Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc bộ giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Nguyễn Ngọc Thao
2. PGS.TS. Nguyễn Trường Giang

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân
dưới sự hướng dẫn của các thầy giáo, nhà khoa học. Các thông tin, số liệu và kết
quả nghiên cứu trình bày trong luận án là hoàn toàn trung thực, được trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng và các kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Đinh Thị Hải Yến

i


LỜI CẢM ƠN
Luận án là công trình nghiên cứu nghiêm túc của tác giả trong thời gian dài.
Để hoàn thành luận án này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất

cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận án.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Thao và
PGS.TS. Nguyễn Trường Giang đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Khoa Quản lý kinh tế và Tài chính công, các phòng
ban chức năng và tập thể các nhà khoa học của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo
điều kiện tốt nhất và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các Vụ chức năng trực
thuộc Bộ Giao thông vận tải; các Phòng ban, khoa của các Trường trực thuộc
Bộ Giao thông vận tải đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu và thông tin
cần thiết về chủ đề quản lý tài chính để tác giả hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sự giúp đỡ, động viên
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian nghiên cứu.
Triển khai nghiên cứu bản thân tác giả đã có nhiều nỗ lực, song không tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn, đóng góp của
các thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp để bổ sung, hoàn thiện luận án, góp phần cung
cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công
lập đào tạo, bồi dưỡng ở Việt Nam nói chung và Bộ Giao thông vận tải nói riêng.

Tác giả luận án

Đinh Thị Hải Yến

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ........................................................................ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................................... 12
1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước liên quan đến luận án 12
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu nước ngoài ............................................. 12
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước ............................................. 17
1.2. Đánh giá chung các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và vấn đề
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................................. 27
1.2.1. Đánh giá chung các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án..... 27
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu......................................... 28
Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ........................................... 32
2.1. Khái quát về tài chính đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng .......... 32
2.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng ...................................... 32
2.1.2. Tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng ................. 36
2.2. Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng............ 40
2.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 40
2.2.2. Nguyên tắc, phương pháp quản lý tài chính .......................................... 41
2.2.3. Nội dung quản lý tài chính ..................................................................... 43
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công
lập đào tạo, bồi dưỡng........................................................................................ 50
2.3.1. Yếu tố khách quan ................................................................................ 51

iii



2.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 52
2.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng
trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam ....................................................... 54
2.4.1. Kinh nghiệm trên thế giới ..................................................................... 54
2.4.2. Bài học rút ra cho Việt Nam ................................................................. 59
Kết luận Chương 2 ............................................................................................................ 60
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI 62
3.1. Khái quát các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ
Giao thông vận tải .............................................................................................. 62
3.1.1. Hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ
Giao thông vận tải hiện nay ............................................................................ 62
3.1.2. Tính đặc thù ngành Giao thông vận tải tác động đến quản lý tài chính .. 64
3.2. Thực trạng quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi
dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải............................................................. 65
3.2.1. Cơ sở pháp lý và cơ chế quản lý tài chính của nhà nước ....................... 65
3.2.2. Thực trạng quản lý tài chính ................................................................. 68
3.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ....................................................... 97
3.3.1. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 97
3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 103
Kết luận Chương 3 .......................................................................................................... 111
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ............................................................. 112
4.1. Cơ hội, thách thức trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải ......................... 112
4.1.1. Về cơ hội ............................................................................................ 112
4.1.2. Về thách thức...................................................................................... 114

4.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý tài ........................................................ 115
4.2.1. Về quan điểm ..................................................................................... 115

iv


4.2.2. Về mục tiêu ........................................................................................ 116
4.2.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính ........................................ 116
4.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ................................................ 119
4.3.1. Hoàn thiện thể chế, khung pháp lý, cơ chế, chính sách về quản lý tài chính 115
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động tạo lập nguồn tài chính.......... 128
4.3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động sử dụng nguồn tài chính ........ 133
4.3.4. Giải pháp hoàn thiện phân phối kết quả tài chính ................................ 134
4.3.5. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công ........................................... 136
4.3.6. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính ....................... 138
4.3.7. Giải pháp hoàn thiện thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính ..... 139
4.3.8. Giải pháp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính và tập trung cơ sở dữ liệu
tài chính tại Bộ Giao thông vận tải ............................................................... 142
4.3.9. Giải pháp nghiên cứu áp dụng mô hình quản lý doanh nghiệp trong quản
lý tài chính ................................................................................................... 142
4.3.10. Giải pháp về cơ chế khuyến khích gắn kết giữa đào tạo với nghiên cứu
khoa học ...................................................................................................... 144
4.3.11. Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính, phân tích, công khai
tài chính ...................................................................................................... 144
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 145
4.4.1. Đối với các đơn vị .............................................................................. 145
4.4.2. Đối với Bộ Giao thông vận tải ............................................................ 146
4.4.3. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ 146
4.4.4. Đối với Bộ Tài chính .......................................................................... 147

4.4.5. Đối với Chính phủ .............................................................................. 147
Kết luận Chương 4 .......................................................................................................... 148
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... ix

