BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………
BỘ NỘI VỤ
.…../……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN NGỌC ANH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
PHỔI TRUNG ƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Hà nội, Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………
BỘ NỘI VỤ
.…../……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN NGỌC ANH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
PHỔI TRUNG ƢƠNG
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS TRẦN XUÂN HẢI
Hà nội, Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Quản lý tài chính tại Bệnh viện Phổi
Trung ƣơng” này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2019
Học viên
Phan Ngọc Anh
Lời Cảm Ơn
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập
thể. Nhân đây tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình:
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trƣờng cùng
các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều
kiện, giúp đỡ và có những ý kiến đóng góp quý báu cho tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tôi hoàn
thành chƣơng trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới PGS.TS Trần
Xuân Hải là ngƣời hƣớng dẫn khoa học cho tôi. Thầy đã rất quan tâm,
tận tình hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2019
Học viên
Phan Ngọc Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP .................................... 8
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp y tế công lập ........................................ 8
1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp y tế công lập ................................. 8
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập ................................. 9
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ...................................... 11
1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp y tế công lập. .................................. 12
1.2. Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập .................... 13
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 13
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập 14
1.2.3. Cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện công lập .................................. 14
1.2.4. Nội dung quản lý tài chính ............................................................ 16
1.3. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý tài chính tại bệnh viện ..... 27
1.3.1 Nhân tố bên ngoài .......................................................................... 27
1.3.2. Nhân tố bên trong .......................................................................... 29
1.4. Kinh nghiệm về công tác quản lý tài chính ở một số bệnh viện và bài học
rút ra đối với Bệnh viện Phổi Trung ƣơng .................................................. 31
1.4.1. Kinh nghiệm về quản lý tài chính ở một số bệnh viện ................. 31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra ...........................................................34
Tiểu kết chƣơng I ........................................................................................ 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH........................... 36
TẠI BỆNH VIỆN PHỐI TRUNG ƢƠNG .................................................. 36
2.1. Tổng quan về bệnh viện Phổi Trung ƣơng .......................................... 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 36
2.1.2. Tình hình hoạt động chuyên môn tại bệnh viện Phổi Trung ƣơng39
2.2. Tình hình quản lý tài chính tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng ............... 42
2.2.1. Thực trạng quản lý thu .................................................................. 42
2.2.2. Thực trạng quản lý chi: ................................................................. 49
2.2.3. Thực trạng phân bổ kết quả hoạt động tài chính........................... 55
2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 58
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 58
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại........................................................................ 59
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 61
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG .................... 64
3.1. Định hƣớng phát triển của Bệnh viện Phổi Trung ƣơng giai đoạn 20202030 ............................................................................................................. 64
3.1.1. Định hƣớng phát triển ................................................................... 64
3.1.2 Mục tiêu phát triển ......................................................................... 65
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Phổi
Trung ƣơng .................................................................................................. 67
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................. 67
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể .................................................................. 74
3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 84
3.3.1. Đối với Chính phủ ......................................................................... 84
3.3.2. Đối với Bộ Y tế ............................................................................. 85
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
CQNN
:
Cơ quan nhà nƣớc
ĐVSN
:
Đơn vị sự nghiệp
KCB
:
Khám chữa bệnh
DVYT
:
Dịch vụ y tế
NSNN
:
Ngân sách Nhà nƣớc
CSSK
:
Chăm sóc sức khỏe
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động qua các năm 2016-2018 .................................. 38
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động chuyên môn ngoại trú và nội trú ...................... 39
Bảng 2.3: Kết quả thủ thuật và phẫu thuật ...................................................... 41
Bảng 2.4: Kết quả cận lâm sàng và phục hồi chức năng ................................ 42
Bảng 2.5: Tổng hợp nguồn kinh phí của bệnh viện Phổi Trung ƣơng ........... 43
Bảng 2.6: Tổng hợp số liệu tài chính qua các năm ......................................... 51
Bảng 2.7: Biểu trích chênh lệch thu chi giai đoạn 2016-2018 ........................ 52
Bảng 2.8: Tỷ trọng của từng hoạt động trên tổng số chi qua các năm ........... 54
Bảng 2.9 : Tình hình phân bổ số chênh lệch thu - chi qua các năm ............... 56
Bảng 3.1: Hệ số Thu nhập tăng thêm năm 2018 ............................................. 81
Bảng 3.2: Các hệ số tính thu nhập tăng thêm ................................................. 83
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành y tế là một ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm
ngành dịch vụ, phục vụ các nhu cầu y tế xã hội. Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng
định sức khỏe là vốn quý nhất của con ngƣời và của toàn xã hội. Bảo vệ chăm
sóc sức khỏe là một trong những chính sách ƣu tiên hàng đầu. Đầu tƣ cho y tế
không phải là tiêu phí mà là đầu tƣ cơ bản, đầu tƣ cho phát triển.
Trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe toàn dân, hệ thống đơn vị sự nghiệp
y tế công lập đóng vai trò vô cùng quan trọng. Các dịch vụ do các đơn vị sự
nghiệp y tế cung cấp không đặt mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu quan trọng
nhất, ĐVSN y tế công lập thông qua các hoạt động dịch vụ của mình để có
thu nhập và thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn dân.
Xuất phát từ quan điểm mới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có sự thay đổi căn
bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
trong chƣơng trình cải cách tài chính công. Đó là:
Thứ nhất, thay cho việc cấp kinh phí theo số lƣợng biên chế bằng việc
tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lƣợng hoạt động, hƣớng vào
kiểm soát đầu ra, chất lƣợng chi tiêu theo mục tiêu cho đơn giản hơn, tăng
quyền chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Thứ hai, xóa bỏ cơ chế cấp phát theo kiểu “xin - cho”, trong công tác
quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp y tế chủ động xác định nhiệm vụ phải
thực hiện, mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách và phần còn lại do đơn vị tự
trang trải.
Thứ ba, khuyến khích các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ và phát
triển trong lĩnh vực y tế. Khuyến khích liên doanh, liên kết đầu tƣ trực tiếp
của các nguồn lực trong và nƣớc ngoài vào lĩnh vực này.
Thực tế trên đòi hòi quản lý tài chính trong lĩnh vực y tế, trong đó cơ sở
1
y tế công vừa phải đảm bảo các mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả,
công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Quản lý tài chính bệnh viện trở thành
chìa khóa quyết định sự thành công hay thất bại trong việc quản lý bệnh viện
và sự tụt hậu hay phát triển của hệ thống bệnh viện hiện nay.
Nguồn tài chính của Bệnh viện Phổi Trung ƣơng không chỉ do ngân sách
nhà nƣớc cấp mà còn thu từ việc cung cấp các dịch vụ, nguồn xã hội hóa,
nguồn góp vốn liên doanh, liên kết, viện trợ.... Với nguồn lực tài chính đa
dạng nhƣ vậy, vấn đề đặt ra là phải quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn
lực trên sao cho có hiệu quả mà vẫn đảm bảo thực hiện tốt vai trò, chức năng
của các hoạt động sự nghiệp. Thời gian qua, cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập đƣợc thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập; Thông tƣ số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài
chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị định trên. Sau gần 10 năm thực hiện Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP trên cơ sở tổng kết đánh giá kết quả đạt đƣợc cũng
nhƣ những bất cập phát sinh, ngày 14/2/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP theo hƣớng
quy định các vấn đề chung, làm căn cứ cho các bộ, cơ quan liên quan xây
dựng các Nghị định riêng quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể. Nghị định số
16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện các đơn vị sự
nghiệp công lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho
các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài
chính. Trong quá trình triển khai Nghị định 43/2006/NĐ-CP và từng bƣớc
thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP, công tác quản lý tài chính của Bệnh
viện Phổi Trung ƣơng đã tạo ra sự thay đổi rõ rệt, nguồn thu của bệnh viện
tăng lên đáng kể qua các năm, góp phần tích cực vào việc nâng cấp trang thiết
bị, cơ sở vật chất, chất lƣợng khám chữa bệnh ngày càng cao.
