Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

hợp đồng nhập khẩu và tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.77 KB, 22 trang )

hợp đồng nhập khẩu và tổ chức thực hiện hợp
đồng nhập khẩu
I. hợp đồng nhập khẩu và các nội dung hợp đồng nhập
khẩu
1. khái quát về hợp đồng nhập khẩu
a. Một số khái niệm
Hợp đồng mua bán ngoại thơng ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của
thơng mại quốc tế. Bản chất cuả nó là hợp đồng mua bán nói chung, nhng đợc
diễn ra trên một phạm vi địa lý rộng lớn thống nhất về ý trí giữa các bên trong
quan hệ mua bán hàng hoá.
Theo công ớc Viên 1980 thì hợp đồng mua bán ngoại thơng còn gọi là hợp đồng
xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận giữa các đơng sự có
trụ sở kinh doanh ở các nớc khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu
( bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên
nhập khẩu ( bên mua ). Một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên nhập khẩu có
nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Điều cốt lõi của hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên ký kết. Nếu
không có sự thuận mua vừa bán thì không có mua bán, không có hợp đồng.
Hình thức của sự thoả thuận cũnglà hình thức của hợp đồng. Thoả thuận viết làm
nên hợp đồng văn bản .ở nớc ta hình thức duy nhất hợp pháp đối với hợp đồng
nhập khẩu là văn bản. Hợp đồng văn bản la bản hợp đồng có chữ ký của hai bên
mua bán, th từ, hoặc điện tín, điện chữ(fax) trao đổi giữa các bên nh bản chào
hàng, chấp nhận chào hàng và xác nhận đơn đặt hàng.
b. Các thành phần trong hợp đồng nhập khẩu
1* Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng nhập khẩu (thơng nhân): là các bên có trụ sở th-
ơng mại ở các nớc khác nhau. Các bên tham gia ký kết phải là những thực thể có
đủ t cách pháp lý. Dù là pháp nhân hay tự nhiên nhân, họ đều phải đợc phép trực
tiệp xuất nhập khẩu.
Theo quan điểm của Việt nam, điều 80 luật thơng mại hợp đồng mua
bán hàng hoá với thơng nhân nớc ngoài là hợp đồng mua bán đợc ký kết giữa một
bên là thơng nhân Việt Nam và một bên là thơng nhân nớc ngoài .Tại điều 5


khoản 6 cũng quy định : thơng nhân đợc hiểu là các cá nhân, pháp nhân, hộ
gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thơng mại một cách độc lập và thờng
xuyên
. Vấn đề đặt ra là phải xác định thơng nhân nớc ngoài nh thế nào ? theo điều 81
khoản 1 (luật thơng mại ):chủ thể nớc ngoài là thơng nhân và có t cách pháp lý đ-
ợc xác định theo căn cứ pháp luật mà thơng nhân đó mang quốc tịch.
- Đối tợng của hợp đồng: là hàng hoá- phải đợc phép mua bán theo quy định
của pháp luật.
2* Khách thể của hợp đồng: là hành vi di chuyển quyền sở hữu về hàng hoá từ bên
xuất khẩu sang bên nhập khẩu.
3* Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng NK: do các bên ký kết thoả thuận chỉ định để bổ
xung cho những điều cha đợc quy định chi tiết trong hợp đồng. Nguồn luật đó có
thể là: Luật quốc gia bên ký kết ( nh luật nớc ngời bán, luật nớc ngời mua, luật
nơi ký kết hợp đồng...); Luật quốc tế ( nh Incoterm 1990, Incoterm 2000, Quy
tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP 400, UCP 500...)
ồng
c. Phân loại hợp đồng ngoại thơng .
Hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc phân làm hai loaị là hợp đồng xuất
khẩu và hợp đồng nhập khẩu.
c.1 Hợp đồng xuất khẩu .
* Loại hợp đồng này có thể là hợp đồng một chiều hoặc hai chiều
Hợp đồng một chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thơng chỉ có mua
và trả tiền.
Hợp đồng hai chiều là hợp đồng mà doanh nghiêp ngoại thơng và mua, vừa
kèm theo bán hàng, hay còn gọi là hợp đồng mua bán đối ứng.
* Phânloại:
4* Hợp đồng xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp ngoại thơng sẽ trực kết ký kết hợp
đồng với đối tác nớc ngoài, tự tổ chức thu gom nguồn hàng để xuất khẩu chịu
mọi chi phí và với danh nghĩa của chính mình.
5* Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu : theo hợp đồng này các đơn vị uỷ thác cho đơn vị