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Kí hiệu

Nội dung

Trang

Đánh giá mức độ phù hợp của cơ chế, chính sách hoàn
1

Bảng 3.1

thiện QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi

68

dưỡng trực thuộc Bộ GTVT

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Đánh giá chính sách tự chủ tài chính
Tổng hợp ý kiến đánh giá về quản lý quy chế chi tiêu

nội bộ
Nguồn tài chính của các đơn vị SNCL trực thuộc Bộ
GTVT giai đoạn (2012-2017)
Tổng hợp sử dụng nguồn thu sự nghiệp của 11 đơn vị
giai đoạn (2012-2017)
Tình hình trích lập các quỹ của 11 đơn vị giai đoạn
(2012-2017)
Tổng hợp ý kiến đánh giá về tình hình trích lập sử
dụng các quỹ và tiền lương tăng thêm
Tổng hợp ý kiến đánh giá về thanh, kiểm tra, giám sát
hoạt động tài chính

vi

71
78

80

84

87

90

96


STT


Kí hiệu

1

Hình 1.1

2

Hình 2.2

3

Hình 2.3
Hình 2.4

4

Hình 3.5

5

Hình 3.6

6

Hình 3.7

7

Hình 3.8


8

Hình 3.9

9

Hình 3.10

10

Hình 3.11

11

Hình 3.12

12

Hình 3.13

1
2
3

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3

4


Sơ đồ 2.4

5
6

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Nội dung
PHẦN HÌNH
Chu trình QLTCC và các đối tượng có liên quan
Mối quan hệ tài chính của các đơn vị SNCL
đào tạo, bồi dưỡng
Sơ đồ hàng hóa công cộng đơn vị SNCL
đào tạo, bồi dưỡng
Tổ chức bộ máy QLTC các đơn vị SNCL
đào tạo, bồi dưỡng
Cơ cấu nguồn tài chính các đơn vị SNC đào tạo, bồi
dưỡng trực thuộc Bộ GTVT
Xu hướng nguồn thu sự nghiệp của 11 đơn vị SNCL
đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT, giai đoạn
(2012-2017)
Xu hướng nguồn thu hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ và thu hoạt động sự nghiệp khác của 11 đơn vị
Đánh giá sự phù hợp nguồn tài chính đối với các đơn vị
SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT
Nguồn NSNNN cấp chi nhiệm vụ không thường xuyên
của 11 đơn vị
Tiền lương tăng thêm của 11 đơn vị
Cơ cấu TSC của 11 đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng
trực thuộc Bộ GTVT, giai đoạn (2012-2017)

Đánh giá mức độ quan tâm quản lý tài sản công
Kết quả khảo sát của tác giả đánh giá tính hiệu quả của
công tác phân bổ NSNN cấp
PHẦN SƠ ĐỒ
Khung nghiên cứu QLTC
Sơ đồ hàng hóa công cộng
Nguồn tài chính của các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng

Hoạt động sử dụng nguồn NSNN cấp của đơn vị SNCL
đào tạo, bồi dưỡng
Sơ đồ 3.5 Cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT
Hệ thống các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực
Sơ đồ 3.6
thuộc Bộ GTVT

vii

Trang
14
37
38
49
78

74

75
77
82
89

92
93
99

8
38
43
46
62
64


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT
Kí hiệu
1.
ANOVA
BHXH, BHYT,
2.
BHTN, KPCĐ
3.
CBCC
4.
CBVC
5.
CCHC
6.

7.
CTNB

8.
DNNN
9.
ĐH
10. ĐHCL
11. GDĐT
12. GDP
13. GTVT
14. HCSN
15. HCNN
16. KHCN
17. KSNB
18. KBNN
19. NCKH
20. NSNN
21. UNDP
22. QLTCC
23. QLTC
24. QLNN
25. SNCL
26. TCC
27. TCTC
28. TNDN
29. TSCĐ
30. TSC
31. XDCB
32. DNNN

Nội dung
Phân tích phương sai

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
Cán bộ công chức
Cán bộ viên chức
Cải cách hành chính
Cao đẳng
Chi tiêu nội bộ
Doanh nghiệp nhà nước
Đại học
Đại học công lập
Giáo dục đào tạo
Tổng sản phẩm quốc nội
Giao thông vận tải
Hành chính sự nghiệp
Hành chính nhà nước
Khoa học công nghệ
Kiểm soát nội bộ
Kho bạc nhà nước
Nghiên cứu khoa học
Ngân sách nhà nước
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
Quản lý tài chính công
Quản lý tài chính
Quản lý nhà nước
Sự nghiệp công lập
Tài chính công
Tự chủ tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài sản công

Xây dựng cơ bản
Doanh nghiệp nhà nước

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự
phát triển của mọi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những nước đang phát triển như
ở Việt Nam. Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đang trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp, vừa là chìa khóa vừa là động lực quyết định thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển. Trong đó có sự đóng góp quan trọng của các cơ sở giáo
dục, đào tạo thuộc khu vực nhà nước và khu vực tư nhân để cung cấp những dịch vụ
về giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, khoa học kỹ thuật và công
nghệ cho xã hội. Chính vì vậy mà thế giới ngày nay đã coi đầu tư cho giáo dục đào
tạo nói chung là đầu tư phát triển.
Ở nước ta giáo dục đào tạo (bao gồm cả đào tạo ngắn hạn hay còn gọi là bồi
dưỡng) đã được Đảng và Nhà nước xác định là “quốc sách hàng đầu”. Với nhận
thức đó từ năm 2007 đến nay chi NSNN cho giáo dục đào tạo luôn giữ mức 20% trên
tổng chi NSNN, bằng 6,3%GDP (Quy mô chi thường xuyên cho giáo dục đào tạo năm
2006 là 37.332 tỷ đồng, năm 2013 là 155.604 tỷ đồng và năm 2017 là 248.118 tỷ
đồng) cùng với nguồn xã hội hóa đã tạo được một nguồn lực tài chính khá lớn cho
giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo, bồi dưỡng nói riêng với nhiều hình thức đầu
tư khác nhau. Chính chủ trương đó, đã tạo điều kiện thuận lợi cho đào tạo, bồi
dưỡng của nước ta đã có bước phát triển đáng kể gặt hái được nhiều thành quả quan
trọng. Và chính quy mô nguồn lực tài chính khá lớn dành cho đào tạo, bồi dưỡng đó
đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cho công tác quản lý tài chính.
Nghị quyết Đại hội đảng lần thứ XII đã chỉ rõ: “Đổi mới chính sách, cơ chế tài
chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để

phát triển giáo dục và đào tạo. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo, NSNN chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi
ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế,



