Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội giai đoạn 2000 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.52 MB, 115 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIÊN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





HOÀNG TIẾN DŨNG




ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA
LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2000 - 2013



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS ĐỖ VĂN NHẠ


HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin sử dụng trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Hoàng Tiến Dũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em và các bạn. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Khoa Quản lý đất đai – Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.
TS. Đỗ Văn Nhạ, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động
viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Các cán bộ thuộc phòng ban trong huyện, chính quyền các xã, thị trấn cùng nhân
dân huyện Gia Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ trợ

tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn

Hoàng Tiến Dũng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.1. Đô thị hóa và các vấn đề liên quan 3
1.1.1 Một số khái niệm về đô thị và đô thị hoá 3
1.1.2 Những biểu hiện cơ bản của đô thị hoá 6
1.1.3 Đặc điểm của đô thị hoá 8
1.1.4 Tác động của quá trình đô thị hoá đối với kinh tế - xã hội 9

1.1.5 Quá trình đô thị hóa diễn ra ở trên thế giới và những bài học kinh
nghiệm được rút ra 13
1.1.6 Quá trình đô thị hóa diễn ra ở Việt Nam 19
1.2. Những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sử dụng đất đai ở Việt Nam 26
1.2.1 Đất đai và vai trò của đất đai với đô thị hóa 26
1.2.2 Sự biến động đất đai dưới tác động của quá trình đô thị hóa 27
1.3. Những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nông dân ở Việt Nam 28
1.3.1 Ảnh hưởng của đô thị hóa với phát triển nông thôn 28
1.3.2 Ảnh hưởng của đô thị hoá với phát triển nông nghiệp 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu 34
2.2. Phạm vi nghiên cứu 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.3. Nội dung nghiên cứu 34
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm 34
2.3.2. Thực trạng phát triển đô thị và đô thị hoá ở huyện Gia Lâm 34
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp 34
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp dưới tác động của đô thị hóa và phát triển đô thị 35
2.4. Phương pháp nghiên cứu 35
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 35
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu tài liệu 35
2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất 36
2.4.4. Phương pháp so sánh 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm 38

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường 38
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm 42
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 51
3.2. Thực trạng phát triển đô thị và đô thị hoá ở huyện Gia Lâm 52
3.3. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp 58
3.3.1. Ảnh hướng của đô thị hóa đến chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp 58
3.3.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng 61
3.3.3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 65
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp dưới tác động của đô thị hóa và phát triển đô thị 83
3.4.1 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa 83
3.4.2 Một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả trong quá trình đô
thị hóa 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CPTG Chi phí trung gian
2 ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
3 GTGT Giá trị gia tăng = GTSX - CPTG.
4 GTGT/LĐ Giá trị gia tăng trên 1 công lao động
5 GTSX Giá trị sản xuất = năng xuất x giá bán.
6 GTSX/LĐ Giá trị sản xuất trên 1 công lao động

7 HĐND Hội đồng nhân dân
8 HQĐV Hiệu quả đồng vốn
9 ISRIC Trung tâm thông tin Nghiên cứu đất Quốc tế
10 KHKT Khoa học kỹ thuật
11 LĐ Lao động
12 LUT Loại hình sử dụng đất
13 UBND Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế năm 2005 – 2013 43
Bảng 3.2 Biến động dân số và lao động đoạn 2005 – 2013 47
Bảng 3.3 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Gia Lâm giai đoạn
2000 - 2013 55
Bảng 3.4 Biến động đất nông nghiệp huyện Gia Lâm giai đoạn 2000 - 2010 59
Bảng 3.5 Cơ cấu cây trồng của huyện Gia Lâm giai đoạn 2005 - 2013 61
Bảng 3.6 Một số kiểu sử dụng đất chính ở huyện Gia lâm giai đoạn 2005 -
2013 64
Bảng 3.7 So sánh hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất vùng 1 năm 2005
và năm 2013 66
Bảng 3.8 So sánh hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất vùng 2 giữa năm
2005 và 2013 68
Bảng 3.9 Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các loại hình sử dụng đất 2 năm 2005
và năm 2013 70
Bảng 3.10 So sánh hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất vùng 1 năm 2005
và năm 2013. 73
Bảng 3.11 So sánh hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất vùng 2 năm 2005

và năm 2013 75
Bảng 3.12 Tổng hợp hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất năm 2005 và
năm 2013 77
Bảng 3.13 Mức sử dụng phân bón của một số cây trồng năm 2005 và năm 2013 79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1 Sự biến động đất ở đô thị huyện Gia Lâm giai đoạn 2000 - 2013 53
Hình 3.2 Cơ cấu sử dụng đất huyện Gia Lâm giai đoạn 2000 - 2013 54
Hình 3.3 Cơ cấu đất nông nghiệp huyện Gia Lâm giai đoạn 2000 - 2013 60
Hình 3.4. So sánh một số loại hình sử dụng đất năm 2005 và 2013 63
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hóa là quá trình tất yếu diễn ra ở tất cả các nước trên thế giới, nhất là
các nước đang phát triển. Nền kinh tế càng phát triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra
với tốc độ ngày càng nhanh. Công nghiệp hóa và đô thị hóa là hai quá trình phát
triển tất yếu và diễn ra song song trong quá trình phát triển . Đô thị hóa là hệ quả
của công nghiệp và trở thành mục tiêu của mọi nền văn minh trên thế giới, nó góp
phần đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và toàn dân ta đã và đang thực hiện
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước làm cho bộ mặt đất nước có
nhiều thay đổi. Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, nhất là khu vực ngoại ô và
gần các thành phố lớn. Có thể nói, đô thị hóa là quá trình tất yếu trong phát triển
kinh tế - xã hội và là xu thế tích cực tạo nên động lực mới cho nền kinh tế đất nước.