ngoại thơng xuất khẩu hàng hoá nhất định, với danh nghĩa của doanh nghiệp
ngoại thơng nhng chi phí là của nhà sản xuất.
6* Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu : doanh nghiệp ngoại thơng giao nguyên vật
liệu hoặc bán thành phẩm cho các đơn vị nhận gia công nớc ngoài, và thoả thuận
với họ về sản xuất gia công chế biến thành phẩm theo những yêu cầu nh: kỹ thuật,
mẫu mã, kích cỡ, chất lợng đợc quy định trớc. Sau khi doanh nghiệp ngoại thơng
nhận hàng để xuất khẩu thì phải trả tiền cho đơn vị nhận gia công nớc ngoài.
- Hợp đồng liên kết xuất khẩu: Doanh nghiệp ngoại thơng và một doanh nghiệp
nớc ngoài cùng bỏ vốn cùng các nguồn lực khác, cùng chịu những phí tổn và rủi
ro để sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu .
c.2 Hợp đồng nhập khẩu.
Đợc phân làm hai loại sau:
- Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp : theo hợp đồng này doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu đứng ra ký kết hợp đồng nhập khẩu một loại hàng hoá nhất định
nào đó, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp đó . Mọi chi
phí do doanh nghiệp chịu.
- Hợp đồng nhập khâủ uỷ thác doanh nghiệp ngoại thơng dới danh nghĩa của
mình ký kết hợp đồng nhập khẩu với nhà cung cấp nớc ngoài mua một hoặc một
số hàng hoá nhất định những hàng hoá này không phải nhập về để sản xuất kinh
doanh cho công ty, mà là cho một đơn vị đặt hàng nào khác nhờ nhập khẩu hộ chi
phí cho quá trình nhập khẩu này sẽ do bên đặt uỷ thác chịu, đơn vị nhập khẩu chỉ
nhận đợc thù lao gọi là hoa hồng do bên đặt uỷ thác trả.
d. Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu.
Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá, Hoặc tùy thuộc vào tập quán
buôn bán giữa các bên, mà nội dung của hợp đồng có thể khác nhau. Có những
hợp đồng đa ra rất nhiều những điều khoản, điều kiện hết sức chặt chẽ và chi tiết,
nhng có những hợp đồng lại chỉ đa ra những điều khoản cơ bản nhất và hết sức
đơn giản . Nhng thông thờng một hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế thờng gồm
hai phần là: những điều trình bầy (representations) và các điều khoản, điều kiện
(terms and conditions).