Xem />
1


chính sách giá dịch vụ giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học”. Triển khai các Nghị quyết của Đảng,
trong thời gian vừa qua Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế chính sách để thúc đẩy
đào tạo, bồi dưỡng phát triển đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, trong đó có
việc đổi mới cơ chế QLTC. Chỉ tính trong vòng 15 năm Chính phủ đã ban hành 3
Nghị định quan trọng để từng bước đổi mới cơ chế QLTC đối với các đơn vị SNCL
như: Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho
đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với SNCL; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL. Theo đó cơ chế QLTC cho giáo dục đào tạo đã có
nhiều thay đổi nhằm tăng cường tính tự chủ, đặc biệt là tự chủ về tài chính. Triển
khai thực hiện chủ trương của Chính phủ, công tác QLTC các đơn vị SNCL đào tạo,
bồi dưỡng cũng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, ngày càng được tăng
cường theo hướng chặt chẽ hơn, tiết kiệm và hiệu quả hơn, các đơn vị đã được chủ
động, sáng tạo trong QLTC; việc quản lý, sử dụng kinh phí từ NSNN đã đảm bảo
đúng chính sách, quy định hiện hành góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
chính sách học phí đối với lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng được đổi mới theo hướng tích
cực; dịch vụ công đào tạo, bồi dưỡng tăng lên cả về số lượng và chất lượng đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu của xã hội.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được, công tác QLTC các đơn vị
SNCL đào tạo, bồi dưỡng nói chung và các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực
thuộc Bộ GTVT nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập từ khuôn khổ pháp luật đến
cơ chế, chính sách và quá trình triển khai thực hiện cần phải được tiếp tục hoàn
thiện. Việc đổi mới công tác QLTC các đơn vị SNCL theo hướng tự chủ và xã hội
hóa diễn ra chậm chạp, chưa có những đột phá quan trọng đáp ứng kỳ vọng của
Đảng và Nhà nước cũng như của cả xã hội, ngành GTVT nói riêng. Xuất phát từ
thực tế đó, việc nghiên cứu QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực
thuộc Bộ GTVT một cách khoa học là rất cần thiết, đó là xuất phát điểm để tác giả lựa
chọn đề tài “Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ

2


Giao thông vận tải” làm luận án nghiên cứu, hy vọng qua công trình sẽ đóng góp một
phần vào sự nghiệp đổi mới lĩnh vực này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Làm sáng tỏ cơ sở khoa học và thực tiễn QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi
dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về QLTC các đơn vị SNCL đào
tạo, bồi dưỡng nói chung và của Bộ GTVT nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, Nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài, tiếp thu và kế
thừa những kết quả đạt được từ các công trình đi trước, xác định những vấn đề và
nội dung luận án cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu, giải quyết.
Thứ hai, Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về QLTC các đơn vị
SNCL đào tạo, bồi dưỡng; xác định nội dung QLTC. Nghiên cứu kinh nghiệm thực
tiễn QLTC của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học cho cấp có thẩm
quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng

của Việt Nam nói chung và của Bộ GTVT nói riêng.
Thứ ba, Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLTC các đơn vị SNCL
đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT trong những năm qua; chỉ ra những kết quả
đã đạt được; hạn chế; nguyên nhân của những hạn chế nhất là việc ban hành cơ chế,
chính sách và công tác QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực
thuộc Bộ GTVT.
Thứ tư, Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá tác động của các yếu tố
đến QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Từ đó đề ra
cơ chế, chính sách phù hợp với loại hình đào tạo, bồi dưỡng vốn có sự khác biệt rất
lớn. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo,
bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT theo hướng tự chủ tài chính.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên

3


quan đến QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu về cơ sở khoa học về QLTC đối
với đơn vị SNCL. Thực trạng QLTC đối với 11 đơn vị SNCL trực thuộc Bộ GTVT
gồm: (10 trường và 01 học viện) tại 3 miền bắc, trung, nam. Là những đơn vị SNCL
trực thuộc Bộ GTVT trong số 19 đơn vị SNCL thuộc Bộ GTVT (8 đơn vị trực thuộc
các Cục, Tổng cục).
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu cơ chế, chính sách tài chính trong thời gian
10 năm, giai đoạn từ năm 2006 (áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP), đến nay theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và thực trạng QLTC
thông qua số liệu khảo sát giai đoạn (2012-2017). Việc đề xuất giải pháp hoàn thiện
QLTC đến năm 2030 và những năm tiếp theo.