2
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc còn nhiều hạn chế trong
việc triển khai thực hiện và chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn. Bài toán
đặt ra là phải nghiên cứu và tìm ra đƣợc những giải pháp hữu hiệu trong việc
quản lý tài chính nhằm quản lý chặt chẽ các khoản thu, tiết kiệm các khoản
chi sao cho hợp lý, hiệu quả. Vì vậy, việc chọn và nghiên cứu đề tài “Quản
lý tài chính tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng” là yêu cầu thực tiễn khách
quan cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Làm thế nào để thực hiện tốt công tác quản lý tài chính đã và đang là vấn
đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm nhằm tìm ra những giải pháp
tích cực nhất trong việc quản lý chặt chẽ các khoản thu, tiết kiệm các khoản chi
hợp lý, hiệu quả. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác
nhau đƣợc công bố thể hiện qua sách chuyên khảo, các đề tài nghiên cứu khoa
học, luận án, luận văn. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:
“Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai”, luận văn
thạc sỹ của Nguyễn Thị Thanh Huệ (2015), Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học
quốc gia Hà Nội. Luận văn đã giải quyết đƣợc các vấn đề cơ bản sâu:
Hệ thống hóa một cách có chọn lọc các vấn đề liên quan đến cơ chế tự
chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và Bệnh viện công lập nói
riêng.
Làm rõ đƣợc thực trạng, đánh giá đƣợc thực trạng và tìm ra những vƣớng
mắc, hạn chế để đề xuất giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế
tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai và nâng cao công tác quản lý.
“Hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh”, luận
văn thạc sỹ của Lê Thị Quyên (2015), Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. Tác
giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính của
Bệnh viện công lập; Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa
3
khoa tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2014; Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý
tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2020. Để giải
quyết các vấn đề đặt ra, luận văn sử dụng nguồn dữ liệu từ nguồn báo cáo tài
chính hàng năm của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2011– 2014, và
kết hợp với tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc quy định
về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp.
“Quản lý tài chính tại Bệnh viện Trung Huế” của tác giả Trƣơng Lê
Thảo Tâm (2017), Luận văn Tài chính-Ngân hàng của Học viện Hành chính
Quốc gia. Tác giả dựa trên lý luận và nghiên cứu thực tế tại Bệnh viện Trung
ƣơng Huế để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập có thu; Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài
chính tại Bệnh viện Trung ƣơng Huế, từ đó đánh giá những kết quả đạt đƣợc,
những hạn chế, tồn tại và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý tại Bệnh
viện Trung ƣơng Huế. Tuy nhiên, trong luận văn phần lý luận chƣa sát với
lĩnh vực y tế, vẫn chƣa nêu đƣợc những biện pháp kiểm soát và đánh giá hiệu
quả hoạt động khi Bệnh viện áp dụng cơ chế tự chủ tài chính trong hoạt động.
- Một số bài báo mang tính chất trao đổi, nghiên cứu trên trang web của
Sở Tài chính Thừa Thiên Huế, tạp chí Văn hóa, Báo tuổi trẻ… của các nhà
Khoa học, nhà quản lý và các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính. Ví dụ nhƣ
bài nghiên cứu, trao đổi:Thực tiễn hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập theo nghị định 43/2006/NĐ-CP và những đề xuất đổi mới hiệu quả cơ chế
quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian tới– ngày
09/09/2014, của tác giả Phan Quý Phƣơng; Bài báo “Quản lí tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp: Một số kiến nghị và giải pháp” của tác giả Trần Mạnh Hà
đăng trên tạp chí Tài chính số 10/2014.