Trong những phần trình bầy ngời ta ghi:
(1) số hợp đồng (contract no)
(1) địa điểm và ngày tháng ký hợp đồng
(1) tên và địa chỉ của các đơng sự
(1) những định nghĩa dùng trong hợp đồng
(2) cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: Đây có thể là hiệp định chính phủ, nghị định
th, chí ít ngời ta cũng đa ra sự tự nguyện của hai bên khi tham gia kí kết hợp đồng
.
Ví dụ: buyer agrees to buy and the seller agrees to sell the following commodity
under the term and conditions stipulated below :
Trong phần các điều khoản và điều kiện của hợp đồng bao gồm ba loại điều
khoản: điều khoản thờng lệ, điều khoản chủ yếu và điều khoản tuỳ nghi.
7* Điều khoản thờng lệ : là những điều khoản mà nội dung của nó đã đợc ghi trong
luật, các bên có thể đa vào trong hợp đồng hay không nhng mặc nhiên phải chấp
nhận .
8* Điều khoản tuỳ nghi là những điều khoản mà các bên đa vào hợp đồng, có căn cứ
vào sự thoả thuận giữa các bên và trên cở sở khả năng nhu câù của mỗi bên .
9* Điều khoản chủ yếu là những điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng .
2. các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng thơng mại quốc tế.
a. Điều khoản về tên hàng :
Tên hàng là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, th hỏi hàng, hợp
đồng và nghị định th. Nó xác định chính xác đối tợng mua bán, trao đổi. Vì vậy
các bên luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Sau đây là một số cách thông
dụng để biểu đạt tên hàng: ghi tên thơng mại, tên khoa học, và tên thông dụng
của hàng hoá sản xuất, kèm theo địa phơng sản xuất, tên hãng sản xuất hoặc kèm
theo công dụng của chúng ...
b. Điều khoản về phẩm chất .
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của đối tợng-hàng hoá mua bán. điều
kiên phẩm chất thể hiện những yêu cầu về mặt chất của hàng hoá nh tính năng ( lý
tính, hoá tính, tính chất cơ lý...) quy cách, kích thớc, tác dụng...của hàng hoá

đó. Các bên quan hệ của hợp đồng có thể thoả thuận lựa chọn việc xác định quy
cách phẩm chất của hàng hoá theo một trong các cách thức sau đây :
10* Mua bán hàng hoá theo phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn: phơng pháp này xác định
phẩm chất hàng hoá dựa vào tiêu chuẩn chất lợng, tiêu chuẩn phơng pháp sản
xuất, chế biến, đóng gói, kiểm tra hàng hoá ... ví dụ iso 9000 TCVN ... là cơ sở
để xác định hàng hoá chất lợng .
11* Mua bán hàng hoá theo mẫu: phơng pháp này xác định chất lợng hàng hóa trên
căn cứ một số ít hàng hoá mà bên bán đa làm mẫu hàng. Ngời bán phải có nghĩa
vụ giao hàng cho ngời mua theo đúng mẫu. Mẫu hàng hoá sẽ là cơ sở để làm đối
chứng với hàng hoá đợc giao, nếu các bên thoả thuận áp dụng cách thức này thì
mẫu sẽ phải bảo quản lu giữ theo nguyên tắc chọn 3 mẫu nh nhau cho bên bán,
bên mua và bên thứ 3 cất giữ, tất cả các mẫu hàng đó đều phải có xác nhận của
các bên, đợc niêm phong và bảo quản đúng yêu câù kỹ thuật đối với mẫu.
12* Một số phơng pháp khác: hàng hoá mua bán có thể đợc xác định phẩm chất qua
quy cách hàng hoá(Specification), hay chỉ tiêu đại khái quen dùng, hay hàm lợng
chất chủ yếu trong hàng hoá...
c. Điêù khoản về số lợng:
Điều khoản về số lợng cần ghi chính xác số lợng hàng hoá, hoặc có thể ghi
số lợng hàng hoá kèm dung sai. Do tính chất phức tạp của hệ thống đo lờng đợc
áp dụng trong thơng mại quốc tế, các bên ký kết cần phải thoả thuận chọn và áp
dụng tên những đơn vị phổ biến và dễ hiểu để tránh những hiểu lầm đáng tiếc xẩy
ra trong giao dịch của mình .
Đối với đơn vị dùng tính số lợng thì tuỳ vào từng loại sản phẩm và tuỳ thuộc
vào tập quán khác nhau, ví dụ đối với sản phẩm đơn vị dùng để tính là viên, vỉ,
lọ hộp, chai, mét tấn ...
Phơng pháp quy định trọng lợng gồm: trọng lợng cả bì, trọng lợng tịnh,
trọng lợng thơng mại và trọng lợng lý thuyết .
Số lợng có thể đợc ấn định là một con số cụ thể, song cũng có thể là con số
phỏng chừng. Tức trong giao dịch có thể giao nhận theo một số lợng cao hơn hoặc
thấp hơn số lợng quy định trong hợp đồng. Khoản chênh lệch là khoản dung sai về