- Phạm vi nội dung: QLTC nói chung có phạm vi rộng. Luận án nghiên cứu 6
nội dung gồm: (i) Quản lý hoạt động tạo lập nguồn tài chính; (ii) Quản lý hoạt động
sử dụng nguồn tài chính; (iii) Quản lý phân phối kết quả tài chính; (iv) Quản lý tài
sản công; (v) Tổ chức bộ máy QLTC; (vi) Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt
động tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận và các phương pháp cụ thể nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế, hệ thống hóa cơ sở lý luận để
xây dựng thiết lập phương pháp tiếp cận và khung phân tích đánh giá thực trạng
QLTC từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi
dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Sơ đồ nghiên cứu chung về QLTC của đề tài luận án
được tóm tắt như nhóm phụ lục 02.
* Các phương pháp cụ thể:
Nghiên cứu những cơ sở lý luận liên quan đến QLTC các đơn vị SNCL đào
tạo, bồi dưỡng. Đồng thời vận dụng các phương pháp: thống kê; phân tích tổng hợp;
so sánh và chứng minh; thu thập thông tin; phương pháp chuyên gia, tổng kết kinh

4


nghiệm để phân tích thực tiễn QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực
thuộc Bộ GTVT. Tổng thể gồm 3 phương pháp: định lượng, định tính và kết hợp
định lượng với định tính.
- Phương pháp định lượng:
+ Tổng hợp, phân tích dữ liệu thu thập một cách có hệ thống qua các cuộc
phỏng vấn; khảo sát; sưu tầm trên sách báo, tạp chí; qua việc tìm kiếm trên các
website,…tác giả đã sử dụng phần mềm EXCEL; phần mềm thống kê và phân tích
số liệu SPSS (Statistical Package for the Social Sciences); phần mềm Data Analysis

và phần mềm R được cài đặt trên máy tính. Kết quả của việc điều tra, phỏng vấn đã
tổng hợp lại và phân tích, đánh giá ở Chương 3 của Luận án.
+ Sử dụng mô hình hồi quy tương quan tuyến tính. Trong đó đại lượng cần dự
báo là biến phụ thuộc còn nhân tố tác động lên nó là biến độc lập, biến này có thể có
một hoặc một số, theo công thức sau: Y(t) = a1 + a2X1 + a3X2 + … anX(n-1) + e .
Trong đó: Y(t) - mức nhu cầu thu, chi tài chính dự báo cho kỳ t; X1, X2,…,X(n-1) là
các nhân tố ảnh hưởng đến thu-chi; a1, a2 , a3,…, an. là các hệ số ảnh hưởng; e là chỉ
số sai lệch. Phương pháp này có thể xem xét, dự báo nhiều chỉ tiêu từ nhiều khía cạnh
để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố từ kết quả khảo sát đến QLTC các đơn vị.
+ Phân tích cụm (Clustering Analysis - CA). Phương pháp nhằm phân tích các
cụm nhóm nhân tố dựa trên các chỉ tiêu và mức độ tương đồng giữa các mẫu khảo
sát được xử lý bằng phần mềm R, có chứa nhiều loại kỹ thuật thống kê (phân loại,
phân nhóm, v.v.) và đồ họa. Mối quan hệ giữa các đơn vị được xác định thông qua ba
công cụ, gồm: sơ đồ nhánh (cluster dendrogram), đồ thị NMDS (non-metric-multidimentional scaling – thang đa chiều không đo lường) và đồ thị PCA (principal
component analysis - phân tích thành phần chính). Mỗi công cụ nêu trên được sử
dụng để phân tích theo từng nhóm chỉ tiêu: (đặc điểm chung gồm 6 chỉ số; năng lực
và nhân lực gồm 21 chỉ số; cơ sở vật chất gồm 7 chỉ số; tình hình tài chính gồm 9
chỉ số). Cuối cùng là các biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các đơn vị theo các chỉ
tiêu tổng hợp (gồm 4 nhóm tiêu chí, 43 chỉ số). Qua đó đưa ra giải pháp QLTC phù
hợp với đặc điểm, tình hình các đơn vị.
- Phương pháp định tính:
+ Nghiên cứu tài liệu: tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu lý thuyết

5


QLNN về tài chính, tài chính công; các văn bản nghị quyết, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; các báo cáo tổng hợp của các cơ quan, đơn vị; các cuộc hội
thảo của các nhà khoa học, nhà kinh tế và các chuyên gia trong đó đặc biệt chú trọng
quy hoạch chiến lược phát triển của các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc

Bộ GTVT.
+ Thu thập thông tin: Cụ thể bao gồm số liệu từ: website; Phòng Kế hoạch Tài chính của 11 đơn vị (10 trường và 01 học viện); Phòng, Khoa, đơn vị liên quan;
từ người học để đánh giá thực trạng QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng
trực thuộc Bộ GTVT. Nội dung thu thập về tình hình tài chính của các đơn vị, cơ
chế tài chính áp dụng, tổ chức bộ máy QLTC; nguồn tài chính và sử dụng nguồn tài
chính của các đơn vị; đội ngũ giảng viên và CBVC; điều kiện, cơ sở vật chất…Thu
thập đánh giá mức độ hài lòng hay không hài lòng về cơ chế, chính sách của Nhà
nước; về chất lượng đào tạo, tiêu chí mong đợi từ người học, đánh giá hài lòng hay
không hài lòng về QLTC, quản lý TSC của các đơn vị trực thuộc Bộ GTVT; phân
phối kết quả tài chính; giải pháp hoàn thiện QLTC. Số liệu thông qua các đợt thẩm
tra quyết toán tài chính của Vụ Tài chính Bộ GTVT, tự kiểm tra tài chính hàng năm và
cán bộ lãnh đạo của các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT về thực
trạng QLTC.
+ Trực tiếp trao đổi và thảo luận với các chuyên gia là nhà quản lý trong lĩnh
vực tài chính của các đơn vị gồm 2 cán bộ chuyên quản và 1 lãnh đạo thuộc Vụ Tài
chính của Bộ GTVT, 11 cán bộ là kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng/Phụ trách công
tác kế toán hoặc kế toán tổng hợp đang trực tiếp làm việc am hiểu sâu trong lĩnh vực
tài chính để làm rõ các vấn đề tác giả đang nghiên cứu.
+ Phỏng vấn, điều tra khảo sát: Số người phỏng vấn, điều tra khảo sát cho mỗi
đơn vị 42 người, bao gồm các trưởng, phó phòng; cán bộ quản lý phụ trách phòng
Kế toán tài chính; CBVC trong đơn vị; học sinh, sinh viên, học viên của 03 trường
ĐH, 01 Học viện, 01 trường Cán bộ quản lý và 06 trường CĐ để tổng hợp, đánh giá
thực trạng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến QLTC; tìm ra hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế; thăm dò đề xuất giải pháp hoàn thiện QLTC. Thời gian
thực hiện, địa bàn khảo sát và kết quả thu phiếu như phụ lục số 1.2.