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề “Quản
lý tài chính tại Bệnh viện Phổi Trung ương”.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có
thu và từ kết quả phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của
Bệnh viện Phổi Trung ƣơng, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng
3.2. Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hoá và phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính Bệnh viện Phổi
Trung ƣơng, qua đó rút ra những nhận xét về kết quả đạt đƣợc, những hạn chế,
bất cập, từ đó tìm ra nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý tài chính.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện Phổi Trung ƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là Quản lý tài chính tại đơn vị sự
nghiệp y tế công lập.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện Phổi Trung ƣơng trên các khía cạnh quản lý thu, quản lý chi và
phân bổ kết quả hoạt động tài chính.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng công
tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng giai đoạn 2016-2018. Đề
xuất giải pháp hoàn thiện cho các năm tiếp theo.
5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu bằng phƣơng pháp duy vật lịch
sự của chủ nghĩa Mác-Lênin, phƣơng pháp suy luận logic và các quan điểm
của Đảng và Nhà nƣớc trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập trong chƣơng trình cải cách tài chính công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phối hợp hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản
nhƣ sau:
+ Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Hệ thống các khái niệm và luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu
trong thực tiễn đƣợc hình thành thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các
công trình nghiên cứu và các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nƣớc.
+ Phƣơng pháp thống kê toán học
Trên cơ sở thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các yếu tố
ảnh hƣởng của đối tƣợng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích,
dự đoán để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
Bệnh viện Phổi Trung ƣơng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về công tác quản lý tài
chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Từ đó, góp phần làm rõ và bổ sung
một số vấn đề lý luận cho khoa học quản lý tài chính công.
Luận văn xây dựng đƣợc khung lý thuyết về công tác quản lý tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn khảo sát và đánh giá thực trạng, xác định đƣợc nguyên nhân
6
khó khăn, hạn chế về công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Phổi Trung
ƣơng, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện Phổi Trung ƣơng. Kết quả nghiên cứu này của luận văn có thể
đƣợc các cơ quan có thẩm quyền sử dụng trong xây dựng các chính sách, kế
hoạch nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập nói chung và hệ thống các bệnh viện công ở Việt Nam hiện nay.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Bộ Y tế, hệ thống các
bệnh viện công ở Việt Nam; cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên của Học viện
Hành chính Quốc gia.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp y
tế công lập.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại
Bệnh viện Phổi Trung ƣơng.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nƣớc thành lập hoạt
động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ
nhằm duy trì sự hoạt động bình thƣờng của các ngành kinh tế quốc dân. Các
đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ và môi trƣờng, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế,
dịch vụ việc làm...[1]
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập nằm trong hệ thống các đơn vị sự nghiệp
công lập nói chung, hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp y tế do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định thành lập, thực hiện cung cấp dịch vụ y tế và
đóng góp một phần quan trọng, một bộ phận không thể tách rời trong duy trì
hoạt động của nền kinh tế quốc dân.
Theo Điều 2 của Nghị định 85/NĐ-CP ngày 15/10/2012 thì : Đơn vị sự
nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập
và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài
khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để
thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa
bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y
tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;
an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh
sản; truyền thông giáo dục sức khỏe [5]
8
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập mang đầy đủ đặc điểm của một đơn
vị sự nghiệp công lập nói chung.
Thứ nhất: Đơn vị sự nghiệp y tế công lập do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định thành lập. Do đó các đơn vị sự nghiệp y tế công lập phải
tuân theo các cơ chế, quy định của các cơ quan nhà nƣớc và cơ quan quản lý
cấp trên. Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế do Trung ƣơng quản lý là các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đối với các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập do địa phƣơng quản lý là các Sở y tế.
Thứ hai, đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các sản phẩm, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
y tế công lập tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành
phần trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hoá này cho thị trƣờng chủ yếu
không vì mục đích lợi nhuận nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, Nhà nƣớc cung cấp những
sản phẩm khám, chữa bệnh, phòng dịch...nhằm thực hiện mục đích chăm sóc
sức khỏe nhân dân. Nhà nƣớc đảm bảo mọi ngƣời dân đều đƣợc chăm sóc sức
khỏe một cách công bằng, có chất lƣợng phù hợp với khả năng kinh tế xã hội
của đất nƣớc. Nhƣ vậy hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì lợi ích cộng đồng.
