Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thi hành luật tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp huyện từ thực tiễn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………/………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ UYÊN

THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƢƠNG Ở ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………/………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ UYÊN



THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƢƠNG Ở ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN VĂN HÙNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Phan Văn Hùng.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Uyên


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Phan Văn
Hùng vì sự tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ học viên trong quá trình thực hiện
luận văn.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các thầy, cô

giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình, chu đáo trong quá trình
giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho học viên. Xin cảm ơn toàn thể cán bộ,
nhân viên của Học viện Hành chính quốc gia đã tạo những điều kiện thuận lợi
nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chƣơng
trình cao học.
Xin chân thành cảm ơn UBND huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã
nhiệt tình cung cấp số liệu, tài liệu cho tôi hoàn thiện luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhƣng
do thời gian và năng lực có hạn nên chắc luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô giáo, của đồng
nghiệp và các bạn học viên để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Uyên


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Dịch nghĩa

CQĐP

Chính quyền địa phƣơng

HĐND


Hội đồng nhân dân

NNPQ

Nhà nƣớc pháp quyền

THPL

Thi hành pháp luật

UBND

Uỷ ban nhân dân

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VÀ
THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG ................ 10
Ở ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN ..................................................... 10
1.1. Những vấn đề chung về thi hành pháp luật.............................................. 10
1.1.1. Khái niệm về thi hành pháp luật .....................................................................10
1.1.2. Đặc điểm về thi hành pháp luật .......................................................................14
1.1.3. Yếu tố cấu thành thi hành pháp luật ................................................................15
1.1.4. Yếu tố ảnh hƣởng đến thi hành pháp luật .......................................................22


1.2. Một số vấn đề về chính quyền địa phƣơng và thi hành pháp luật chính
quyền địa phƣơng cấp huyện .......................................................................... 27
1.2.1. Khái niệm chính quyền địa phƣơng ................................................................27
1.2.2. Vị trí, chức năng của chính quyền địa phƣơng cấp huyện ..............................29

1.3. Khái quát Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phƣơng năm 2019 ........................................................................... 32
1.3.1. Khái quát Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 ..........................32
1.3.2. Khái quát Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2019 ....................................................37

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG Ở ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN - TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, TP HÀ NỘI ............................................. 40
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm ............ 40
2.2. Thực trạng về thi hành Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng đối với tổ
chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện Gia Lâm ........................... 44
2.2.1. Thi hành pháp luật về cơ cấu, tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện Gia
Lâm............................................................................................................................44


2.2.2. Thi hành pháp luật về hoạt động điều hành của Hội đồng nhân dân huyện Gia
Lâm............................................................................................................................46
2.2.3. Đánh giá chung về thi hành pháp luật tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân huyện Gia Lâm ..........................................................................................56

2.3. Thực trạng về thi hành Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng đới với tổ
chức và hoạt động Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm ..................................... 60
2.3.1. Thi hành pháp luật về cơ cấu, tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm 60

2.3.2. Thi hành pháp luật về hoạt động điều hành Ủy ban nhân dân huyện Gia
Lâm............................................................................................................................65
2.3.3. Đánh giá chung về thi hành thi hành pháp luật tổ chức và hoạt động của Ủy
ban nhân dân huyện Gia Lâm....................................................................................67

Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC THI
HÀNH LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG Ở ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG HUYỆN
GIA LÂM ........................................................................................................ 72
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao việc thi hành Luật tổ chức chính quyền địa
phƣơng ở đơn vị hành chính cấp huyện .......................................................... 72
3.1.1. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền địa phƣơng cấp huyện ..72
3.1.2. Đổi mới, nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của chính quyền địa phƣơng
cấp huyện...................................................................................................................75
3.1.3. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức của hệ thống chính quyền địa
phƣơng cấp huyện cũng nhƣ của toàn hệ thống chính trị .........................................76

3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện việc thi hành Luật tổ chức chính quyền địa
phƣơng ở đơn vị hành chính cấp huyện .......................................................... 77
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................................77
3.2.2. Nhóm giải pháp riêng cho chính quyền huyện ở huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội .......................................................................................................................82

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 91


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1. Cơ cấu ngành của huyện Gia Lâm theo báo cáo thống kê của Ủy ban nhân

dân các xã, thị trấn ....................................................................................................42
Bảng 2.2. Số lƣợng Nghị quyết do Hội đồng nhân dân huyện Gia Lâm ban hành từ
năm 2016 đến 6/2019 ................................................................................................47
Bảng 2.3. Thống kê hoạt động giám sát, khảo sát, giải trình từ năm 2016 đến 6/2019
...................................................................................................................................49
Bảng 2.4. Số lƣợng các kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện Gia Lâm từ năm 2016 6/2019 ........................................................................................................................53
Bảng 2.5. Thống kê hoạt động tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, xử lý phiếu kiến nghị
Hội đồng nhân dân huyện Gia Lâm từ 2016 - 6/2019 ..............................................55

Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ vị trí địa lý của huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ......................40
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cơ cấu, tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện Gia Lâm...............45
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm ..............................60
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm
...................................................................................................................................64