Tuy nhiên, gắn với đô thị hóa và mở rộng đô thị là diện tích đất nông nghiệp ngày
càng thu hẹp. Hệ quả kéo theo là các hộ nông dân bị mất đất sản xuất, dẫn đến mất
việc làm, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người dân, nhất là các hộ thuần nông
Nên có số liệu minh chứng.
Hà Nội là trung tâm của cả nước về chính trị, hành chính,văn hóa, kinh tế,
khoa học, giáo dục và giao dịch quốc tế, có vị trí địa lý, chính trị xã hội hết sức
quan trọng trong chiến lược phát triển của Việt Nam. Mặt khác, Hà Nội còn đóng
vai trò rất to lớn trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của cả nước. Hà
Nội có 18 huyện ngoại thành, với vị trí địa lý, những tiềm năng về tài nguyên như
đất đai, khí hậu, lao động, trí tuệ, và vị thế của Thủ đô cho phép phát triển một nền
kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh trong thời gian tới.
Gia Lâm là huyện ngoại thành nằm ở phía Đông của thành phố Hà Nội.
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của huyện có những bước phát triển, làm
thay đổi bộ mặt và đời sống của người dân. Cùng với quá trình phát triển đó, quá
trình đô thị hoá ở Gia Lâm diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Có thể nói, đô thị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

hoá là quá trình tất yếu trong phát triển kinh tế xã hội, và đó là xu thế tích cực tạo
nên động lực mới cho phát triển kinh tế cho huyện. Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá
cũng gây nên một số tác động tiêu cực, đặc biệt là đối với nông nghiệp và của
huyện Gia Lâm đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết như diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp, các vấn đề về việc làm cho nông dân bị mất đất, phương thức
giãn dân… đang phát sinh ngày càng phức tạp. Nếu không có một chiến lược cụ
thể, chúng ta sẽ gặp nhiều vướng mắc và sẽ lúng túng trong quá trình giải quyết.
Để góp phần làm rõ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2000 - 2013”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sử dụng đất nông

nghiệp của huyện Gia Lâm.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm định hướng sử dụng đất nông nghiệp hiệu
quả trên đia bàn huyện Gia lâm.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần bổ sung lý luận về nghiên cứu quá trình đô thị hóa và các tác
động của nó đến sử dụng đất nông nghiệp.
- Góp phần đánh giá hướng sử dụng đất nông nghiệp của các hộ nông dân
dưới tác động của quá trình đô thị hóa.






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Đô thị hóa và các vấn đề liên quan
1.1.1 Một số khái niệm về đô thị và đô thị hoá
1.1.1.1. Khái niệm về đô thị
Đô thị là khái niệm được xuất hiện từ khá lâu và được quan tâm nghiên cứu
trong vài chục năm trở lại đây.
Thuật ngữ “đô thị” bắt nguồn từ tiếng La Tinh: Urbanus - thuộc về đô thị,
Urban – thành thị, đô thị, châu thị, “Đô thị là một khái niệm cơ bản và được sử
dụng khá thống nhất ở các quốc gia, nhằm chỉ những nơi có dân cư đông đúc, sinh
sống bằng các nghề phi nông nghiệp”.
Theo G.S Harold Chestnut trường đại học kỹ thuật Preden (Liên bang Mỹ):
“Đô thị là các điểm dân cư ở đó biểu hiện quá trình kinh tế - xã hội - kỹ thuật gắn

bó mật thiết với nhau. Các hoạt động của đô thị được phản ánh thông qua các hoạt
động sản xuất kinh doanh, sinh sống, đi lại, vui chơi, giải trí, của dân cư, chúng
tồn tại và phát triển theo quy luật của xã hội”.
Theo G.S Đàm Trung Phường: Đô thị là một đơn vị kinh tế - xã hội phản ánh
sự vận động của bản thân lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, từ đó làm cho cấu
trúc của đô thị thường xuyên có sự chuyển hóa; sự chuyển hoá này vừa mang tính
sinh học vừa mang tính cơ học. Đô thị là một cơ thể sống luôn vận động, phát triển
trên cơ sở đan kết tổng hoà cân bằng động của nhiều ngành trong một đơn vị lãnh
thổ và sự tác động tương hỗ của các hệ thống nội lực, ngoại lực theo nhiều chiều
khác nhau (Phạm Văn Nhật, 2003).
Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại
đô thị quy định rằng: Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định thành lập (Vũ Đình Thắng, Hoàng Văn Định, 2002).
Đô thị là một điểm dân cư tập trung với các tiêu chí cụ thể như sau:
+ Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp
vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

nhất định.
+ Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.
+ Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị
và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị, khu phố xây dựng tập trung của thị trấn.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội
thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% tổng số lao động.
+ Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội
và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:
+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: Việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố

văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân
cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi
trường, cảnh quan thiên nhiên.
Phân loại đô thị: Đô thị được phân thành 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I,
loại II, loại III, loại IV và loại V, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
công nhận. Các đô thị phân loại dựa trên sự khác biệt về chức năng kinh tế, qui mô
dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, hệ thống công trình hạ tầng
đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị. Trong đó các chỉ tiêu về dân số là cơ sở chủ
yếu để phân loại đô thị.
+ Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc. Đô thị loại đặc biệt đa chức năng,
với quy mô dân số từ 5 triệu người trở lên, mật độ dân số khu vực nội thành từ
15000 người/km
2
và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 90% tổng số lao động.
+ Đô thị loại I là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành,
huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc với quy mô dân số từ 1 triệu
người trở lên, mật độ dân số tối thiểu là 12000 người/km
2
. Đô thị loại I là thành phố
thuộc tỉnh có các phường nội thành, các xã ngoại thành có quy mô dân số từ 500000
người trở lên, mật độ dân số từ 10000 người/km
2
trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp tại đô thị loại I phải trên 85%.
+ Đô thị loại II có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp phải từ 80% trở lên. Nếu là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

