Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG DƢƠNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG DƢƠNG


TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN BÁ CHIẾN

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Ngƣời cam đoan

NGUYỄN HỒNG DƢƠNG



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý
kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Ban QLĐT Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình
giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ĐHQGHN; Ban Quản lý các dự án,
ĐHQGHN đã cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy giáo, cô
giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành
luận văn này!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Ngƣời cam đoan

NGUYỄN HỒNG DƢƠNG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................................ 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc ........................................... 8
1.1.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước ......................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư
từ nguồn ngân sách Nhà nước .................................................................. 12
1.1.3. Vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách Nhà nước ...................................................................... 13
1.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ từ
nguồn ngân sách Nhà nƣớc ....................................................................... 15
1.2.1. Ban hành văn bản, chương trình, kế hoạch về quản lý dự án đầu tư
từ nguồn ngân sách Nhà nước .................................................................. 15
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà
nước .......................................................................................................... 16
1.2.3. Triển khai thực hiện quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà
nước .......................................................................................................... 22
1.2.4. Kiểm soát việc thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà
nước .......................................................................................................... 26
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc ........................................... 29
1.3.1. Yếu tố chính trị ............................................................................... 29


1.3.2. Yếu tố kinh tế ................................................................................. 30
1.3.3. Yếu tố pháp lý ................................................................................ 30
1.3.4. Yếu tố xã hội .................................................................................. 31
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 33

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ......................................................... 34
2.1. Khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội và các dự án đầu tƣ nguồn
ngân sách Nhà nƣớc................................................................................... 34
2.1.1. Khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội ......................................... 34
2.1.2. Các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước ............................ 36
2.2. Những kết quả đạt đƣợc về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc tại Đại học Quốc gia
Hà Nội ......................................................................................................... 40
2.2.1. Ban hành văn bản, chương trình, kế hoạch về quản lý dự án đầu tư
từ nguồn ngân sách Nhà nước .................................................................. 40
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách
Nhà nước .................................................................................................. 44
2.2.2.1. Tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư từ ngân sách Nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội .............. 44
2.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý đối với dự án đầu tư từ ngân sách Nhà
nước của Đại học Quốc gia Hà Nội ..................................................... 46
2.2.3. Triển khai thực hiện quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách
Nhà nước .................................................................................................. 50
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm quản lý dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách Nhà nước ...................................................................... 61
2.3. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật
về quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách nhà nƣớc tại Đại học Quốc
gia Hà Nội ................................................................................................... 62
2.3.1. Những hạn chế................................................................................ 62


2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 62
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 65

CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TỔ CHỨC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ
NGUỒN