Danh mục đồ thị
Đồ thị 2.1. Số lƣợng văn bản quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
thuộc huyện Gia Lâm ban hành từ năm 2016 - 6/2019 .............................................69


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, chính quyền nhà nƣớc ta dƣới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản đƣợc thành lập theo hình thức chính thể dân chủ
cộng hòa, một chính quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và nguyên
tắc này tồn tại cho đến ngày nay. Trải qua gần 70 năm hình thành và phát
triển; với vai trò và nhiệm vụ trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau, chính
quyền địa phƣơng (CQĐP) luôn xứng đáng là ngƣời đại biểu trung thành của
nhân dân, luôn giữ đƣợc bản chất cách mạng tiến bộ, góp phần không nhỏ tới

công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong những năm gần đây, cùng với xu thế và chủ trƣơng chung của
Đảng, Nhà nƣớc, việc cải cách bộ máy nhà nƣớc và cải cách nền hành chính
đƣợc đặc biệt quan tâm. Các chủ chƣơng, chính sách và các nỗ lực hoàn thiện
hệ thống pháp luật đƣợc đƣa ra bƣớc đầu đã phần nào đáp ứng đƣợc yêu cầu
của việc cải cách. Các nghị quyết của Đảng cũng nhƣ Chƣơng trình tổng thể
cải cách hành chính đã thể hiện rõ quyết tâm đổi mới tổ chức, hoạt động của
CQĐP, xác định các nội dung cải cách: “Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp CQĐP; đổi mới tổ chức, phương thức
hoạt động của Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND) các
cấp; đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với HĐND và
UBND các cấp” [Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 và Nghị quyết
số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết 30C/NQ-CP của Chính phủ]. Tuy nhiên, trên thực tế việc cải cách tổ
chức và hoạt động của CQĐP diễn ra khá chậm và thiếu đồng bộ, còn nhiều
lúng túng, vƣớng mắc trong cả nhận thức lẫn triển khai tổ chức thực hiện.
Hoạt động giám sát còn mỏng, nể nang, né tránh dẫn đến tâm lý một số nơi
ngƣời dân thiếu tin tƣởng, tổ chức bộ máy còn lỏng lẻo, đại biểu chuyên trách

1


ít, chƣa thống nhất… Một số giải pháp cải cách tổ chức và hoạt động của
CQĐP trong những năm qua vẫn chƣa thật sự tạo ra những đổi mới có tính
đột phá để có thể xây dựng và hoàn thiện hệ thống CQĐP, đáp ứng các yêu
cầu và chuẩn mực của Nhà nƣớc pháp quyền. Những đổi mới trong tổ chức và
hoạt động của CQĐP về thực chất chƣa tƣơng thích với các cải cách trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc ở Trung ƣơng và nhất là chƣa đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trƣờng, xây dựng, hoàn thiện nhà nƣớc của
dân, do dân, vì dân trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa.

Đó vừa là một thực trạng, vừa là một vấn đề kéo dài lâu nay trong hoạt động
của HĐND - UBND cần đƣợc xem xét.
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 ra đời đã tạo nên sự
thống nhất trong tổ chức và hoạt động, tạo chuyển biến và nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả hoạt động của các cấp CQĐP. Đồng thời, sự ra đời của Quy
chế hoạt động của HĐND, với những quy định cụ thể hóa những nội dung của
Luật cũng là một thuận lợi rất lớn giúp HĐND, UBND hoạt động ngày càng
đi vào nề nếp và dần dần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động; tạo sự
đồng thuận trong hệ thống chính trị. Những vấn đề về cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những hoạt động đặc thù của HĐND, UBND
nhƣ: tổ chức kỳ họp HĐND, quyết định và giám sát của HĐND, các ban, tổ
đại biểu, đại biểu… đƣợc quy định tƣơng đối rõ ràng, cụ thể, là cơ sở pháp lý
để địa phƣơng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và là kim chỉ nam trong suốt quá
trình hoạt động.
Thi hành Luật tổ chức Chính quyền địa phƣơng, HĐND - UBND huyện
Gia Lâm nhìn chung thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định, HĐND đã có những cải tiến, đổi mới nhất định về cơ cấu
tổ chức cũng nhƣ về phƣơng thức hoạt động, thực hiện ngày càng tốt hơn các
nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Kỳ họp đã có những cải tiến cả về công tác
chuẩn bị nội dung, cách thức điều hành, trình tự và thủ tục tiến hành nên chất