đô thị trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số từ 800000 người trở lên, mật độ dân

số trên 10000 người/km
2
. Đô thị loại 2 thuộc tỉnh có quy mô dân số trên 300000
người với mật độ dân số từ 8000 người/km
2

+ Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành,
các xã ngoại thành, ngoại thị. Quy mô dân số trên 150000 người, mật độ dân số
6000 người/km
2
trở lên và tỷ lệ dân số phi nông nghiệp từ 75% trở lên.
+ Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại
thị. Quy mô dân số từ 50000 người trở lên với mật độ dân số trên 4000 người/km
2

và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu là 70%.
+ Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây
dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn. Quy mô dân số từ 4000
người trở lên , mật độ dân số trên 2000 người/km
2
và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
từ 65% trở lên.
Dựa trên sự phân loại này, thành phố Hà Nội được xếp vào loại đô thị đặc
biệt với quy mô dân số năm 2012 trên 7,1 triệu người, tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp trên 90% và mật độ dân số nội thành đạt trên 30000 người/km
2
.
1.1.1.2. Khái niệm về đô thị hoá
Có nhiều cách định nghĩa hay xây dựng khái niệm khác nhau về đô thị hoá
do cách tiếp cận khác nhau khi nghiên cứu về đô thị hoá.

Đô thị hoá là quá trình tập trung dân cư đô thị. Đồng thời đó là quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi
nông tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị mở rộng. Trong đó
dân cư đô thị là một điểm dân cư tập trung phần lớn những người lao động phi nông
nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Đô thị hoá là quá trình kinh tế - xã hội mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh
về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung của dân cư trong
thành phố, nhất là các thành phố lớn, là sự phổ biến rộng rãi lối sống nơi thành thị.
Đô thị hoá là một quá trình định cư của dân số nông nghiệp sang phi nông
nghiệp, với những chỉ số biểu trưng như: tỷ số dân số đô thị tăng lên trong khi tỷ lệ
dân số nông thôn giảm đi kèm theo sự mở rộng diện tích và không gian của của các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

đô thị đã có và sự xuất hiện các đô thị mới.
Đô thị hoá là sự biến đổi toàn diện kinh tế - xã hội nhiều mặt, trên cái nhìn
hẹp hơn đó là hiện tượng dịch cư nghề nghiệp từ lĩnh vực nông nghiệp sang phi
nông nghiệp với tất cả các hệ quả của nó. Và đô thị hoá là quá trình kinh tế - xã hội
tất yếu sẽ xảy ra mà không ngoại trừ bất kỳ quốc gia nào.
Có thể tổng quát rằng đô thị hoá là một quá trình:
- Làm gia tăng dân số đô thị (% so với tổng số dân-tỉ lệ đô thị hoá và tăng
tuyệt đối số dân đô thị) do chuyển dịch dân cư nông thôn vào các đô thị và qua đó
làm tăng quy mô dân số của các đô thị.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế-xã hội, hoàn thiện và nâng cao điều kiện sống,
phong cách sống đô thị theo hướng hiện đại, văn minh.
- Làm chuyển hoá diện mạo và tính chất của các điểm dân cư nông thôn
thành các đô thị hay theo kiểu đô thị.
Như vậy quá trình đô thị hoá không chỉ tác động ảnh hưởng đến các đô thị
mà còn đến sự phát triển của các điểm dân cư nông thôn theo hướng đô thị (đô thị
hoá nông thôn).

Và như vậy đô thị hoá được hiểu là một quá trình phát triển mang tính kinh
tế - xã hội - lịch sử của các hình thái cư trú (định cư) và của các điều kiện sống đô
thị hay theo kiểu đô thị. Đô thị hoá không chỉ là sự gia tăng tương đối hay tuyệt đối
của dân cư đô thị, sự phát triển của các đô thị hay quần cư đô thị (siêu đô thị), sự
phát triển của hình thức cư trú kiểu đô thị mà còn gắn liền với những thay đổi kinh
tế - xã hội ở đô thị và nông thôn, gắn kết với sự thay đổi về cơ cấu xã hội, nghề
nghiệp, nhân khẩu học, dân số học, phong cách sống, trình độ văn hoá của dân cư
cũng như sự phân bố của dân cư và lực lượng sản xuất xã hội trên phạm vi quốc gia
và vùng lãnh thổ (Phạm Kim Giao, 2011).
1.1.2 Những biểu hiện cơ bản của đô thị hoá
1.1.2.1 Tỷ lệ dân số thành thị cao và tăng nhanh
Đô thị thế giới đang tăng nhanh chóng cả về số lượng đô thị, số dân đô thị và tỷ lệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