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA

HÀ NỘI .......................................................................................................... 66
3.1. Quan điểm tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự
án đầu tƣ từ nguồn ngân sách nhà nƣớc tại Đại học Quốc gia Hà Nội 66
3.2. Giải pháp tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án
đầu tƣ từ nguồn ngân sách nhà nƣớc tại đại học quốc gia Hà Nội ....... 71
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước ................................. 71
3.2.2. Giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án
đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội ......... 75
3.2.2.1. Hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách
Nhà nước ............................................................................................... 75
3.2.2.2. Đảm bảo chất lượng, tiến độ, hiệu quả đối với dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách Nhà nước .................................................................. 77
3.2.2.3. Bảo đảm nguồn vốn đầu tư các dự án và tăng cường công khai,
minh bạch đối với hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ....79
3.2.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
pháp luật đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước ...... 83
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Bảng:
Bảng 2.1. Thống kê các dự án của ĐHQGHN do Ban Quản lý các dự án làm
chủ đầu tư và trực tiếp quản lý ........................................................................ 36
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu vốn đầu tư thực hiện trong giai đoạn 2015-2018. 57
Bảng 2.3. Chi tiết một số chỉ tiêu vốn đầu tư thực hiện trong giai đoạn 20152018 ................................................................................................................. 58
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Nguyên nhân chậm tiến độ của dự án ........................................ 55
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý đối với dự án đầu tư từ NSNN của
ĐHQGHN........................................................................................................ 47
Sơ đồ 2.2.. Quy trình đấu thầu tại Ban Quản lý các dự án ĐHQGHN. .......... 52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia. Ở Việt
Nam, Đảng và Nhà nước xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển
giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Muốn đạt được mục tiêu đó cần hội tụ nhiều yếu tố, trong đó có đầu tư.
Tuy nhiên, Văn kiện Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: Đầu tư cho giáo dục
và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào
tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn [11]. Từ đó đặt ra yêu cầu phải đổi
mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã
hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà
nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách;
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Đổi mới và hoàn thiện cơ
chế, chính sách giá dịch vụ giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa, trước
hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục thực hiện mục
tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ
thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin.
ĐHQGHN là cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm tổ hợp các
trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực
chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp để đào tạo các trình độ của giáo
dục đại học; là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành,
đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển. Trong
những năm qua, công tác tổ chức quản lý dự án đầu tư từ NSNN tại
ĐHQGHN đã đạt được nhiều kết quả trên các phương diện về xây dựng, ban
hành văn bản hướng dẫn, chương trình, kế hoạch; đạt được nhiều kết quả
1


đáng ghi nhận trên cả phương diện tổ chức bộ máy, pháp luật, tổ chức thực
thi, kiểm tra, giám sát và xử lý các vướng mắc phát sinh trong quản lý dự án

đầu tư từ NSNN.
Tuy nhiên, tổ chức quản lý dự án đầu tư từ NSNN tại ĐHQGHN còn
một số bất cập: khung pháp lý về đầu tư, đấu thầu, NSNN, xây dựng chưa
thống nhất, phức tạp, khó thực hiện; pháp luật về chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư, triển khai đầu tư, kiểm soát đầu tư... nằm trong nhiều văn bản
khác nhau, gây không ít khó khăn cho quản lý và tổ chức thực hiện; tổ chức
bộ máy, năng lực quản lý, phân cấp, phân quyền về ngân sách, đầu tư cần
phải thay đổi; việc đầu tư ngân sách gặp khó khăn, thu hút vốn xã hội hóa
chưa được thông thoáng; công tác kiểm soát còn nhiều bất cập... Nguyên nhân
của tình trạng trên là do hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, bộ máy quản lý
nhiều tầng nấc, năng lực chưa đồng đều; nguồn vốn đầu tư chưa đủ và giải
ngân chậm và khả năng thu hút vốn chưa cao; công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát chưa thực sự phát huy hết tác dụng.
Để giải quyết những bất cập trên, góp phần phát triển ĐHQGHN thành
đơn vị sự nghiệp hàng đầu ở Việt Nam và ngang tầm khu vực, cần thiết phải
nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận, đánh giá đúng thực
trạng và đề xuất các giải pháp tổng thể tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật
về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN. Đây cũng chính là lý
do học viên lựa chọn đề tài “Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án
đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội” làm
Luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tình hình nghiên cứu về dự án đầu tư từ nguồn NSSNN, quản lý dự án
đầu tư từ nguồn NSNN

2


Sách Quản lý dự án đầu tư công của TS. Lê Như Thanh, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, 2017 đã trình bày đầu tư công (trong đó chủ yếu là từ