2


lƣợng đƣợc nâng lên. Công tác giám sát có những chuyển biến tích cực, có
trọng tâm, trọng điểm, đã kịp thời phát hiện các thiết sót, bất cập, vƣớng mắc
và đƣa ra đƣợc kiến nghị khả thi. Việc quyết định các vấn đề quan trọng của
địa phƣơng ngày càng thực chất hơn, khả thi hơn, giảm bớt tính hình thức, đã
đi vào thực tế. Các hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân đã góp phần gắn
kết mối quan hệ giữa cử tri và đại biểu, phản ánh đƣợc nhiều tâm tƣ, nguyện

vọng, ý kiến của cử tri tới HĐND - UBND.
Trƣớc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc
tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân. Đồng thời với việc thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa
phƣơng, hoạt động của chính quyền ở huyện Gia Lâm vẫn còn nhiều vấn đề
bất cập về thể chế; mô hình tổ chức bộ máy và phƣơng thức hoạt động của
chính quyền huyện còn nhiều điểm chƣa hợp lý; sự phân cấp cho chính quyền
huyện còn thiếu cụ thể; số lƣợng định biên và cơ cấu chức danh công chức
huyện còn cứng nhắc, nơi thiếu, nơi thừa; chƣa có sự phân công rõ ràng, rành
mạch thẩm quyền, trách nhiệm của cá nhân và tập thể… Đây chính là những
nguyên nhân làm hạn chế hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền
huyện trong bối cảnh mới.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, học viên xin đƣợc lựa chọn đề tài:
“Thi hành Luật tổ chức Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp
huyện - Từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình, để qua đó nghiên cứu và đƣa ra đƣợc một số biện
pháp khắc phục những hạn chế trong hoạt động của chính quyền cấp huyện
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Những năm gần đây, vấn đề về tổ chức và hoạt động của CQĐP nói
chung cũng nhƣ CQĐP cấp huyện nói riêng luôn là vấn đề thu hút sự quan
tâm của nhân dân, các nhà quản lý, nhà khoa học nhằm nâng cao hiệu quả,

3


hiệu lực quản lý nhà nƣớc, phục vụ nhân dân. Trƣớc yêu cầu đổi mới tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc theo nguyên tắc pháp quyền, vấn đề này
đã đƣợc nghiên cứu, tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:
- Cuốn “Đổi mới, hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa của dân, do dân, vì dân ở Việt Nam hiện nay” [121] do tác giả Lê Minh
Thông chủ biên đã nêu bật đƣợc các luận cứ khoa học và thực tiễn về cải cách
bộ máy nhà nƣớc, trong đó có CQĐP ở Việt Nam. Riêng về CQĐP, tác giả đã
nêu và phân tích sâu sắc về những ƣu điểm, hạn chế trong tổ chức và hoạt
động của CQĐP từ các góc độ thể chế và thực tiễn vận hành của các cơ quan
nhà nƣớc từng cấp CQĐP; đặc biệt là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng
tổ chức và hoạt động của CQĐP, tác giả đã luận giải những cơ sở khoa học,
quan điểm, định hƣớng và giải pháp cho việc đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy CQĐP. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu của công
trình này có giá trị tham khảo quan trọng cho việc nghiên cứu hoàn thiện bộ
máy chính quyền ở một cấp cụ thể là cấp huyện.
- Cuốn “Kinh nghiệm xây dựng và quản lý chính quyền các cấp trong
lịch sử” của tác giả Văn Tạo gồm 5 chƣơng, đề cập cụ thể và rõ ràng về các
vấn đề lý luận chung về CQĐP; lịch sử phát triển của chính quyền cơ sở; kinh
nghiệm lịch sử về xây dựng, quản lý chính quyền cấp huyện. Đặc biệt là tác
giả đã phân tích đƣợc những nét đặc trƣng của việc xây dựng chính quyền
huyện trong lịch sử và hiện tại; phân tích, đánh giá những tồn tại, hạn chế của
chính quyền nông thôn để từ đó luận giải các phƣơng hƣớng, giải pháp đổi
mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện.
- Trong cuốn “Tìm hiểu về chính quyền địa phương các cấp”, tác giả
Nguyễn Kim Thoa tập trung giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của
CQĐP các cấp, quyền hạn và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức cơ
sở trong việc thực hiện quyền lực nhà nƣớc. Cuốn sách cũng tập trung phân
tích sâu về thẩm quyền của HĐND, UBND huyện trong việc giải quyết theo

4


Luật đất đai, Luật Giáo dục, Luật xây dựng, Luật khiếu nại tố cáo…Qua đó
giúp ngƣời đọc nhận thức sâu sắc hơn về vị trí, vai trò của HĐND và UBND

trong bộ máy chính quyền địa phƣơng các cấp.
- Có khá nhiều luận văn thạc sỹ nhƣ: “Đổi mới tổ chức và hoạt động
của chính quyền huyện thuộc TP Hà Nội trong giai đoạn hiện nay (Qua
nghiên cứu thực tiễn huyện Đông Anh)” của tác giả Nguyễn Văn Quang [94];
“Tổ chức và hoạt động chính quyền huyện theo hướng xây dựng nhà nước
pháp quyền ở nước ta” của tác giả Phạm Bạch Đằng [22]; “Đổi mới tổ chức
và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong điều kiện cải cách hành
chính ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh [100]; “Tổ
chức và hoạt động của chính quyền huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội”,
của tác giả Phạm Thị Hoàng Yến [145].
Ở mức độ nhất định, các luận văn đã có những luận giải về CQĐP nói
chung, CQĐP cấp huyện nói riêng từ những phƣơng diện khác nhau liên quan
đến tính chất lãnh thổ, phân cấp quản lý, cơ cấu, tổ chức, hoạt động... đã đánh
giá đƣợc thực trạng và có các đề xuất đổi mới chính quyền huyện theo các
hƣớng nghiên cứu với nhiều ý kiến, quan điểm có giá trị tham khảo trực tiếp
cho nghiên cứu trong luận văn này.
- Các bài báo khoa học: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính

quyền địa phương - nhìn từ mối quan hệ giữa HĐND và UBND”, tác giả
Nguyễn Trọng Hải [41]; “Đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy chính
quyền địa phương cấp tỉnh, huyện đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN”, tác giả Hà Quang Ngọc [76]; “Một số quan điểm về đổi
mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay”,
tác giả Lê Minh Thông [116]; “Vị trí, vai trò của chính quyền địa phương
trong hệ thống các cơ quan nhà nước”, tác giả Văn Tất Thu [122]; “Đổi mới
mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay”, tác giả Bùi
Xuân Đức [26]; “Nâng cao vị trí, vai trò của chính quyền địa phương trong

5



tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước”, tác giả Trần Thanh Mai [68].
Các bài viết trên đã đề cập đến nhiều nội dung, nhƣng các quan điểm
chủ đạo đƣợc đƣa ra bao gồm: Thứ nhất, CQĐP các cấp không thể làm tất cả
mọi việc giống nhƣ một nhà nƣớc thu nhỏ trên địa bàn. Thứ hai, trong việc tổ
chức quyền lực nhà nƣớc, CQĐP các cấp hiện nay có vai trò lớn hơn, thiết
thực hơn và chủ động hơn việc tổ chức quản lý các mặt đời sống kinh tế - xã
hội trên địa bàn. Thứ ba, mặc dù đƣợc nghiên cứu và đổi mới không ngừng,
việc thực thi quyền lực nhà nƣớc tại địa phƣơng vẫn còn nhiều bất cập.
Những nghiên cứu này có giá trị tham khảo lớn để phân tích, đánh giá, đề
xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện trong mối quan hệ giữa chính quyền
huyện và chính quyền các cấp trong tổng thể nền hành chính.
Nhìn chung, các đề tài, công trình, bài viết nêu trên đã phân tích khá
toàn diện cơ sở lý luận - thực tiễn cũng nhƣ bƣớc đầu đề xuất các quan điểm,
phƣơng hƣớng, giải pháp đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc nói chung và của chính quyền địa phƣơng ở nƣớc ta nói riêng. Tuy
nhiên, liên quan đến vấn đề này, hiện vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau cả về
phƣơng diện nhận thức cũng nhƣ tổ chức thực hiện; quan hệ giữa mô hình đổi
mới của CQĐP với các tổ chức trong hệ thống chính trị đang hoạt động ở đơn
vị hành chính - lãnh thổ chƣa đƣợc làm rõ; lộ trình cải cách và điều kiện thực
hiện còn có nhiều ý kiến khác nhau; nhiều phƣơng án cải cách mô hình tổ
chức và hoạt động của CQĐP đƣợc nêu ra nhƣng thực sự vẫn chƣa đủ cơ sở
thuyết phục, do đó chƣa áp dụng đƣợc vào thực tiễn. Vì vậy, trên thực tế, vấn
đề xây dựng và hoàn thiện CQĐP vẫn đang rất đƣợc quan tâm của các nhà
khoa học, nhà lãnh đạo, quản lý cũng nhƣ ngƣời dân. Việc đổi mới tổ chức và
hoạt động của CQĐP không chỉ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
các cấp CQĐP mà còn góp phần giải quyết căn bản mối quan hệ căn bản giữa
chính quyền nhà nƣớc với nhân dân, tạo ra động lực quan trọng cho quá trình
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nƣớc trong thời gian tới.


6


Trong quá trình triển khai đề tài “Thi hành Luật tổ chức Chính quyền
địa phương ở đơn vị hành chính cấp huyện - Từ thực tiễn huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội” học viên có kế thừa chọn lọc kết quả của các công trình
nghiên cứu nói trên vào luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích
Luận văn hƣớng tới mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động và
thực tiễn việc thi hành Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng nói chung, ở đơn
vị hành chính cấp huyện nói riêng cụ thể là HĐND và UBND huyện. Trên cơ
sở đó nhận xét về thực tiễn hoạt động của chính quyền địa phƣơng ở huyện
Gia Lâm, từ đó kiến nghị đề ra những phƣơng hƣớng và giải pháp tiếp tục
hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền huyện Gia Lâm.
* Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung việc xây dựng và hoàn thiện chính
quyền địa phƣơng ở nƣớc ta nói chung, chính quyền địa phƣơng cấp huyện
nói riêng.
- Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng
(HĐND - UBND) huyện Gia Lâm, phân tích rõ những ƣu điểm, hạn chế,
nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng
Luận văn tập trung nghiên cứu cụ thể là đối với HĐND và UBND
huyện về thi hành Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng nói chung và tại
huyện Gia Lâm nói riêng.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi các đơn vị hành