thị dân. Dân đô thị tại các nước phát triển đạt tỷ lệ cao như Anh 90%, Australia 91%;
Nhật Bản, Hoa Kỳ: 79%, Ngược lại các nước đang phát triển, tỷ lệ dân số đô thị thấp
(Trung Quốc 44%, Thái Lan 33%, Ấn Độ 28%, ). Một số nước NICs có tỷ lệ dân số đô
thị rất cao như Singapore đạt 100%, Đài Loan 78%, Hàn Quốc 82%,
Mức độ đô thị hoá ở Việt Nam thấp hơn nhiểu so với thế giới: Năm 2009, tỷ
lệ dân số đô thị ở Việt Nam chỉ đạt 29%, trong khi tỷ lệ dân số đô thị thế giới là
49%. Các vùng kinh tế trong nước cũng có mức đô thị hoá khác nhau: cao nhất là
Đông Nam Bộ với tỷ lệ dân số đô thị là 58%; thấp nhất là Trung du và miền núi
phía Bắc với tỷ lệ là 15,5%.
1.1.2.2 Dân cư tập trung vào các thành phố lớn và cực lớn
Dân số đô thị thế giới tăng nhanh, đặc biệt tại các thành phố lớn. Số thành
phố lớn và cực lớn từ đó cũng gia tăng mạnh mẽ.
Số lượng các đô thị lớn tăng nhanh, đặc biệt là tại các nước đang phát triển.
Theo số liệu báo cáo năm 2007, thế giới có 10 siêu đô thị lớn với trên 15 triệu dân,
trong đó có 8 đô thị thuộc nhóm nước đang phát triển (Mumbai – Ấn Độ; Mexico

City – Mexico; Sao Paulo – Brazil; New Delhi – Ấn Độ; Thượng Hải – Trung
Quốc, Concata – Ấn Độ; Jakarta – Indonesia; Dhaka – Bangladesh).
Trong những năm gần đây, dân số đô thị tại các nước đang phát triển tăng
nhanh hơn các nước phát triển, làm cho sự cách biệt dân số đô thị giữa hai nhóm
nước có sự thay đổi rõ rệt: dân số đô thị tại các nước đang và kém phát triển chiếm
hơn 75% dân số đô thị toàn thế giới (năm 2009) (Trần Thị Bích Huyền, 2011).
1.1.2.3 Lãnh thổ đô thị mở rộng
Quá trình đô thị hóa ngày càng phát triển. Các đô thị chiếm một diện tích
không nhỏ của Trái Đất. Diện tích các đô thị hiện nay chiếm khoảng 3 triệu km2
(hơn 2% diện tích các lục địa và 13% diện tích đất có giá trị sử dụng cao – đất canh
tác nông nghiệp). Hiện nay, đô thị ngày càng phát triển các tuyến đường giao thông,
các khu công nghiệp, khu dân cư, khu thương mại, khu giải trí nhằm phục vụ nhu
cầu sản xuất và sinh hoạt ngày càng cao của người dân. Nhu cầu mở rộng diện tích
đất ở, đất khu công nghiệp, đất công trình công cộng tăng cao. Do đó, diện tích đất
đô thị không ngừng mở rộng. Đô thị phát triển phình to ra ngoài ranh giới hiện có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

để đáp ứng sự gia tăng dân số và sản xuất của đô thị.(Trần Thị Bích Huyền, 2011)
1.1.2.4 Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị
Lối sống bao gồm những điều kiện và hình thức hoạt động sống của con
người, đặc trưng của xã hội, giai cấp, tầng lớp xã hội. Đô thị hóa là quá trình có sự
chuyển đổi lối sống nông thôn sang lối sống đô thị.
Lối sống đô thị là lối sống hợp cư, dễ biến động và ít có sự liên kết về huyết
thống, tập quán, truyền thống Người dân đô thị hiểu và có ý thức tôn trọng những
chuẩn mực mang tính pháp lý cao.
Đô thị hóa không chỉ gắn với sự phát triển công nghiệp mà còn gắn với sự
phát triển các ngành dịch vụ khác như giao thông vận tải, thông tin liên lạc, tài
chính – ngân hàng, khoa học giáo dục… Nhờ quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh
chóng, những khu vực ven đô dễ dàng tiếp cận các nhóm ngành dịch vụ. Từ đó, lối

sống của người dân có sự thay đổi và chất lượng cuộc sống người dân được nâng
cao.(Trần Thị Bích Huyền, 2011)
1.1.3 Đặc điểm của đô thị hoá
- Đô thị hoá mang tính xã hội và lịch sử và là sự phát triển về quy mô, số
lượng, nâng cao vai trò của đô thị trong khu vực và hình thành các chùm đô thị.
- Đô thị hoá gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị và
nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch
vụ, Do đó, đô thị hoá không thể tách rời với chế độ kinh tế - xã hội.
- Đô thị hoá nông thôn: Là xu thế bền vững có tính quy luật, là quá trình phát
triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn. Thực chất đây là
tăng trưởng đô thị theo hướng bền vững.
- Đô thị hoá ngoại vi: Là quá trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của thành
phố do kết quả phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng, tạo ra các cụm đô thị góp
phần đẩy nhanh đô thị hoá nông thôn.
- Đô thị hoá giả tạo: Là sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân cư đô
thị và do dân cư từ các vùng khác đến, đặc biệt là từ nông thôn dẫn đến tình trạng
thất nghiệp, thiếu nhà ở, ô nhiễm môi trường, giảm chất lượng cuộc sống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

1.1.4 Tác động của quá trình đô thị hoá đối với kinh tế - xã hội
1.1.4.1 Tác động tích cực


Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế
Đô thị hóa gắn liền với sự phát triển khoa học kĩ thuật, tập trung lao động,
đặc biệt lao động có chất lượng cao, cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển hoàn
chỉnh. Những yếu tố này giúp cho chi phí vận tải, chi phí sản xuất giảm đáng kể. Từ
đó, hiệu quả kinh tế tăng, giúp tăng trưởng kinh tế nhanh chóng.



Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đô thị hóa thường diễn ra song song với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Quá trình này biến dân cư nông thôn trở thành dân đô thị, với sự chuyển dịch
cơ cấu lao động từ nông nghiệp chuyển sang lao động công nghiệp và dịch vụ; biến
quần cư nông thôn thành quần cư thành thị. Tác động này làm ngành nông nghiệp
giảm dần tỉ trọng, tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
 Thay đổi đặc điểm dân số
+ Gia tăng dân số và tỉ lệ thị dân
Quá trình đô thị hóa tạo nên sức hút rất mạnh mẽ dân cư từ các vùng nông thôn
chuyển vào đô thị. Vì thế, qui mô dân số và tỉ lệ dân thành thị tăng nhanh chóng.
Dân số tăng tạo nguồn cung cấp lao động dồi dào cho sự phát triển kinh tế.
Đồng thời nguồn lao động tập trung vào các đô thị phần lớn là lao động có chất
lượng cao, tạo thuận lợi cho sự phát triển các ngành sản xuất hiện đại, mang giá trị
cao như tài chính, tín dụng, công nghiệp chế biến, các hoạt động khoa học công
nghệ cao. Nguồn lao động này cũng chính là nguồn tiêu thụ sản phẩm lớn, tạo điều
kiện thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh chóng, hiệu quả.
+ Thay đổi kết cấu dân số
Quá trình đô thị hóa làm thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi: Do chất lượng
cuộc sống người dân đô thị được nâng cao, tỉ lệ sinh tại các đô thị giảm xuống.
Thêm vào đó, số dân nhập cư vào các thành phố lớn chủ yếu trong độ tuổi lao động
nên tỉ lệ dân số phụ thuộc giảm mạnh, tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động tăng lên.
Đây là lực lượng lao động dồi dào tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển
nhanh chóng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Bên cạnh đó đô thị hóa cũng làm thay đổi cơ cấu nghề nghiệp. Cụ thể cơ cấu
lao động có sự chuyển dịch rõ nét: giảm tỉ lệ dân số hoạt động nông nghiệp và tăng
tỉ lệ dân hoạt động phi nông nghiệp.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động giúp nguồn lao động trong các ngành
công nghiệp – dịch vụ tăng lên, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch phát triển cơ cấu
kinh tế
 Tăng cường hiệu quả sử dụng đất
Đất đô thị có giá trị rất lớn do chức năng và tính chất sử dụng cao độ của nó.
Vì thế, quá trình đô thị hóa luôn gắn liền với quá trình chuyển đổi mục đích sử
dụng đất: giảm diện tích đất nông nghiệp, tăng diện tích đất đô thị, làm giá đất có
sự biến động mạnh mẽ.
Bên cạnh đó, đất nông nghiệp được chuyển sang đất công nghiệp, dịch vụ,
dẫn đến giá trị sản xuất tăng lên, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
 Nâng cao chất lượng cuộc sống
+ Tăng thu nhập bình quân đầu người
Quá trình đô thị hóa có tác động rất mạnh mẽ đến sự tăng trưởng kinh tế, giúp
tăng thu nhập bình quân đầu người, đó chính là cơ sở nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân.
+ Tăng chất lượng giáo dục
Do chất lượng cuộc sống và nhu cầu về lực lượng lao động có trình độ
chuyên môn ngày càng cao, giáo dục tại đô thị được quan tâm phát triển.
Chính sách xã hội hóa giáo dục tại các khu vực đô thị được quan tâm tích cực
từ các thành phần kinh tế. Nhiều trường tư thục, dân lập các cấp hình thành và phát
triển, tạo điều kiện đáp ứng số lượng học sinh và nhu cầu xã hội ngày càng tăng.
+ Tuổi thọ dân cư cao
Do chất lượng cuộc sống tăng lên nhờ sự phát triển kinh tế – xã hội, điều kiện
sống của người dân ngày càng nâng cao. Các hoạt động vui chơi, giải trí, các câu
lạc bộ rèn luyện thể lực và các cơ sở y tế nâng cao chất lượng, giúp cho người dân
có tuổi thọ ngày càng cao hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

 Tác động đến môi trường tự nhiên

Do ý thức cải tạo và bảo vệ môi trường của người dân được nâng cao, hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống người dân cải thiện, hoạt động của Sở vệ sinh
– môi trường ngày càng hiệu quả… giúp môi trường sống của người dân đô thị
được cải thiện đáng kể, đặc biệt tại các khu dân cư mới. Bên cạnh đó, quá trình qui
hoạch đô thị cũng khiến cảnh quan tự nhiên thay đổi: hệ thống cây xanh, ao
hồ…được điều chỉnh hợp lí, làm tăng vẻ mĩ quan đô thị.
1.1.4.2 Tác động tiêu cực
Đô thị hóa nếu không xuất phát từ công nghiệp hoá, không phù hợp, cân đối
với quá trình công nghiệp hoá thì việc chuyển cư ồ ạt từ nông thôn ra thành phố sẽ
làm cho nông thôn mất đi một phần lớn nhân lực. Trong khi đó nạn thiếu việc làm,
nghèo nàn ở thành phố ngày càng phát triển, điều kiện sinh hoạt ngày càng thiếu
thốn, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, từ đó dẫn đến những hiện tượng tiêu cực
khác trong trong đời sống kinh tế - xã hội.
Sự tăng dân số tự nhiên thông thường quá trình này không phải là tác nhân
mạnh vì mức độ tăng trưởng dân cư tự nhiên của thành phố thường thấp hơn nông
thôn. Sự chuyển dịch dân cư từ nông thôn ra thành thị như là sự nhập cư đến đô thị.
Bên cạnh những mặt tích cực thì sự nhập cư không chủ động cũng gây ra nhiều tiêu
cực không chỉ cho đô thị mà cho cả các vùng ngoài vi xung quanh. Đô thị hoá có
tác động không nhỏ đến sinh thái và kinh tế khu vực Sự gia tăng quá mức của
không gian đô đô thị so với thông thường gọi là “sự bành trướng đô thị”, thông
thường để chỉ những khu đô thị rộng lớn mật độ thấp phát triển xung quanh thậm
chí vượt ngoài ranh giới đô thị. Những người chống đối xu thế đô thị hoá cho rằng
nó làm gia tăng khoảng cách giao thông, tăng chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật và có
tác động xấu đến sự phân hoá xã hội do cư dân ngoại ô sẽ không quan tâm các khó
khăn của khu vực trong đô thị.
 Sự mất cân đối nghiêm trọng giữa đô thị và nông thôn.

Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đã dẫn đến tình trạng di dân từ nông
thôn lên thành thị. Sự chênh lệch này còn thể hiện ở chất lượng giáo dục, cơ hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12

nâng cao thu nhập gia đình, chất lượng các phúc lợi xã hội và các dịch vụ công cộng
khác giữa vùng nông thôn và thành thị.
 Sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã dẫn đến mức độ đô thị hoá nhanh
chóng, dẫn theo quy mô và vị trí của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế bị giảm
dần. Do không chú trọng đúng mức đến phát triển nông nghiệp, khu vực nông thôn
đã gặp phải các vấn đề như ô nhiễm môi trường sinh thái do chất thải công nghiệp
và phân hoá học, năng xuất nông nghiệp thấp do đất đai bị ô nhiễm, mức sống của
nông dân không được nâng cao. Chính sách cơ giới hoá nông nghiệp đã khiến nông
dân lâm vào cảnh nợ nần do gánh nặng về vốn nông nghiệp, chi phí thuê lao động
do thiếu nhân công ở vùng nông thôn, cùng các chi phí sinh hoạt
Ngoài ra, đô thị hoá còn làm nảy sinh sự phân hoá xã hội giữa thành thị và
nông thôn. Mặc dù ở hầu hết các quốc gia đã cố gắng thực hiện công bằng xã hội
trong tăng trưởng kinh tế, nhưng hiện tượng phân hoá xã hội ngày càng tăng đã trở
thành nguy cơ lớn, đòi hỏi phải giải quyết kịp thời và nhất quán.
 Nhiều thành phố không phát huy tác dụng trong quá trình đô thị hóa
Bất kỳ tỉnh hay vùng nào cũng quy hoạch, vay tiền để xây dựng các đô thị mới
với kỳ vọng các thành phố này trở thành đòn bẩy kinh tế của mình. Nhưng thực tế là
không phải thành phố nào cũng thu hút được đầu tư. Do đó đã xảy ra tình trạng mà
các chuyên gia gọi là “thành phố bong bóng” (bubble cities). Nhiều thành phố không
tăng dân số mà chững lại và bị giảm dần khi không còn có khả năng phát triển.
Tóm lại, đô thị hoá là quá trình tất yếu của sự phát triển mà bất kỳ nước nào
cũng phải trải qua. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực mang lại nhiều lợi ích
cho con người, nó cũng tồn tại nhiều khía cạnh hạn chế cần phải tìm hiểu phân tích
và có biện pháp khắc phục. Nó có thể góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của một
vùng hoặc một quốc gia phát triển, nhưng nó cũng có thể phá vỡ cấu trúc phát triển
của các quốc gia. Vì vậy, khi quy hoạch đô thị cần có một kế hoạch cụ thể và thống
nhất về quy mô, không gian, cấu trúc cần phải có sự chủ động trong quá trình đô

thị hoá trong quá trình phát triển hợp lý.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

1.1.5 Quá trình đô thị hóa diễn ra ở trên thế giới và những bài học kinh nghiệm
được rút ra
Quá trình đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, đặc biệt là ở các
nước đang phát triển. Theo tính toán của Liên hợp quốc đến giữa năm 1990 dân số
đô thị thế giới đã đạt đến mức 43%, tức 2,3 tỷ người. Tỷ lệ này đã tăng nhanh gấp
2,5 lần dân số nông thôn. Năm 2005 có khoảng 50% dân số thế giới sống ở đô thị.
Ước đến năm 2025 có khoảng 60% dân số thế giới sống ở đô thị.
Ở các nước đang phát triển, năm 1970 dân số đô thị chiếm 25%; năm 1990
lên tới 34%; năm 2015 là 50%; và lên tới 57% vào năm 2025. Như vậy tốc độ tăng
dân số đô thị ở các nước đang phát triển khá cao với bình quân/năm là 3,8%, trong
khi dân số nông thôn là 1,2%/năm.
Sự phát triển mạnh mẽ của đô thị hoá đã đặt ra rất nhiều vấn đề cần phải giải
quyết: Phát triển kinh tế đô thị, giải quyết việc làm cho người lao động, môi
trường Thực tiễn phát triển đô thị của các quốc gia trên thế giới nhất là các quốc
gia trong khu vực đã có nhiều bài học kinh nghiệm được rút ra trong việc giải quyết
các vấn đề trên, đặc biệt là kinh nghiệm quý báu trong giải quyết việc làm cho
người lao động nói chung, lao động nông nghiệp nói riêng. Đây thực sự là những
bài học hữu ích đối với vấn đề đô thị hoá và giải quyết việc làm cho lao động nói
chung và lao động nông nghiệp nói riêng ở Việt Nam cũng như ở các nước đang
phát triển. Để giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp, các quốc gia
đang phát triển tập trung vào các vấn đề sau:
a) Làm tốt công tác quy hoạch đô thị, gắn quy hoạch phát triển đô thị với
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Ở Cộng hoà Liên bang Đức, quy hoạch không gian liên quan đến sự phát
triển trong toàn bộ lãnh thổ liên bang, các bang và các vùng. Với mục tiêu: Đảm
bảo sự thống nhất về điều kiện sống trong cả nước, tránh sự giãn cách quá xa giữa