6


* Phương pháp kết hợp định lượng và định tính: So sánh các kết quả tổng hợp,

phân tích với các kinh nghiệm của các nước khác để đề xuất các giải pháp, các
khuyến nghị phù hợp. Sử dụng một số kết quả nghiên cứu đã được công bố gần đây
có nội dung liên quan đến tổng hợp, phân tích thực trạng QLTC các đơn vị SNCL
đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT.
4.2. Phương pháp tiếp cận và khung nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp tiếp cận
Một là, Hoàn thiện QLTC được xem xét trong mối quan hệ biện chứng giữa
lượng và chất, giữa trước mắt và lâu dài. Trước hết, cần mở rộng quản lý theo chiều
rộng (thay đổi hoàn thiện cơ chế chính sách theo hướng tăng cường mở rộng đa
dạng hóa các nguồn tài chính, xã hội hóa giáo dục đào tạo, cho thuê tài sản, tham
gia liên doanh, liên kết, huy động vốn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước),
đồng thời kết hợp với phát triển theo chiều sâu (nâng cao trình độ đội ngũ tổ chức
bộ máy; áp dụng công nghệ thông tin trong QLTC, kết hợp với QLTC tổng thể
(tổng hợp); từng bước đẩy mạnh và đổi mới quản lý theo chiều sâu (trao quyền tự
chủ toàn bộ) về lâu dài, đáp ứng nhu cầu phát triển tự chủ cả về chi thường xuyên
và chi đầu tư, cổ phần hóa đơn vị SNCL.
Hai là, Hoàn thiện QLTC được tiếp cận theo quan điểm hệ thống. Cần đặt sự
tác động của quản lý trong tổng thể mục tiêu QLTCC. Xem xét QLTC đồng thời
cần đánh giá sự tác động của cơ chế, chính sách tài chính đến quá trình hoàn thiện
QLTC. Mặt khác, cần làm rõ các yếu tố (bên trong và bên ngoài) ảnh hưởng đến
việc QLTC (như cơ chế, chính sách, hệ thống pháp lý, yếu tố ngành nghề, thương
hiệu...), cũng như tác động của các yếu tố QLTC đến hiệu quả QLTCC nói chung.
Ba là, QLTC được tiếp cận theo quan điểm toàn diện. Việc QLTC cần được
nhìn nhận theo các góc độ, từ tổng thể lĩnh vực GDĐT nói chung đến lĩnh vực trong
ngành GTVT và quy mô ngành đào tạo; từ mức độ QLTC đến trình độ QLTC và
hiệu quả thực hiện QLTC trong các đơn vị. Cách tiếp cận phân tích này vừa phản
ánh rõ về bức tranh chung vừa thấy được vai trò, xu hướng của từng bộ phận cấu
thành, từ đó có thể tìm thấy các gợi ý chính sách (giải pháp) phát triển phù hợp.
Bốn là, QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT được
nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng giữa lý luận với thực tiễn. Vì thế, khi


7


nghiên cứu QLTC cần kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu đặt ra với điều kiện lịch sử cụ
thể các đơn vị, tại các vùng, địa phương; mục tiêu hướng tới tăng cường tính tự chủ,
phân cấp nhiều hơn cho các đơn vị, giảm sự can thiệp của Nhà nước; QLTC gắn với
quan điểm cơ chế tài chính. Tóm lại, nghiên cứu QLTC cần dựa trên quan điểm biện
chứng: hệ thống, toàn diện, phát triển và khách quan.
4.2.2. Khung nghiên cứu
Luận án đề xuất khung nghiên cứu QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi
dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Khung nghiên cứu này mô tả và giải thích một cách
logic về mối quan hệ giữa các nội dung nghiên cứu được thể hiện qua sơ đồ sau:
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH

 Phương pháp định lượng
 Phương pháp định tính

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

1. Quản lý hoạt động
tạo lập nguồn tài
chính
2. Quản lý hoạt động
sử dụng nguồn tài

chính
3. Quản lý phân phối
kết quả tài chính
4. Quản lý tài sản
công
5. Tổ chức bộ máy
quản lý tài chính
6. Thanh, kiểm tra,
giám sát hoạt động
tài chính
hoạt Phương tính

THỐNG KÊ, MÔ TẢ
KẾT QUẢ KHẢO SÁT

PHÂN TÍCH
CÁC YẾU
TỐ ẢNH
HƯỞNG

Yếu tố bên ngoài :
 Thể chế, cơ chế, chính
sách
 Môi trường pháp lý
nhà
 Thị trường
Yếu tố bên trong:
 Ngành nghề đào tạo
 Thương hiệu của
trường

 Trình độ quản lý

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝTÀI CHÍNH

CÁC YẾU TỐẢNH HƯỞNG

NỘI DUNGQLTC CÁC ĐƠNVỊ SNCL

định lượng với định tính

CÁC ĐƠNVỊ SNCL ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNGTRỰC THUỘC BỘGTVT