nguồn NSNN) và quản lý đầu tư công; dự án đầu tư công và quản lý dự án đầu
tư công; lập, thẩm định, thực hiện, giám sát và đánh giá dự án đầu tư công.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam
của tác giả Phạm Minh Hoá, Học viện Khoa học xã hội, 2017 đã nghiên cứu
đánh giá hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam giai đoạn 2000-2015 thông qua
các chỉ tiêu hiệu quả được xem xét dưới góc độ thực hiện các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, giảm nghèo. Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả đầu tư công ở Việt Nam.
Sách Thực trạng và giải pháp đầu tư công, dịch vụ công ở Việt Nam
của tác giả Hoàng Văn Hoan (Chủ biên), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
2016 đã phân tích các quan điểm, vai trò, đặc điểm, phương pháp, tiêu chí
đánh giá của đầu tư công và dịch vụ công đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Thực trạng, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công, dịch vụ
công ở nước ta. Trong đó, tác giả đặc biệt quan tâm đến giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư công, dịch vụ công sử dụng nguồn vốn NSNN.
Tình hình nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu
tư từ nguồn NSNN
Thể chế quản lý nhà nước về đầu tư công ở Việt Nam – Thực trạng và
giải pháp của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải và TS. Trịnh Thị Thủy, Tạp chí
Quản lý nhà nước, số 254 (3/2017). Các tác giả đã tổng quan về quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư công ở Việt Nam; phân tích các hạn chế, bất
cập về pháp lý đối với hoạt động đầu tư công ở Việt Nam và đề xuất hướng
hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư công ở Việt Nam, trong đó tập
trung vào các giải pháp: tiếp tục đổi mới căn bản hệ thống thể chế đầu tư công
theo thông lệ quốc tế trong tất cả các khâu của quy trình quản lý đầu tư công;

3


xem xét điều chỉnh một số nội dung của Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu,

Luật Xây dựng...; tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy định về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng, định mức dự toán xây dựng đối với dự án sử dụng NSNN;...
Đây là tài liệu có giá trị đối với học viên khi nghiên cứu đề tài.
Hội thảo quốc tế về Cải cách thể chế kinh tế: chuyển đổi cấu trúc
tăng trưởng toàn diện và bền vững do Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế
Trung ương (CIEM), Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng Viện nghiên
cứu Kinh tế Phát triển Thế giới thuộc Đại học Liên hợp Quốc (UNU-WIDER)
tổ chức ngày 29 - 30/6/2014 tại Hà Nội… Các nghiên cứu trên cho thấy cách
hiểu còn đa chiều về khái niệm thể chế ở nước ta và chưa tiếp cận sâu khái
niệm thể chế dưới góc độ pháp lý.
Bài Bàn về thể chế kế hoạch đầu tư công tại Việt Nam của tác giả Ngô
Văn Giang đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 20, tháng 07/2017 nhận
định: Trước năm 2015, tồn tại một “khoảng trống thể chế” về kế hoạch đầu tư
công, đến năm 2015 đánh dấu sự đổi mới căn bản về thể chế kế hoạch đầu tư
công ở Việt Nam là sự ra đời của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 (có
hiệu lực từ ngày 01/01/2015). Tiếp theo đó, ngày 10/09/2015, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm (có hiệu lực từ ngày 01/11/2015; và mới đây, ngày 25/04/2017, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT quy định
chế độ báo cáo việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công
(có hiệu lực từ ngày 15/06/2017). Mặc dù thể chế về kế hoạch đầu tư công ở
Việt Nam có nhiều đổi mới như đã nêu trên đây, tuy nhiên có nhiều nội dung
khó và mới lần đầu thực hiện, chẳng hạn như kế hoạch đầu tư công trung hạn,
vậy nên khi triển khai thực hiện trong thực tiễn đã gặp không ít khó khăn,
vướng mắc ở tất cả các ngành, các cấp.
Tình hình nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu
tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN
4