chính huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

7


- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong nhiệm kỳ 2016 - 2021.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
* Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc ta về tổ chức bộ
máy nhà nƣớc nói chung và đổi mới mô hình chính quyền địa phƣơng nói
riêng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập kinh tế quốc tế.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng
pháp logic - lịch sử, khảo sát thực tế, phân tích - tổng hợp, điều tra xã hội học,
so sánh, đặc biệt coi trọng phƣơng pháp tổng kết thực tiễn nhằm liên kết các
vấn đề chặt chẽ hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa về mặt lý luận
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về Luật tổ chức chính quyền địa
phƣơng.
Thứ hai, luận văn đã luận chứng rõ hơn cơ sở lý luận về tổ chức, hoạt
động của CQĐP ở nƣớc ta hiện nay và cụ thể hóa các nguyên tắc và phƣơng
hƣớng, giải pháp chủ yếu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện CQĐP góp phần
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân
trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nƣớc.
* Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Thứ nhất, luận văn có giá trị tham khảo trong nghiên cứu về quản lý

công, Luật Hành chính và Luật Hiến pháp trong việc tổ chức và hoạt động của
CQĐP nói chung, hoạt động của chính quyền huyện nói riêng.
Thứ hai, luận văn có giá trị tham chiếu trong việc đổi mới, nâng cao

8


chất lƣợng hoạt động của chính quyền huyện, trực tiếp là huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo. Nội dung chính của
luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Những vấn đề chung về thi hành pháp luật và thi hành Luật
Tổ chức Chính quyền địa phƣơng ở đơn vị hành chính cấp huyện.
Chương 2. Thực trạng việc thi hành Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng
ở đơn vị hành chính cấp huyện - Từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao việc thi hành Luật Tổ
chức chính quyền địa phƣơng ở đơn vị hành chính cấp huyện và chính quyền
địa phƣơng huyện Gia Lâm.

9


Chƣơng 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT
VÀ THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG
Ở ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
1.1. Những vấn đề chung về thi hành pháp luật
1.1.1. Khái niệm về thi hành pháp luật
Con ngƣời với tƣ cách là một một thực thể xã hội đƣợc hình thành bởi xã

hội, quan hệ xã hội. Và, xã hội cũng sẽ không tồn tại, phát triển nếu không có sự
giao tiếp giữa ngƣời với ngƣời bằng ngôn ngữ. Vì vậy, để có cơ sở tiếp cận khái
niệm THPL trƣớc hết cần tiếp cận nội dung này dƣới góc độ ngôn ngữ:
Theo Từ điển Dictionary of law - 8.000 terms clearly defined (Ấn bản
đầu tiên đƣợc xuất bản tại Anh vào năm 1986), định nghĩa “thi hành pháp
luật là hoạt động đảm bảo rằng luật pháp được tuân theo” [133, tr.173]. Với
cách định nghĩa này thì có thể hiểu thi hành pháp luật (THPL) là các hoạt
động xử lý các hành vi trái pháp luật và bảo đảm hiệu lực các quy định pháp
luật trong thực tế.
Ở Việt Nam, theo Bộ Tƣ pháp (2006) - Từ điển Luật học của Viện
Khoa học pháp lý, định nghĩa “thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp
luật một cách chủ động. Chủ thể pháp luật phải thực hiện một thao tác nhất
định mới có thể thực hiện pháp luật được” [105, tr 758]. Và, thực hiện pháp
luật là hành vi của chủ thể đƣợc tiến hành phù hợp với quy định, với yêu cầu
của pháp luật, tức là không trái, không vƣợt quá khuôn khổ mà pháp luật quy
định. Thực hiện pháp luật có thể là một xử sự có tính chủ động, đƣợc tiến
hành bằng một thao tác nhất định nhƣng đó cũng có thể là một xử sự có tính
thụ động, tức là không tiến hành xử sự bị pháp luật cấm.
Thực hiện pháp luật có bốn hình thức:
- Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách thụ

10


động, thể hiện ở sự kiềm chế của chủ thể để không vi phạm các quy định cấm
đoán của pháp luật;
- Thi hành pháp luật;
- Sử dụng pháp luật là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng
khai thác hay không sử dụng, khai thác, hƣởng quyền mà luật dành cho mình;
- Áp dụng pháp luật là hoạt động của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền

dựa trên các quy định pháp luật để giải quyết, xử lý những vấn đề thuộc trách
39 nhiệm của mình.
Từ điển tiếng Việt năm 2011 do Hoàng Phê chủ biên, định nghĩa “thi
hành pháp luật là làm các quy phạm do nhà nước ban hành có hiệu lực nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội, bảo vệ trật tự xã hội” [98, tr.1458]. Trong đó,
- Pháp luật là những quy phạm hành vi do nhà nƣớc ban hành, mọi
công dân buộc phải tuân theo, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và bảo vệ
trật tự xã hội;
- Thi hành là làm cho thành có hiệu lực điều đã đƣợc chính thức quyết định;
- Thực hiện là làm cho trở thành sự thật bằng những việc làm hoặc
hành động cụ thể hoặc làm theo trình tự, phép tắc nhất định.
Nhƣ vậy, dƣới góc độ ngôn ngữ nội hàm của khái niệm thi hành pháp
luật là hoạt động đảm bảo hiệu lực các quy phạm pháp luật trong thực tế. Nội
hàm này là cơ bản thống nhất và đƣợc dùng không phân biệt giữa thi hành
pháp luật và thực hiện pháp luật trong ngôn ngữ quốc tế cũng nhƣ Việt Nam.
Thời điểm hiện tại, ở Việt Nam về “thi hành pháp luật” có hai quan điểm:
Quan điểm thứ nhất, THPL là một trong bốn hình thức của thực hiện
pháp luật. Quan điểm này đƣợc phổ biến trong các giáo trình lý luận nhà nƣớc
và pháp luật của một số cơ sở đào tạo luật nhƣ Đại học Luật Hà Nội, Khoa
Luật Đại học Quốc gia Hà Nội… theo đó, thực hiện pháp luật là quá trình
hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc
sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật thông qua

11


bốn hình thức: Tuân theo (tuân thủ), thi hành (chấp hành), sử dụng và áp dụng
pháp luật.
Quan điểm thứ hai, THPL là mọi hoạt động nhằm đƣa pháp luật vào cuộc
sống, biến quy định pháp luật trở thành hành vi của các chủ thể. Và, đƣợc xem là

công đoạn nối liền, tiếp nối quá trình xây dựng pháp luật của nhà nƣớc.
Quan điểm này đã đƣợc thể chế hóa bằng các VBQPPL nhƣ:
- Hiến pháp năm 1946 quy định: Chính phủ có quyền “thi hành các đạo
luật và quyết nghị của Nghị viện”, Ủy ban hành chính có trách nhiệm “thi
hành các mệnh lệnh của cấp trên” [Điều 52, Điều 59].
- Hiến pháp năm 1992 quy định: Chính phủ có trách nhiệm “bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật”, Thủ tƣớng Chính phủ có thẩm quyền
“Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Chính
phủ ra nghị quyết, nghị định, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định, chỉ thị và
kiểm tra việc thi hành các văn bản đó” [Khoản 2, Điều 11, Điều 115].
- Hiến pháp năm 2013 quy định: Chính phủ “tổ chức thi hành Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước”, Thủ tướng Chính
phủ có nhiệm vụ “tổ chức thi hành pháp luật”, “Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng... ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái
pháp luật theo quy định của luật”, Bộ trưởng “chịu trách nhiệm quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi
hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc”,
“Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật tại địa phương”, “Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương” [Điều 96, Điều 98, Điều 99, Điều 100, Điều
112, Điều 114].

12


THPL trong trƣờng hợp này là hình thức để nhà nƣớc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, là quá trình hoạt động có mục đích, có

lý trí, có ý chí của các cơ quan nhà nƣớc và những ngƣời có trách nhiệm,
quyền hạn để pháp luật đi vào cuộc sống (các quy định pháp luật trở thành
hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật) nhằm đạt đƣợc những
mục đích điều chỉnh pháp luật vì lợi ích mỗi cá nhân cũng nhƣ của cả cộng
đồng, xã hội. Đối với các tổ chức và cá nhân không phải nhà nƣớc thì THPL
là việc họ sử dụng quyền và làm nghĩa vụ pháp lý của mình.
Bên cạnh đó, khi THPL, các cơ quan nhà nƣớc phải tuân thủ đầy đủ
các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc. THPL của cơ
quan nhà nƣớc luôn gắn liền với chế độ trách nhiệm pháp lý (trƣớc Nhà nƣớc
và trƣớc Nhân dân). THPL chủ yếu do các cơ quan hành pháp tiến hành, do
vậy, nó gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà
nƣớc nhƣ chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp, sở, phòng, ban…
THPL vừa là sự điều chỉnh chung (ban hành các văn bản quy định chi tiết,
hƣớng dẫn thi hành) vừa là sự điều chỉnh riêng (ban hành các quyết định cá
biệt, các văn bản áp dụng pháp luật). Do vậy, nó vừa do tập thể tiến hành, vừa
do cá nhân có thẩm quyền tiến hành. THPL là hoạt động mang tính chủ động,
sáng tạo và trong cơ chế điều chỉnh pháp luật thì cơ quan nhà nƣớc là chủ thể
ban hành pháp luật, THPL và tổ chức cho các chủ thể khác thi hành, luôn chịu
sự kiểm soát cả bên trong lẫn bên ngoài bộ máy nhà nƣớc.
Khái niệm THPL ở trƣờng hợp này đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là “đƣa
pháp luật vào cuộc sống” và đảm bảo thực thi bằng cơ chế hiệu quả nhất. THPL
chính là quá trình chủ thể pháp luật (tổ chức và cá nhân) khi gặp phải tình huống
thực tế mà pháp luật đã dự liệu, trên cơ sở nhận thức của mình chuyển hóa một
cách sáng tạo các quy định pháp luật vào tình huống cụ thể của cuộc sống thông
qua hành vi hợp pháp của mình. Nói cách khác, những đòi hỏi, cấm đoán, hay
cho phép của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đã đƣợc biểu hiện thành các