số lợng. Khoảng này thờng đợc quy định trong các hợp đồng qua các cách ghi nh:
about( khoảng chừng), approximately( xấp xỉ), hoặc moreless( hơn kém), hay
+, -(cộng trừ)...Nếu khoảng dung sai này không đợc ghi rõ ràng trong hợp đồng
thì nó đợc hiểu theo tập quán buôn bán hiện hành đối với mặt hàng có liên quan.
d. Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu:
Trong điều khoản này, các bên thờng thoả thuận với nhau về yêu cầu chất lợng
và giá cả của bao bì nh: Chất lợng bao bì, phơng pháp cung cấp bao bì và giá cả
bao bì nhằm bảo đảm cho lộ trình vận chuyển và bảo quản hàng, đồng thời nâng
cao tính hấp dẫn cho sản phẩm.
Chất luợng bao bì có qui định chung nh phải phù hợp với phơng thức vận tải,
với từng phơng thức vận tải khác nhau thì có yêu cầu khác nhau về chất lợng bao
bì. Trong thực tế đã hình thành tập quán quốc tế về chất lợng bao bì trong từng ph-
ơng thức vận chuyển
Chất lợng của bao bì cũng có thể đợc quy định cụ thể về vật liệu làm bao bì, về
hình thức bao bì, về kích cỡ, số lớp và cách thức cấu tạo số lớp bao bì đó.
Phơng thức cung cấp bao bì có thể là: Bên bán cung cấp bao bì cùng với việc
giao hàng cho bên mua, hoặc bên bán ứng trớc bao bì để đóng gói hàng hoá, sau
khi nhận hàng bên mua phải trả lại bao bì (áp dụng với bao bì hàng hoá có gía trị )
hay bên bán cung cấp bao bì đồng thời với việc giao hàng cho bên mua, hay bên
bán yêu cầu bên mua phải gửi bao bì đến trớc để đóng gói sau đó mới nhận hàng.
Giá cả của bao bì có thể đợc xác định bằng cách tính luôn vào giá cả hàng hoá
hay bên mua trả riêng hoặc tính nh giá cả của hàng hoá.
Quy định về ký mã hiệu hàng hoá đây là điều khoản nhằm tạo điều kiện cho
việc giao nhận hàng hoá, bốc dỡ hàng hoá đợc thuận tiện.
e.Điều khoản giá cả
Các bên có thể xác định cụ thể trong hợp đồng giá cả của hàng hoá hoặc
quy định cách xác định giá cả . Giá cả trong hợp đồng phải đợc biểu thị rõ về đơn
giá, tổng giá, đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán, điều khoản bảo lu về
giá cả đề phòng rủi ro tăng gía kể từ khi hợp đồng đợc xác lập cho đến khi các
bên thực hiện hợp đồng.