các bang, vùng miền. Quy hoạch không gian là công việc được nhà nước trực tiếp
tiến hành vì nó mang tính liên ngành, liên địa phương. Nhà nước ban hành “khung”
bao gồm các quy định về nội dung và thủ tục; các bang sẽ tự chịu trách nhiệm cụ
thể hoá “khung” ở bang mình để thực hiện phát triển kinh tế ở bang mình, thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

phố hay thị trấn của mình. Quy hoạch phát triển các ngành do Bộ trưởng chủ quản
chịu trách nhiệm thi hành.
Các vấn đề Quy hoạch sử dụng mặt bằng, quy hoạch các cụm dân cư, các địa
bàn trung tâm, các trọng tâm phát triển như giải quyết tốt công ăn việc làm cho
những người lao động được gắn chặt chẽ với nhau. Các công việc này được cơ quan
chức năng xây dựng, người dân được quyền xem đồ án dự thảo, được quyền góp ý
về đồ án quy hoạch và phát triển đô thị, Hội đồng địa phương thông qua. Có thể nói:
Mục tiêu quy hoạch ở đây là để phát triển, trước tiên là phát triển kinh tế, nhằm xoá
bỏ sự cách biệt giàu nghèo giữa các bang, vùng, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người lao động. Với mục tiêu phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho
người lao động ở các đô thị, chính quyền liên bang, các bang đã thực hiện đồng bộ
các giải pháp: từ giúp đỡ hình thành các doanh nghiệp mới, chuẩn bị mặt bằng, cơ
sở hạ tầng, khuyến khích và đổi mới công nghệ, đổi mới việc thực hiện chính sách
tài chính ưu đãi: miễn giảm thuế, tín dụng, ưu đãi, Thành phố Nordharm và
Luengen là các thành phố đi đầu trong lĩnh vực này.
b) Thu hút đầu tư nước ngoài, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn trong nước
Phát triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp tạo nhiều việc làm cho
người lao động. Tạo việc làm cho người lao động luôn là chính sách ưu tiên số một
và là chiến lược hàng đầu trong kế hoạch 5 năm của các quốc gia (Hàn Quốc,
Philippin, Thái Lan, ) trong quá trình đô thị hoá.
Các quốc gia đang phát triển (đặc biệt các nước trong khu vực) phần lớn đều
là các nước nghèo, có tài nguyên, có nguồn nhân lực đồi dào (trình độ thấp), muốn

phát triển đô thị, CNH – HĐH đất nước rất cần phải có vốn. Vốn cho đô thị hoá,
CNH, HĐH có được từ hai nguồn: trước tiên phải huy động tối đa nguồn vốn trong
nước thông qua việc kêu gọi dân chúng phát huy tinh thần tiết kiệm, giảm tỷ lệ cất
trữ, tăng vốn đầu tư sản xuất, phát triển ngành nghề. Thứ hai: kêu gọi đầu tư nước
ngoài (vốn, công nghệ, chất xám, ) thông qua việc thực hiện chính xác ưu đãi cho
người đầu tư: miễn giảm thuế, chính sách tự do luân chuyển tư bản, đơn giản hoá,
gọn nhẹ trong việc cấp phép, thủ tục hành chính,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

Nhờ thành công nhờ chính sách này đã giúp Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo,
vượt qua khó khăn, thực hiện thành công CNH, HĐH nền kinh tế và trở thành các
con “rồng” châu Á.
Tuy nhiên ở mỗi thời kỳ chính phủ các nước này lại có chính sách tập trung
vào một số đối tượng khác nhau.
Trước năm 1990, Hàn Quốc có mục tiêu phát triển mạnh các ngành cần
nhiều lao động, lao động không có kỹ năng hoặc kỹ năng thấp. Sau năm 1990 trở đi
Hàn Quốc đẩy mạnh CNH, HĐH, đầu tư đổi mới công nghệ, biến đổi cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy xuất khẩu, tăng năng xuất lao động. Chương trình này của Hàn Quốc
được chính phủ đặt trong mối quan hệ đồng bộ với các biện pháp khác: Thực hiện
chương trình trợ cấp thất nghiệp, mở rộng các chương trình đào tạo, đào tạo lại kỹ
năng cho người lao động, áp dụng các chương trình đảm bảo việc làm, tăng hiệu
quả của thị trường lao động.
Để tạo nhiều việc làm cho người lao động trong quá trình đô thị hoá, các
nước trong khu vực thường tập trung phát triển mạnh các ngành nghề phi nông
nghiệp: khai thác mỏ, phát triển mạnh công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo,
phát triển mạnh các ngành thuộc khu vực kinh tế phi chính thức (khu vực kinh tế
bao gồm các hoạt động sản xuất quy mô nhỏ hoặc rất nhỏ), các hoạt động không
đăng ký hoặc trốn tránh pháp luật, các hoạt động chưa được pháp luật quy định, do
đó không chịu sự kiểm soát, điều tiết của nhà nước. Ở thành phố ngành nghề đa

dạng, đặc biệt trong lĩnh vực ăn uống, dịch vụ và các ngành nghề truyền thống. Phát
triển mạnh các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng xuất khẩu. Sử
dụng công nghệ thu hút nhiều lao động (Trần Thị Thu, 2002).
Ở Hàn Quốc 96,9% người lao động có việc làm, tỷ lệ thất nghiệp thiếu việc
làm thấp: 3-4%. Thái Lan là một quốc gia đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng khá
cao 5-6% bình quân năm và cũng là một quốc gia có thành tích cao trong khu vực
về giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Thành tích đó có được nhờ
chính sách gắn kết giữa đô thị hoá, tăng trưởng và phát triển kinh tế, với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành nghề. Trong đó các biện pháp tăng trưởng
nhanh xuất khẩu hàng công nghiệp, hàng tiểu thủ công nghiệp, tạo thị trường xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