13



hành vi thực tế sử dụng quyền, thực hiện nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật thì
đó là THPL. Về bản chất, THPL là những hành vi không trái pháp luật, nằm
trong giới hạn cho phép của pháp luật (hành vi hợp pháp), phù hợp với những
quy phạm pháp luật của chủ thể pháp luật trong xã hội.
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các quan niệm, quan điểm của các nhà
khoa học trong và ngoài nƣớc về khái niệm thi hành pháp luật, nhất là quan
điểm thứ hai về thi hành pháp luật ở Việt Nam, có thể hiểu thi hành pháp luật
là hành vi hợp pháp của chủ thể pháp luật trong quá trình hiện thực hóa hoặc
đảm bảo hiệu lực các quy định pháp luật trong đời sống xã hội.
1.1.2. Đặc điểm về thi hành pháp luật
Một là, THPL là hoạt động pháp luật phát sinh trên cơ sở thực tiễn xã
hội, hoàn thiện hệ thống pháp luật và bảo đảm pháp luật phục vụ tốt nhất cho
con ngƣời và sự phát triển bền vững của quốc gia, dân tộc.
THPL trong thực tiễn chính là làm rõ tính quyết định của xã hội đối với
cơ chế tác động của pháp luật đến xã hội và ngƣợc lại, bởi vì các quy phạm
pháp luật đƣợc hình thành trên cơ sở của các quan hệ thực tế đang tồn tại. Các
quy phạm pháp luật phản ánh các quan hệ đó dƣới dạng đặc thù của mình phù
hợp với ý chí, lợi ích của Nhà nƣớc, với việc cân nhắc các khuynh hƣớng của
sự phát triển xã hội, các nhu cầu, nhiệm vụ của xã hội và Nhà nƣớc. Các quy
phạm pháp luật phản ánh các đòi hỏi của cuộc sống đúng đắn đến chừng mực
nào, các quy phạm đó có phù hợp với trạng thái thực tế của sự vật hay không,
chúng có tạo điều kiện cho sự phát triển tiếp theo của các quan hệ xã hội thực
tế hay không, chúng có ghi nhận đúng các quan hệ xã hội cần phải đƣợc ghi
nhận hay không, tất cả những vấn đề đó là một bộ phận thuộc nội dung của
tính quyết định xã hội của các quy phạm pháp luật và của các quan hệ pháp
luật do các quy phạm đó làm phát sinh. Bên cạnh đó, THPL còn giúp cơ quan
nhà nƣớc, cá nhân, tổ chức xem xét, làm rõ thực trạng hệ thống các quan hệ
xã hội năng động trong thực tế, đồng thời làm sáng tỏ khuynh hƣớng phát

14



triển của chúng trong tƣơng lai để kịp thời có biện pháp, cách thức điều chỉnh
phù hợp nhằm đạt đƣợc mục đích pháp luật đề ra.
Hai là, THPL là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo (sự sáng tạo trong
phạm vi quy định pháp luật).
THPL là nhằm đƣa pháp luật vào cuộc sống, biến quy định của pháp
luật trở thành hành vi của các chủ thể, tuy nhiên các quan hệ xã hội thực tế rất
đa dạng, không ổn định và có tính quyết định đối với cơ chế tác động của
pháp luật đến xã hội, mặt khác các quan hệ thực tế đòi hỏi có sự điều chỉnh
pháp luật đƣợc phản ánh dƣới dạng các lợi ích, động cơ và mục đích trong ý
thức của con ngƣời, tiếp đến điều đó đƣợc lĩnh hội và nhận thức trong hoạt
động của các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức xã hội. Trong mối quan hệ đó
đối tƣợng điều chỉnh pháp luật không chỉ là các hình thức hoạt động đã đƣợc
thể chế hóa trong văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), mà còn cả các
quan hệ mang tính hình thức khác nhau trong quá trình nói trên.
Do đó, để THPL đạt đƣợc mục đích đòi hỏi chủ thể theo dõi phải có ý
thức pháp luật cao, sáng tạo trong quá trình thực hiện các hoạt động THPL cụ
thể, phác họa, mô tả hệ thống các quan hệ phức tạp này và khuynh hƣớng phát
triển của chúng trong tƣơng lai để kịp thời có giải pháp hoàn thiện các quy
phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả THPL trong thực tế, biến quy định của
pháp luật trở thành hành vi của các chủ thể một cách tự nguyện.
1.1.3. Yếu tố cấu thành thi hành pháp luật
1.1.3.1. Cơ chế tác động của pháp luật đến xã hội
Cơ chế tác động của pháp luật đến xã hội là các chủ thể thực hiện hoạt
động nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng các phƣơng tiện, biện pháp
pháp lý - xã hội hoặc thực hiện các quy phạm pháp luật trong các quan hệ xã
hội và có khách thể hoặc kết quả là các hoạt động, quyết định có ý nghĩa pháp
lý. Trong NNQP Việt Nam cơ chế này đƣợc thể chế hóa cụ thể trong hệ thống
pháp luật, vì vậy, cơ chế tác động của pháp luật đến xã hội trong THPL đƣợc

làm rõ thông qua các nội dung cụ thể sau:

15


Thứ nhất, mức độ hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật về THPL gồm:
Xác lập tƣ cách pháp lý của các chủ thể trong THPL: Nhà nƣớc với tƣ
cách chủ thể quản lý nhà nƣớc chịu trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm
quyền con ngƣời, quyền công dân và tạo môi trƣờng, điều kiện để các chủ thể
xã hội chủ động THPL nhằm đảm bảo pháp luật phục vụ hạnh phúc con
ngƣời; cá nhân, tổ chức xã hội với tƣ cách là thành viên hợp thành Nhân dân
thực hiện chủ quyền Nhân dân, quyền lực xã hội, quyền lực nhà nƣớc. Khi
THPL các quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể có thể tự xác định
trên cơ sở các quy phạm pháp luật hoặc do cơ quan có thẩm quyền quyết định
để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và khả thi. Điều này có liên quan chặt chẽ
đến sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật, chất lƣợng của hoạt động áp dụng
pháp luật, ý thức pháp luật, tính tích cực của chủ thể xã hội. Bên cạnh đó, tính
đa dạng của chủ thể pháp luật, giúp cá nhân, tổ chức có nhiều cơ hội lựa chọn
tƣ cách chủ thể để tham gia THPL nhằm đảm bảo pháp luật phục vụ tốt nhất
cho hạnh phúc con ngƣời.
Luật hóa THPL trong hệ thống pháp luật theo nguyên tắc thƣợng tôn
pháp luật. Có nhƣ vậy, THPL mới đáp ứng yêu cầu đầu tiên trong đời sống
pháp luật và trở thành hiện thực trong đời sống xã hội. Đồng thời các quy
phạm pháp luật về THPL phải đảm bảo các yếu tố về tính toàn diện; tính đồng
bộ, thống nhất; tính phù hợp; yêu cầu về trình độ kỹ thuật pháp lý.
Tính toàn diện của các quy phạm pháp luật về THPL thể hiện ở góc độ:
Các quy phạm pháp luật tạo lập đủ hành lang pháp lý để các chủ thể thực hiện
THPL gắn với đảm bảo quyền lực Nhân dân, quyền con ngƣời, quyền công
dân đƣợc tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo mục đích của THPL trong thực
tiễn xã hội và quy định pháp luật;

Tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống quy phạm pháp luật về THPL,
đòi hỏi các quy phạm pháp luật này trong hệ thống không có sự mâu thuẫn,
chồng chéo, cản trở lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Để THPL hiệu quả,

16


các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm trong pháp luật của các chủ thể xã hội
phải thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau và phải tôn trọng các giá trị khách quan, phổ
biến của xã hội;
Tính phù hợp đòi hỏi pháp luật về THPL phải phù hợp với các điều
kiện kinh tế - xã hội, trình độ, năng lực nhận thức của chủ thể về các giá trị
của mình với tính chất cá nhân, tổ chức; về khả năng làm chủ bản thân, tổ
chức và xã hội.
Đồng thời, pháp luật phải tạo động lực phát huy tính tích cực, chủ động
của các chủ thể trong thực hiện các quyền trong THPL phù hợp với mục đích
pháp luật đặt ra; Trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền hiện nay đòi
hỏi kỹ thuật pháp lý phải đảm bảo hệ thống quy phạm pháp luật về THPL
phải có khả năng tiên liệu, dự báo và minh bạch, công khai. Và, đây là điều
kiện quan trọng tạo lập môi trƣờng pháp lý an toàn cho các chủ thể pháp luật
thực hiện và phát huy các quyền, tự do của mình.
Thứ hai, mức độ hoàn thiện của các hoạt động THPL, đánh giá thực
trạng THPL trong thực tế.
Hoạt động THPL của cơ quan nhà nƣớc bao gồm các hoạt động cơ bản
sau: (1) Xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch cụ thể triển khai THPL; (2) Phổ
biến, giáo dục pháp luật và hƣớng dẫn THPL; (3) Xây dựng bộ máy và các
điều kiện bảo đảm tổ chức THPL; (4) Cung cấp dịch vụ công, thực hiện các
hoạt động quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực; (5) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đối với việc THPL của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Do đó, THPL muốn hoàn thiện cơ chế tác động của

pháp luật đến xã hội hoặc nâng cao hiệu quả THPL thì các hoạt động THPL
trong thực tiễn phải đảm bảo xem xét, đánh giá đƣợc sự đồng bộ, thống nhất,
khả thi, hiệu quả các nội dung:
- Về thể chế, cần làm rõ về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn
bản, các hoạt động tập huấn, phổ biến, hƣớng dẫn THPL; tính thống nhất,

17


×