+ Về đồng tiền tính giá : giá cả trong buôn bán quốc tế có thể đợc thể hiện
bằng đồng tiền của bên xuất khẩu, nớc nhập khẩu hoặc nớc thứ 3 . thờng thì các
bên lợa chọn đồng tiền có tinhs quốc tế nh USD...
+ Mức giá giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thơng là giá quốc tế việc xuất
khẩu thấp hơn giá quốc tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến
doanh nghiệp và lơi ích quốc gia. Vì vậy trớc khi ký kết hợp đồng các bên phải
xác định theo các nguyên tắc định giá quốc tế.
Có 4 phơng pháp quy định giá nh sau:
(1) giá cố định( fixed price): giá cả đợc ký kết vào lúc ký kết hợp đồng và không đợc
sửa đổi nếu không có sự thoả thuận khác
(1) giá quy định sau: giá cả không đợc quy định ngay sau khi ký kết hợp đồng mua
bán mà đợc xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng
(1) giá cả đợc xét lại ( revisabale price): giá đã đợc xác định trong lúc ký kết hợp
đồng, nhng có thể đợc xem xét lại nếu sau này vào lúc giao hàng giá cả của hàng
hoá đó giao động tới một mức nhất định thì hai bên có thể thoả thuận lại về điều
kiện về giá hàng hoá.
(1) Giá di động ( sliding scale prices ) ; là giá cả đợc tính toán dứt khoát vào lúc thực
hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu có đề cập đến những biến động
về chi phí sản xuất trong thời kỳ thực hiện hợp đồng.
+Việc xác định giá cả hàng hoá luôn định rõ điệu kiện cơ sở giao hàng của hợp
đồng đó. Để quy đổi giữa giá FOB và giá CIF đợc tính theo công thức sau:
FOB= CIF -I - F = CIF -r. CIF (1+ N) - F
I: là bảo hiểm
F: là cớc phí vận tải
r: là suất phí bảo hiểm
N: là % lãi dự tính
Khi giá quốc tế là giá FOB, quy dẫn về giá CIF nh sau:
CIF = C +I + R = C +R. CIF. (1+N ) +F
CIF - R. CIF (1+N) = C + F
CIF = C+F/ (1- R(1+N))

C ; là giá vốn hàng hoá
+ Để khuyến khích, hỗ trợ, thởng ngời mua bên bán thờng dùng phơng pháp
giảm giá nh: giảm giá do trả tiền sớm, do thời vụ, do mua khối lợng lớn...
f. Điều khoản về giao hàng
Nội dung của điều khoản này bao gồm: thời hạn giao hàng, địa điểm phơng
thức và những quy định giao hàng.
+ Thời hạn giao hàng là thời hạn mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng cho bên mua . Nếu các bên không có thoả thuận gì thì thời hạn này cũng là
lúc di chuyển rủi ro và tổn thất ( nếu có) của hàng hoá từ ngời bán sang ngời
mua.Thời hạn này có thể là giao hàng có định kỳ( một ngày cố định hoặc là ngày
cuố cùng của thời hạn giao hàng hoặc là một khoảng thời gian xác định.) hay là
giao hàng ngay hoặc là giao hàng không định kỳ( sau khi nhận LC một số ngày
hay khi nào xin đợc giấy phép xuất khẩu.
+ Địa điểm giao hàng: Địa điểm này luôn gắn chặt với phơng thức chuyên chở
hàng hoá và điều kiện cơ sở giao hàng ( đợc qui định trong Intercoms 90). Thông
thờng thì điều kiện này đã đợc xác định rõ trong điều kiện cơ sở giao hàng, ví dụ:
Trong hợp đồng qui định CIF Hải Phòng, điều này cũng đồng nghĩa với việc giao
nhận hàng sẽ diễn ra tại cửa khẩu cảng biển Hải Phòng.
+ Phơng thức giao hàng: gồm các bớc sau:
Giao hàng sơ bộ: Là bớc đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản xuất hoặc
nơi gửi hàng, sự phù hợp về chất lợng, số lợng hàng hoá so với hợp đồng.
Giao nhận về số lợng, chất lợng: kiểm tra chính xác tính phù hợp của hợp
đồngtrtên phơng diện số lợng và chất lợng hàng đợc giao.
Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng ngời bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng.
+ Có những qui định thờng không đợc đa vào nội dung của hợp đồng nhng nó
đã trở thành điều khoản thông lệ, buộc các bên phải thực hiện nh: Việc thông báo
giao hàng, trớc khi giao hàng, ngời bán thông báo là hàng đã sẵn sàng để giao
hoặc đã đem ra cảng để giao. Ngời mua thông báo cho ngời bán những điều cần
thiết để gửi hàng hoặc chi tiết của tàu đến nhận hàng. Sau khi giao hàng, ngời bán