 Phương pháp kết hợp

ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG

KINH NGHIỆM
NGHIÊN CỨU
 Ưu điểm
 Hạn chế
 Kinh nghiệm quốc tế

 Nguyên nhân của
những hạn chế

Sơ đồ 1.1: Khung nghiên cứu quản lý tài chính
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp xây dựng)

8



Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp, kết quả nghiên cứu
sẽ làm rõ cơ chế QLTC thông qua thực trạng QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi
dưỡng trực thuộc Bộ GTVT; phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến QLTC; những
kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện QLTC hướng đến tăng tính tự chủ, tăng hiệu
quả QLTCC, giảm bớt sự lệ thuộc vào NSNN thông qua áp dụng cơ chế quản lý theo
kết quả đầu ra; cơ chế nhà nước đặt hàng hay ký hợp đồng dưới hình thức đấu thầu
dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng với ngành nghề không hoặc khó có khả năng xã hội hóa.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu của luận án
Từ các mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau đây:
Nghiên cứu lý luận về QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng cần được
nhìn nhận dưới góc độ QLTCC hiện đang được thực hiện như thế nào? Những yếu
tố ảnh hưởng đến QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng? Kết quả, hạn chế và
những vấn đề đặt ra đối với QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc
Bộ Giao thông vận tải là gì? Cần phải làm gì để đổi mới cơ chế hoàn thiện QLTC
các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT trong giai đoạn tới?
5.2. Giả thuyết khoa học
Luận án có giả thuyết nghiên cứu là thực trạng QLTC của các đơn vị SNCL
đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT đã đạt những kết quả nhất định, tuy nhiên
còn những hạn chế; chưa thực sự đẩy mạnh thực hiện theo cơ chế tự chủ, chất lượng
đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến thực trạng trên, nếu nghiên cứu, tìm hiểu và chỉ ra được các nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến những tồn tại, hạn chế trong QLTC thì sẽ xây dựng được một hệ thống
các giải pháp quản lý phù hợp khắc phục những tồn tại và hoàn thiện một số cơ chế,
chính sách đẩy mạnh các đơn vị thực hiện tự chủ nhanh hơn. Qua đó nhà nước sẽ
ban hành những chính sách phù hợp, với Bộ GTVT sẽ đổi mới cơ chế QLTC.
6. Những đóng góp mới của luận án

6.1. Về lý luận
Luận án đã làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn về QLTC, các yếu tố ảnh hưởng

9


đến QLTC, sự tác động của các yếu tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, xác
định các nội dung nghiên cứu hoàn thiện QLTC, lựa chọn cách tiếp cận, xây dựng
khung nghiên cứu và hệ thống phương pháp nghiên cứu phù hợp.
6.2. Về thực tiễn
- Phân tích tác động của cơ chế tài chính đến các đơn vị giai đoạn từ 2006 đến
nay, đánh giá toàn diện thực trạng QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực
thuộc Bộ GTVT giai đoạn (2012-2017). Làm rõ các cơ chế, chính sách QLTC hiện
đang tác động; điều kiện các đơn vị chuyển sang cơ chế tự chủ và đổi mới dịch vụ đào
tạo, bồi dưỡng; các chính sách lớn của Nhà nước, của ngành nhằm đẩy mạnh TCTC.
- Xác định, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả QLTC đối với các đơn
vị bằng mô hình hồi quy tương quan tuyến tính (Data Analysis), ngoài ra phân tích,
sử dụng phương pháp thống kê SPSS để mô tả các kết quả khảo sát, phương pháp
phân tích nhóm (phương pháp R) để thấy được mức độ tương đồng giữa các đơn vị
dựa trên 4 nhóm gồm 43 chỉ số. Từ đó đề ra giải pháp phù hợp.
- Đánh giá các kết quả đạt được, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với hoàn
thiện QLTC; đề xuất giải pháp lớn cùng nhiều giải pháp cụ thể mang tính hệ thống,
đồng bộ nhằm hoàn thiện QLTC đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về QLTCC; QLTC;
các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng và rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt
Nam; cho các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Đề xuất áp
dụng mô hình QLTC theo mô hình QLTC như đối với doanh nghiệp.
7. Ý nghĩa của luận án
- Về lý luận: Luận án trình bày có hệ thống cơ sở khoa học về QLTC đơn vị
SNCL đào tạo, bồi dưỡng trên các khía cạnh: Khái quát chung về tài chính, QLTC

đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng; Những nhân tố ảnh hưởng; Kinh nghiệm QLTC.
Đặc biệt, luận án đã làm rõ 6 nội dung QLTC đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng và
những nội dung này được sắp xếp có hệ thống từ chương 2 đến chương 4. Đây là
những nội dung cốt lõi, quan trọng, bao quát toàn bộ quá trình QLTC. Có thể nói, từ
các dẫn liệu thực tế, Luận án đã khái quát hóa và nâng tầm thành lý luận để làm
luận cứ cho việc hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách QLTC.

10


- Về thực tiễn: Luận án đã dành dung lượng khá lớn để trình bày và phân tích
một cách toàn diện thực trạng QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực
thuộc Bộ GTVT về thể chế, cơ chế tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP,
đến nay Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và 6 nội dung QLTC (Quản lý hoạt động tạo
lập nguồn tài chính; quản lý hoạt động sử dụng nguồn tài chính; quản lý phân phối
kết quả tài chính; quản lý TSC; tổ chức bộ máy QLTC và thanh, kiểm tra, giám sát
các hoạt động tài chính) với nhiều số liệu minh chứng giai đoạn (2012-2017). Trên
cơ sở đó đánh giá kết quả đạt được, tìm ra những hạn chế và xem xét các nguyên
nhân của những hạn chế trong QLTC. Kết quả nghiên cứu và khuyến nghị của luận
án có giá trị thực tiễn tham khảo cho QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi
dưỡng trực thuộc Bộ GTVT.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình công bố của tác giả, danh
mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục bảng biểu, hình, sơ đồ, từ viết tắt. Nội
dung chính của luận án kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án.
Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập
đào tạo, bồi dưỡng.
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo,
bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.

Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.

11


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Nghiên cứu về QLTC đối với GDĐT nói chung đã được triển khai ở nhiều
công trình nghiên cứu khác nhau như luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ, các nghiên cứu chuyên sâu, tham luận, bài báo… Song các tác giả đề cập ở các
phạm vi khác nhau. Có thể phân thành các góc độ nghiên cứu sau:
1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước liên quan đến luận án
Chủ đề tài chính và QLTC đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa
học ở Việt Nam và trên thế giới. Trong nghiên cứu của luận án sẽ đi vào tổng hợp,
phân tích và đánh giá một số kết quả như sau:
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu nước ngoài
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về quản lý tài chính và quản lý tài chính công
- Tiếp cận khái niệm TCC, Theo Ján Petrenka - Oto Sobek a kolektiv:
Financie a mena - Vydavatelstvo AlfaBratislava (1993) [117]. TCC với nghĩa rộng
được sử dụng một cách đối lập với khái niệm Tài chính “tư”. TCC phản ánh các hoạt
động của Tài chính Nhà nước được thể hiện bằng các quan hệ kinh tế nảy sinh trong
mối quan hệ với sự hình thành và phân phối các quỹ tiền tệ. Bojka Harmeníkova a
Kveta Kubatová: Verejné finance- Eurolex Bohemia (2000) [104] cho rằng TCC là
một khái niệm hiện đại xác định các mối quan hệ kinh tế và tài chính phát sinh trong
hệ thống kinh tế giữa các chủ thể công quyền (cơ quan, đơn vị) và các chủ thể khác
(doanh nghiệp, hộ gia đình, công dân, các tổ chức phi lợi nhuận). Francoi Adam Olivier Ferand -Rémy Rioux: Finances publiques-Preses de sciences PO et
Dalloz (2003) [115]. Theo các nhà kinh tế Pháp thì TCC có thể hiểu theo cách đơn
giản: “Là QLTC của các tổ chức công về mặt luật pháp thì Nhà nước, các pháp nhân

công quyền, các đơn vị hành chính trung ương và địa phương, các đơn vị hành chính
bảo đảm xã hội và các đơn vị công quyền là chủ thể của TCC”. Ezra Solomon là một
chuyên gia kinh tế của Mỹ và là giáo sư kinh tế học tại Đại học Stanford, thành viên
của Hội đồng cố vấn kinh tế, biên tập viên điều hành của Quỹ Tài chính PrenticeHall [110] trong học thuyết “Quản lý Tài chính” (1963) là tác phẩm nổi tiếng

12


nghiên cứu tài chính. Ông cho rằng việc QLTC không chỉ quản lý thu - chi mà còn
phải quản lý cho cả giai đoạn lập dự toán và quyết toán, phân tích kế hoạch triển
khai, quản lý các mối quan hệ phát sinh giữa chủ thể trong nền kinh tế xã hội, trong
mối quan hệ về tiền tệ. Điều này có sự khác biệt về cách tiếp cận của một số công
trình của các học giả khác khi nghiên cứu chỉ ra rằng QLTC chỉ đơn thuần ở việc
quản lý thu và chi.
- Ngân hàng thế giới (2005) Trong nghiên cứu: “Việt Nam quản lý chi tiêu
công để tăng trưởng và giảm nghèo 2004, tập 1: Các vấn đề liên ngành” [127].
Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản lý chi tiêu công tốt hơn cần quan tâm: (i) Thể
chế QLNN về chi tiêu công: Luật NSNN cần làm rõ quyền hạn và trách nhiệm, củng
cố phân cấp quản lý, tăng cường liên kết giữa kết quả hoạt động và các quyết định
ngân sách, tăng cường giám sát việc cung cấp dịch vụ bằng cách sử dụng “phiếu
đánh giá dịch vụ công”. (ii) Về giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân
sách: Giao thêm quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách từ đó giảm chi phí
và phát huy sáng tạo của đơn vị sử dụng NSNN, song cần phải quản lý chặt chẽ việc
giao quyền tự chủ này, Chính phủ cần thí điểm sử dụng “phiếu đánh giá dịch vụ
công”. Như vậy trong đào tạo cần quan tâm đầu tư NSNN cho cơ sở vật chất, nguồn
lực giảng viên, cần xây dựng cơ chế để đảm bảo các mức kinh phí tối thiểu từ ngân
sách trên mỗi đầu người học.
- Christine wong – Trường đại học Washington, Mỹ và Soren Davidsen –
Chuyên gia QLNN, Ngân hàng Thế giới viết (2005) “Give autonomy to units using
the budget” (Giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách). [105] Tác giả

cho rằng việc giao thêm quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách là một
bước phát triển quan trọng trong quản lý chi ngân sách ở Việt Nam những năm gần
đây được gọi là sự cải cách. Tuy nhiên, để đạt được dịch vụ tốt hơn cần quản lý chặt
chẽ việc giao quyền tự chủ. Chính phủ cần thí điểm sử dụng phương pháp “phiếu
đánh giá dịch vụ công” để hỗ trợ việc giám sát và đánh giá tác động của nó đối với
sự hài lòng của người dân về việc khoán chi ngân sách cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp. Cần kiểm soát chặt chẽ hơn sự linh hoạt của các thủ trưởng đơn vị về trả
lương và thù lao. Cần phải gắn chặt hơn nữa việc cấp NSNN cho các đơn vị sự