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đƣợc phép thu các loại phí, lệ phí,
hay viện phí trong lĩnh vực y tế để đáp ứng một phần chi phí hoạt động
thƣờng xuyên của đơn vị, giảm bớt gánh nặng từ Ngân sách Nhà nƣớc.
Thứ ba, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là sản phẩm
mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra
của cải vật chất và giá trị tinh thần.
9
Sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp y tế công lập chủ yếu tạo ra các
"hàng hoá công cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc
gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Cũng nhƣ các hàng hoá khác sản phẩm
của các hoạt động sự nghiệp y tế công lập có giá trị và giá trị sử dụng nhƣng
có điểm khác biệt là nó có giá trị xã hội cao, điều đó đồng nghĩa là ngƣời
cùng sử dụng, dùng rồi có thể dùng lại đƣợc trên phạm vi rộng. Việc sử dụng
những DVYT công do hoạt động đơn vị sự nghiệp y tế công tạo ra làm cho
quá trình sản xuất của cải vật chất đƣợc thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả
cao.
Hoạt động sự nghiệp y tế đảm bảo sức khoẻ cho ngƣời dân, cho lực
lƣợng lao động, làm giảm đi sự thiếu hụt lao động vì ốm đau, tạo điều kiện
cho lao động có chất lƣợng ngày càng tốt hơn. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp
luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ tư, hoạt động đơn vị sự nghiệp y tế công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nƣớc.Với chức
năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự
nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, để thực hiện
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Chính phủ tổ chức thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia nhƣ:
chƣơng trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, chƣơng trình dân số - kế hoạch
hoá gia đình, chƣơng trình phòng chống HIV/AIDS, chƣơng trình chăm sóc
sức khỏe sinh sản,... Những chƣơng trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà
nƣớc, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu
quả, nếu để tƣ nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã
hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó
kìm hãm sự phát triển của xã hội.
10
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Căn cứ vào loại mô hình tổ chức, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
đƣợc phân loại thành các loại hình sau:
- Các bệnh viện các viện và các trung tâm có giƣờng bệnh, cơ sở điều
dƣỡng và phục hồi chức năng thuộc các Bộ, ngành và địa phƣơng.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc viện nghiên cứu, trƣờng đạo tạo y,
dƣợc trong toàn quốc.
- Các trung tâm y tế (bao gồm các trung tâm y tế quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm phòng chống
các bệnh xã hội, trung tâm truyền thông và giáo dục sức khỏe, trung tâm bảo
vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em)..
- Các viện, trạm, trại hoặc các đơn vị khác có chức năng và nhiệm vụ
phong chống dịch thuộc các Bộ, ngành, địa phƣơng.
- Các đơn vị có chức năng kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết
bị y tế, kiểm nghiệm thuốc, hóa mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, kiểm dịch y
tế thuộc các Bộ, ngành, địa phƣơng, máu và các chế phẩm về máu, dịch
truyền hoặc các sản phẩm khác thuốc ngành y tế.
- Các sơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế, máu và các chế phẩm về
máu, dịch truyền hoặc các sản phẩm khác thuốc ngành y tế.
- Các đơn vị sự nghiệp đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, nghiên
cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, tạp chí thuộc lĩnh vực y tế.
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp đƣợc phân loại
để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính nhƣ sau:
- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm bảo đƣợc toàn bộ
kinh phí hoạt động thƣờng xuyên và kinh phí đầu tƣ phát triển.
- Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm đƣợc toàn bộ kinh
phí hoạt động thƣờng xuyên.
