa Quốc tế học trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Vai trò của
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế, kinh nghiệm trong nước và quốc tế. Hà
Nội: Nhà xuất bản Thế giới.
9. Lê Hữu Mạnh - Phó Chủ tịch UBND huyện Sóc Sơn, Thông tin tại buổi
giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Thành ủy Hà Nội tổ chức chiều 26/9/2017
10. Luận án tiến sỹ Nguyễn Thị Kim Lý (2013), Nghiên cứu khả năng tiếp cận
vốn cho các doanh ghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thái Bình. Đại học Thái Bình.
11. Luận văn thạc sỹ Nguyễn Thị Ngọc Tuyết (2013), Quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hải Phòng – Học viện Hành
chính Quốc gia.
12. Luận văn thạc sỹ Phạm Thị Kim Thư (2015), Quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Học viện Hành chính
Quốc gia.
13. Luật doạnh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
14. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về Trợ giúp phát triển doanh


nghiệp nhỏ và vừa.
15. Nghị quyết số 35/NQ-CP về Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020.
16. Nghị quyết số 97/NQ-CP của Chính Phủ ban hành chương trình hành động
của Chính Phủ thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 của Hội nghị Ban
chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về “phát triển kinh tế tư nhân trở

thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
17. Nghị quyết tại Hội nghị TW5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân (2017),
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
18. Nguyễn Công (2017), Huyện Sóc sơn đạt nhiều thành tựu sau 40 năm thành
lập. .
19. Nguyễn Cúc (1997), Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa vả nhỏ ở Việt
Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
20. Quyết định số 1556/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/10/2012 phê
duyệt Đề án “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ”.
21. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội (2011), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội nến năm 2020, định hướng đến năm
2030.
22. Tác giả Th.s Phạm Thị Minh Nghĩa làm chủ đề tài (2008). Đề tài cấp Bộ:
01X-07/09/2007-2: “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO”.
23. Tổng cục thống kê (2017), Thông cáo báo chí về kết quả Tổng điều tra Kinh
tế năm 2017.
24. TS. Phạm Thị Thu Hằng (2010), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của thủ
đô. .
25. UBND huyện Sóc Sơn (2017), Báo cáo cải cách hành chính năm 2017.
26. UBND huyện Sóc Sơn (2017), Báo cáo kinh tế xã hội năm 2017.




×