vẫn phảỉ tiếp tục thông báo về tình hình hàng đã giao.
+ Một số quy định khác về việc giao hàng nh có thể giao hàng từng đợt hoặc
phải giao một lần, cho phép chuyển tải hay chấp nhận vận đơn đến chậm...
g. Điều khoản về thanh toán
Đây là điều khoản cơ bản mà bất kỳ hợp đồng mua bán nào cũng đều phải có,
nó thờng tiêu tốn mất nhiều thời gian công sức của các nhà thơng lợng đàm phán
và thờng gây ra những vấn đề về tranh chấp giữa các bên.
Trong điều khoản này cần phải nêu đợc 3 nội dung sau:
+ Đồng tiền thanh toán: có thể là của bên xuất khẩu, bên nhập khẩu, hoặc nớc
thứ 3 . Đồng tiền thanh toán có thể không trùng với đồng tiền tính giá và lúc đó
phải quy định mức tỷ giá thay đổi . ví dụ trong hợp đồng xuất khẩu gaọ cho Nhật
Bản giá ghi trong hợp đồng là 2000 yên/ tấn, nhng trong điều khoản thanh toán
hợp đồng lại quy định trả tiền bằng USD, tỷ giá theo quy định của ngân hàng nhà
nớc Việt nam vào thời điểm giao hàng .
+ Thời hạn thanh toán; là thời hạn thoả thuận để trả tiền trớc, ngay hoặc sau khi
giao hàng.
Trả tiền ngay theo tập quán quốc tế thì đây là việc thanh toán trớc lúc hoặc
trong lúc ngời xuất khẩu đặt chứng từ hàng hoá hoặc đặt bản thân hàng hoá dới
quyền định đoạt của ngời mua. Thờng thì trong hợp đồng nêu rõ khi nào trả tiền
ngay.
Trả tiền trớc là việc ngời mua giao cho ngời bán toàn bộ hoặcmột phần tiền
hàng trớc khi ngơì bán đặt hàng hoá dới quyền định đoạt của ngợi mua. Khoản
ứng trớcthờng mang tính tín dụngmà ngời mau cấp cho ngời bán.
Trả tiền sau: Sau khi giao hàng một thời gian nhất định, ngời nhập khẩu mới trả
tiền cho ngời xuất khẩu. Theca chất đây là khoản tín dụng ngời bán câp cho ngời
mua.
+ Phơng thức trả tiền : xuất phát từ việc bảo vệ quyền lợi của mình, các bên có
thể sử dụng một trong các phơng thức sau:
Phơng thức trả tiền mặt (cash payment )
Phơng thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng th(MT-Mail Transfer), chuyển tiền

bằng phiếu (DT-Draft Transfer), chuyển tiền bằng điện (TT-Telegraphic Transfer).
Phơng thức thanh toán nhờ thu: là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán,
sau khi giao hàng hoá hoặc dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền hàng
hoá hoặc dịch vụ đó. Gồm có hai phơng thức nhờ thu:
+ Nhờ thu phiếu trơn (Clear collection).
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection).
Phơng thức tín dụng chứng từ: đây là một sự thoả thuận, trong đó một ngân
hàng (gọi là ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời xin mở
th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của
th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền
đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong th tín dụng.
Th tín dụng có thể trả tiền ngay hoặc trả tiền sau hoặc có thể chuyển nhợng cho
ngời th ba.
Điều kiện bảo đảm hối đoái: do sự biến động giá cả các đồng tiền nên để tránh
rủi do có thể ra, các bên thờng thoả thuận những điều kiện đảm bảo hối đoái. Có
thể điều kiện bằng vàng hoặc là điều kiện bảo đảm ngoại hối.

×