11
- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên
- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu,
kinh phí hoạt đông thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao do
ngân sách Nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ. [2]
1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Vai trò trong phát triển kinh tế, xã hội
Trong nền kinh tế, xã hội, mỗi một ngành nghề sẽ có vai trò nhất định
trong sự phát triển của đất nƣớc. ĐVSN y tế công lập với sản phẩm là các
dịch vụ y tế công chăm sóc sức khỏe và tính mạng con ngƣời, mà con ngƣời
là chủ thể của xã hội, có thể đƣa ra những quyết định thay đổi về mặt hình
thái kinh tế. Có thể nhận thấy đƣợc rằng việc đảm bảo cho con ngƣời có sức
khỏe tốt sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển bền vững.
ĐVSN y tế công lập giữ vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, điều trị bệnh, bảo đảm cuộc sống sức khỏe cho con ngƣời để học
tập và lao động. Vì thế mà chúng ta có thể khẳng định rằng ĐVSN y tế công
lập có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế, xã hội.
Vai trò trong hệ thống y tế nói chung
Khác với y tế tƣ nhân chỉ tập trung tại các thành thị nơi cƣ dân có thu
nhập cao, ĐVSN y tế công lập đƣợc phân cấp hành chính theo vùng, lãnh thổ,
theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật nhằm mục đích giúp mọi ngƣời dân đều
có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ y tế công...
ĐVSN y tế công lập thể hiện vai trò quản lý, chỉ đạo của Nhà nƣớc đối
với ngành y tế, giữ vai trò định hƣớng trong hoạt động và phát triển trong
ngành y tế nói chung. Thông qua các hoạt động của ĐVSN y tế công lập có
thể đánh giá về công tác chăm sóc sức khỏe toàn dân, thực hiện các chính
sách xã hội do Nhà nƣớc giao nhƣ: Khám chữa bệnh miễn phí hoặc giảm phí
12
cho các đối tƣợng chính sách, tham gia phòng chống thiên tai, tham gia nghĩa
vụ quân sự, thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia…Đảm bảo công
bằng xã hội và phục vụ các mục tiêu phát triển y tế của đất nƣớc.
1.2. Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.2.1. Khái niệm
“Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý một
cách liên tục và có hƣớng đích nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Xét theo quá
trình thì quản lý bao gồm bốn bƣớc: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đánh giá,
kiểm tra” [4,31].
Mục tiêu quản lý của một tổ chức công nhƣ các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập sẽ không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà nhằm mục tiêu chăm sóc sức
khỏe, phát triển toàn diện con ngƣời. Quản lý tài chính là một chức năng của
quản lý các đơn vị sự nghiệp. Chính vì thế, quản lý tài chính của Bệnh viện
cũng không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
“Đối với Bệnh viện công - một tổ chức công, thì đối tƣợng quản lý của
quản lý tài chính là nguồn thu - chi của Bệnh viện, các hoạt động tài chính của
Bệnh viện. Mục tiêu quản lý tài chính của Bệnh viện là nhằm mục tiêu công
bằng và mục tiêu hiệu quả. Chủ thể quản lý trong quản lý tài chính là các nhà
quản lý nhƣ trƣởng phòng tài chính - kế toán, ban giám đốc Bệnh viện, cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền” [5,15].
Nhƣ vậy, từ sự phân tích trên ta có thể đƣa ra khái nhiệm về quản lý tài
chính đơn vị sự nghiệp y tế công lập nhƣ sau: Quản lý tài chính của các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập là sự tác động một cách liên tục có hướng đích của
chủ thể quản lý lên các nguồn thu-chi, hoạt động tài chính của các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập thông qua bốn bước: lập kế hoạch thu-chi, tổ chức thực
hiện kế hoạch, quyết toán và kiểm tra một cách công bằng và hiệu quả nhằm
thực hiện mục tiêu phúc lợi, phi lợi nhuận của đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
13
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Trong quá trình thực hiện quản lý tài chính, các bệnh viện công lập phải
tuân theo các nguyên tắc sau [17,18]:
- Tiến hành thu - chi theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của Nhà nƣớc
và các quy định của bệnh viện về quản lý tài chính.