khẩu quốc tế nhằm nhanh chóng phát triển nền kinh tế, tạo nhiều việc làm, thu hút
người lao động. Lựa chọn và áp dụng công nghệ phù hợp với điều kiện một nước
kinh tế đang phát triển có nguồn lao động dồi dào, đó là công nghệ sử dụng nhiều
lao động: như công nghiệp hàng dệt may, Phát triển khu vực kinh tế phi chính
thức ở thành phố là các biện pháp cơ bản, quan trọng nhằm tạo nhiều công ăn việc
làm cho người lao động Thái Lan mà chính phủ quan tâm.
c) Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ người lao động theo yêu cầu mới của sự
phát triển các ngành
Đô thị hoá là xu thế của thời đại, đô thị hoá luôn gắn với quá trình CNH,
HĐH, thực chất là cuộc đại cách mạng trong các quốc gia nông nghiệp, phá vỡ lực
lượng sản xuất cũ, quan hệ sản xuất cũ; đặt ra các yêu cầu mới cho sự phát triển.
Các ngành nghề mới ra đời, ngay cả bản thân ngành nông nghiệp cũng không thể
như cũ được, đặc biệt trong thời đại ngày nay, thời đại của khoa học công nghệ, thời
đại của liên kết, hội nhập quốc tế, Nhận thức được điều này, Chính phủ các nước
(đặc biệt các nước đang phát triển) rất chú trọng tới việc đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ người lao động.
- Ở Hàn Quốc sau năm 1990 quá trình đô thị hoá CNH, HĐH diễn ra mạnh

mẽ, các chủ doanh nghiệp thực hiện quá trình đổi mới cơ cấu ngành, tăng cường
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tăng năng xuất lao động và chất lượng
sản phẩm, Chính phủ mở rộng các chương trình đào tạo, đào tạo lại kỹ năng của
người lao động (Trần Thị Thu, 2002).
- Ở Philippines: Khác với Thái Lan và Hàn Quốc, Philippin có tỷ lệ tăng dân
số hàng năm khá cao do sự thống soái của phe phái nhà thờ. Tỷ lệ thất nghiệp và
thiếu việc làm hàng năm rất cao. Sự tụt hậu nền kinh tế do những sai lầm trong quản
lý, tham nhũng, bất ổn về chính trị đã ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển
kinh tế, gia tăng việc làm và nâng cao mức sống người lao động. Định hướng phát
triển nguồn nhân lực của Philippines là Chính phủ rất quan tâm tới hệ thống thông
tin nguồn nhân lực như sức khoẻ, dinh dưỡng, giáo dục, mức sinh, sử dụng nguồn
nhân lực và tạo việc làm cho người lao động.
Chiến lược quan trọng được áp dụng ở Philippines vào cuối những năm 1980
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17

– 1990 là: khuyến khích tự tạo việc làm thông qua các chương trình giáo dục và đào
tạo, định hướng phát triển nông thôn, nông nghiệp; giáo dục kỹ năng nghề nghiệp
và các kỹ năng khác, cung cấp những hiểu biết về kinh doanh và quản lý trong giáo
dục cao đẳng và giáo dục phổ thông trung học. Nhờ vậy đã giúp một số lượng lớn
người lao động từ làm thuê vươn lên làm chủ doanh nghiệp, thu hút được nhiều lao
động, tạo nhiều chỗ làm mới, góp phần làm giảm sức ép về lao động và việc làm
cho xã hội.
- Ở Bangladesh: để tạo việc làm cho người lao động trong điều kiện mới,
Chính phủ đã thực hiện chương trình nâng cao chất lượng đội ngũ người lao động,
bắt đầu từ việc giới thiệu, hướng dẫn áp dụng các công nghệ mới trong gây giống
phục vụ trồng trọt, phân hóa học, xây dựng các công trình tưới tiêu phục vụ sản xuất
đặc biệt là gieo trồng lúa.
Chính phủ cho phép thành lập các trung tâm nguồn việc làm, cung cấp các
thông tin về tín dụng, thị trường, kiến thức cần thiết về công nghệ mới. Bên cạnh

thực hiện chính sách mở rộng giáo dục, đào tạo kỹ năng cho người lao động,
khuyến khích người lao động tự tạo việc làm tăng thu nhập.
d) Giảm tỷ lệ phát triển dân số nông nghiệp, nông thôn
Chính sách dân số luôn được các Chính phủ ở các nước trong khu vực quan
tâm. Các nước trong khu vực phần lớn đều có xuất phát điểm là những nước nông
nghiệp, vốn dĩ là những nước nghèo, trình độ người lao động thấp, sản xuất kém
phát triển, tốc độ tăng dân số cao, sức ép về lao động và việc làm rất lớn. Vấn đề
việc làm – thu nhập ổn định và nâng cao đời sống người lao động luôn là bài toán
khó đối với các nhà quản lý và Chính phủ các nước.
Đã có một thời gian khá dài lao động dồi dào là một lợi thế của các nước
đang phát triển, nhưng ngày nay lợi thế này đang ngày càng mất dần đi bởi xu thế
phát triển của nhân loại. Khoa học – công nghệ diễn ra như vũ bão, sự phát triển của
nền kinh tế tri thức, kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, đòi hỏi đội ngũ người
lao động phải có trình độ chuyên môn cao, sức khoẻ tốt, có ý thức tác phong công
nghiệp hoá. Cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động có tay nghề thấp và
những người lao động thủ công trong điều kiện ngày nay là rất khó khăn, do vậy

×