13


nghiệp có thu với việc “mua” một số hàng hóa và dịch vụ công cho người nghèo –
với cơ chế giám sát và đảm bảo việc cung cấp dịch vụ theo các hợp đồng như vậy.
- Rena, (2011) “Fiscal policy and public finance management” (Chính sách
tài khóa và QLTCC) [122]. Theo đó, Chính phủ của các quốc gia phát triển nên
thực hiện những bước tiến đáng kể để tăng cường cơ cấu tổ chức cho chính sách tài
khoá. Chính sách tài khoá này đi cùng với chính sách tiền tệ tạo nên nền tảng ổn
định cần thiết cho việc đạt được các mục tiêu của Chính phủ và mức độ ổn định
việc làm. Tác giả viết mấu chốt của QLTCC thành công là một vấn đề của quản trị
nhằm cân bằng nền kinh tế, quản lý, chính trị và TCC. Khi QLTC không tốt thì ít có
cơ hội thành công các mục tiêu chính sách tài khóa. QLTCC chỉ mạnh khi các chính
phủ có thể đưa ra các chính sách tài khoá một cách bền vững và các chính sách này
áp dụng hiệu quả vào việc cung cấp các hàng hoá và dịch vụ công.
- Andrew Lawson (2015), là đồng giám đốc của Fiscus Limited và trước đây
là Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ và Chi tiêu Công (CAPE) tại Học viện Phát triển Hải
ngoại, Luân Đôn [100]. Ông đưa ra quan điểm QLTCC nhằm chỉ một tập hợp các
quy định như: luật, quy định, quy chế và là quá trình được sử dụng bởi nhà nước có
thẩm quyền và các cấp nhằm phân bổ nguồn TCC, đảm bảo quá trình chi tiêu công,
kế toán, kiểm toán và đánh giá kết quả sử dụng đó. QLTCC bao hàm nghĩa rộng

hơn chức năng QLTC và thường được hiểu là một chu trình gồm sáu khâu, bắt đầu
từ khâu thiết kế chính sách kết thúc bằng khâu kiểm toán độc lập và đánh giá. Trong
suốt chu trình đó có liên quan đến nhiều người nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu
quả và thông suốt, duy trì được trách nhiệm giải trình.

Hình 1.1: Chu trình quản lý tài chính công và các đối tượng có liên quan
(Nguồn: [100])
14


Ông lý giải QLTCC có vai trò quan trọng thiết yếu của khung thể chế cho một
nhà nước có hiệu quả và là điều kiện cần thiết đảm bảo cho hầu hết các quá trình
phát triển của một quốc gia. Acemoglu & Robinson (2012), [101] "Tại sao quốc
gia bị thất bại" và Dani Rodrik (2003) [107] "Về sự tìm kiếm thịnh vượng” cũng đã
khẳng định thêm điều đó. Ông cho rằng, người ta có thể đánh giá được hệ thống
QLTCC một cách đơn giản thông qua việc xem xét các mục tiêu của nó. Sự đạt
được của nguyên tắc tài chính có thể được xem xét dựa trên mức độ và các chỉ số
tài khóa mở (OBI), điều này minh chứng cho tính minh bạch. Trên thực tế việc đánh
giá hệ thống QLTCC tập trung vào xem xét kết quả cuối cùng, điều này hướng về
mặt thể chế, qui tắc và các thủ tục nhằm đảm bảo đạt được của các nguyên tắc chính
của hệ thống QLTCC. Tiếp cận này đã được bắt đầu từ những năm 30 của Thế kỷ
XX và được Allen Schik (1981) [103] “Ngân sách công và tài chính” ở trường
Chính sách công Maryland đề cập tới. Đây là cơ sở cho khung đánh giá việc chi tiêu
và trách nhiệm giải trình tài chính công (PEFA), được phát triển bởi quỹ tiền tệ
quốc tế và ngân hàng thế giới với sự liên kết với liên minh châu Âu (EU), Bộ Phát
triển Quốc tế - Vương Quốc Anh (DFID) và các nhà tài trợ song phương khác. Một
tập hợp gồm 31 chỉ số ở mức độ cao để đo lường hiệu quả của hệ thống QLTCC.
Ông cho rằng những nghiên cứu và đánh giá hiện nay cho thấy cần có ba thành
phần quan trọng để cải cách thành công QLTCC đó là: Sự lãnh đạo; Sự bao trùm
chính sách; Các quá trình thích ứng, lặp lại và hoàn thiện. Điều này giúp cho tác

giả định hướng nghiên cứu quản lý chu trình ngân sách và vai trò của Nhà nước;
nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách sử dụng nguồn tài chính hiệu quả.
- Co. editors: Hoang Thi Thuy Nguyet, Assoc.ProfPh.D Pham Van Lien,
Assoc.ProfPh.D (2016) “Quản lý tài chính công” [106]. Cuốn sách bao gồm 5
chương, trong đó tác giả giới thiệu về khu vực công và tài chính công; ngoài ra
Chương 1 tác giả cũng đưa ra khái niệm, mục tiêu, nội dung QLTCC (quản lý thu,
quản lý chi, quản lý các khoản vay), các nguyên tắc trong quản lý ngân sách, kỹ
năng quản lý ngân sách, nội dung về giám sát và các tiêu chí, chỉ số đánh giá
QLTCC. Cuốn sách là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho tác giả khi đưa ra
quan điểm mới bổ sung cho vấn đề nghiên cứu phần cơ sở lý luận của luận án.

15


×