- Tăng nguồn thu hợp pháp, quản lý các nguồn kinh phí ngân sách nhà
nƣớc cấp và các nguồn khác nhƣ viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ, đóng góp
của nhân viên… theo đúng quy định của Nhà nƣớc; sử dụng các khoản chi có
hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm trong chi tiêu.
- Thực hiện chính sách ƣu đãi và cải thiện tính công bằng trong khám,
chữa bệnh cho các đối tƣợng ƣu đãi và ngƣời nghèo.
- Bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nƣớc, bệnh viện và bệnh nhân, cụ thể
là lợi ích của các nhóm đối tƣợng: Nhà nƣớc, bệnh nhân, ban lãnh đạo và
nhân viên của bệnh viện.
Công khai chi phí phải trả cho các loại dịch vụ khám chữa bệnh. Từng
bƣớc hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.
1.2.3. Cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện công lập
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phƣơng pháp, các hình
thức và công cụ đƣợc vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ
thể nhất định nhẳm đạt đƣợc những mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý tài
chính là sản phẩm chủ quan của con ngƣời trên cơ sở nhận thức vận động
khách quan của phạm trù tài chính trong từng giai đoạn lịch sử.
Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong đó
có bệnh viện công lập thực chất là cơ chế quản lý tài chính mà ở đó quyền
định đoạt các vấn đề tài chính của đơn vị gắn trách nhiệm thực thi quyền định
đoạt đó đƣợc đề cao [12,19]
14
Các bệnh viện công lập là những đơn vị quản lý và cung cấp các dịch vụ
công cộng cho xã hội do Nhà nƣớc thành lập và đặt dƣới sự quản lý của Nhà
nƣớc, nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các bệnh
viện công lập mang những đặc điểm riêng, cụ thể:
- Quyền đi đôi với trách nhiệm: Bệnh viện công đƣợc nhà nƣớc giao
quyền quyết định các vấn đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách
nhiệm về các vấn đề của mình trƣớc pháp luật, trƣớc Nhà nƣớc và trƣớc yêu
cầu của ngƣời thụ hƣởng các dịch vụ của mình cung cấp.
- Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ trong các
hoạt động khác của bệnh viện. Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai
thực hiện khi bệnh viện công lập đƣợc quyền tự chủ trong các hoạt động sự
nghiệp một cách có hiệu quả, bệnh viện công phải có tự chủ về tài chính. Nhƣ
vậy giữa quyền tự chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong
đơn vị sự nghiệp y tế công lập có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ
nhau.
- Quyền tự chủ tài chính trong các bệnh viện công là quyền tự chủ có
giới hạn. Các bệnh viện công là các đơn vị do Nhà nƣớc thành lập và quản lý,
do đó mọi hoạt động trong bệnh viện công, kể cả hoạt động tài chính đều đặt
dƣới sự kiểm tra giám sát của Nhà nƣớc, của các cơ quan quản lý cấp trên,
cho dù các hoạt động đó đã đƣợc trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Sự
giới hạn của quyền tự chủ tài chính trong các bệnh viện công lập là một yêu
cầu tất yếu, nó xuất phát lợi ích chính đáng trong việc hƣởng thụ dịch vụ công
của xã hội, mà Nhà nƣớc là ngƣời bảo hộ. Nhà nƣớc ban hành quy chế tự chủ
tài chính trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập, quy định phạm vi, mức độ tự
chủ đối với một số hoạt động tài chính trong đơn vị.
15
1.2.4. Nội dung quản lý tài chính
1.2.4.1. Quản lý thu
* Nguồn NSNN cấp cho đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Khái niệm cơ bản về ngân sách nhà nƣớc đƣợc định nghĩa tại Khoản 14
Điều 4 Luật Ngân sách nhà nƣớc 2015: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Nguồn NSNN cấp cho
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập gồm:
Nguồn ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ phần chi phí chƣa kết cấu trong giá,
phí dịch vụ sự nghiệp y tế công.
Nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp cho các nhiệm vụ không thƣờng xuyên
(nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với
đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chƣơng trình
mục tiêu quốc gia; chƣơng trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực
hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tƣ phát triển;
kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp y tế theo dự án
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất
đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao; [5]
Nguồn chính của NSNN đƣợc lấy từ nguồn thu từ thuế, lệ phí của ngƣời
dân trong đó có cả những ngƣời sử dụng DVYT hay không sử dụng DVYT.
Nguồn NSNN là nguồn lực tài chính chủ yếu để Nhà nƣớc điều chỉnh tính
công bằng trong CSSK và khả năng tiếp cận DVYT của ngƣời dân. Thực hiện
lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ KCB, NSNN đã từng bƣớc giảm cấp trực tiếp
cho cơ sở KCB thông qua việc giảm cấp chi thƣờng xuyên đối với các khoản
chi đƣợc kết cấu trong giá dịch vụ KCB và khả năng tự đảm bảo chi thƣờng
xuyên từ nguồn thu sự nghiệp của từng đơn vị theo lộ trình điều chỉnh giá
16
dịch vụ KCB. Số giảm chi từ ngân sách đã đƣợc dành để hỗ trợ trực tiếp cho
đối tƣợng sử dụng dịch vụ, đặc biệt là ngƣời nghèo, đối tƣợng chính sách
thông qua việc hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho các đối tƣợng theo
quy định của Luật BHYT. Đồng thời, số giảm chi đƣợc sử dụng để tăng chi
cho y tế dự phòng, dành nguồn thực hiện cải cách tiền lƣơng và thực hiện một
số nhiệm vụ cấp bách khác của ngành Y tế. Hiện nay có một số lĩnh vực của
ngành Y tế mà NSNN vẫn phải hỗ trợ rất lớn để chi thƣờng xuyên. Thứ nhất
là giá dịch vụ KCB cho ngƣời bệnh có thẻ BHYT và không có thẻ BHYT mới
đi đƣợc 1/3 lộ trình đề ra (giá dịch vụ mới bao gồm chi phí trực tiếp và tiền
lƣơng, chƣa bao gồm chi phí quản lý và chi phí khấu hao). Khi Chính phủ
điều chỉnh mức lƣơng cơ sở theo lộ trình, NSNN vẫn phải cấp bổ sung phần
chênh lệch kinh phí chi tiền lƣơng đối với các cơ sở KCB đảm bảo một phần
chi thƣờng xuyên và cơ sở KCB do NSNN đảm bảo toàn bộ chi thƣờng xuyên
(nhóm 3 và nhóm 4) đã thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ nhƣng không đảm
bảo nguồn chi trả tiền lƣơng.Ngoài ra, đối với cơ sở KCB tuyến huyện, mặc
dù giá dịch vụ KCB đã tính đủ tiền lƣơng nhƣng nguồn thu vẫn không đảm
bảo đủ chi tiền lƣơng. Nguyên nhân là do số lƣợt ngƣời bệnh đến KCB ít,
chƣa tƣơng xứng với quy mô về trang thiết bị và nhân lực. Đến nay NSNN
vẫn phải cấp bù để chi tiền lƣơng.Trong các trƣờng hợp nguồn thu của cơ sở
KCB (trong đó có nguồn thu từ dịch vụ KCB, giá dịch vụ đã kết cấu chi phí
tiền lƣơng) không đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên và đơn vị đƣợc cấp có
thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp y tế tự bảo đảm một phần chi
thƣờng xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp y tế do Nhà nƣớc đảm bảo hoạt động
thƣờng xuyên, NSNN tiếp tục hỗ trợ, bảo đảm kinh phí hoạt động thƣờng
xuyên (trong đó có tiền lƣơng) cho đơn vị theo quy định. Việc xác định mức
hỗ trợ từ NSNN để đảm bảo chi thƣờng xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công
17