Luận văn Thạc sĩ Giải pháp quản lý chất lượng công trình xây dựng tại
Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Ngô Đức
Phương, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, 2017.
Qua khảo sát cho thấy đầu tư từ NSNN, quản lý dự án đầu tư từ NSNN
được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm, thể hiện ở số lượng và chất
lượng các công trình đồ sộ, công phu. Các công trình tiếp cận ở nhiều giác độ:
kinh tế, pháp luật, quản lý nhà nước, đề xuất nhiều giải pháp tổng thể đến chi tiết.
Tuy nhiên qua khảo sát cũng cho thấy chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách trực diện, có hệ thống về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN, trong khi đây là lĩnh vực có tầm
quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng to lớn và lâu dài đến sự phát triển đất nước.
Có nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn triển khai tại ĐHQGHN về lĩnh vực
này cần được làm sáng tỏ. Vì vậy, đề tài này sẽ được thực hiện dựa trên việc
tham khảo, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các công trình
trước đó và vẫn đảm bảo tính mới, không trùng lặp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
dự án đầu tư từ nguồn NSNN, đánh giá được thực trạng và đưa ra các giải
pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn
NSNN tại ĐHQGHN.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, luận văn hoàn thiện, bổ
sung thêm: khái niệm, đặc điểm, vai trò; nội dung và các yếu tố ảnh hưởng
đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN.
- Nêu và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự
án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN, chỉ ra những kết quả, hạn chế, bất
cập, nguyên nhân của kết quả, hạn chế.
5



- Trên cơ sở thực trạng, nguyên nhân ở trên, luận văn đề ra các giải
pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn
NSNN tại ĐHQGHN.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu
tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: trong giai đoạn từ năm 2014 (một số dự án có thời
gian triển khai từ năm 2012) đến nay.
- Phạm vi không gian: quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN thuộc
thẩm quyền của ĐHQGHN quản lý trên phạm vi cả nước.
- Phạm vi nội dung: Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu
tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN có nội dung phong phú, trong phạm vi đề
tài, tác giả tập trung nghiên cứu trong các nội dung: i) việc ban hành văn bản,
chương trình, kế hoạch; ii) tổ chức bộ máy quản lý dự án từ NSNN; iii) tổ
chức thực hiện quản lý trên một số nội dung cơ bản và iv) kiểm soát đối với
dự án đầu tư từ NSNN.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ
trương, đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước về quản lý, sử dụng NSNN nói chung, tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu trong khi thực hiện đề tài cụ thể là: phương pháp phân tích, phương pháp
6



tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê
và các phương pháp khác có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần củng cố thêm một số vấn đề lý luận về tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN, những yếu tố tác động
đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN.
Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu xuất phát từ lý luận và thực tiễn của luận
văn có thể là tài liệu tham khảo cho những nhà lãnh đạo, quản lý của Chính
phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ĐHQGHN; là tài liệu tham khảo cho sinh
viên, người nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư, quản lý NSNN và tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu nội dung gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án
đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp bảo tăng cường tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại Đại học
Quốc gia Hà Nội.

7


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước
Khái niệm ngân sách nhà nước
Theo khoản 14, Điều 4 Luật NSNN thì NSNN là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN được chia thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp
trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi
của cấp trung ương. Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà
nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc
nhiệm vụ chi của cấp địa phương. NSNN được phân cấp quản lý để xác định
phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự
toán ngân sách trong việc quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội.
Để hình thành NSNN, các khoản thu cơ bản bao gồm: Toàn bộ các
khoản thu từ thuế, lệ phí; toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ
do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì
8


được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước

theo quy định của pháp luật; các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ
các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và
chính quyền địa phương và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
(Khoản 1, Điều 5 Luật NSNN).
Các khoản chi của NSNN rất đa dạng như: Chi đầu tư phát triển, chi dự
trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ… trong đó ở các
nước đang phát triển như Việt Nam, chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chi NSNN.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bên cạnh chi thường xuyên thì chi
đầu tư phát triển và chi đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm chi
đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của
pháp luật; chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà
nước để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Khái niệm quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN
Theo Từ điển tiếng Việt “Đầu tư là bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào
công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội” [37, Tr. 301] hay
cụ thể hơn thì đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, lao động, nguyên liệu, đất
đai,… nói chung là sử dụng tài nguyên cho mục đích sản xuất – kinh doanh,
mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển kinh tế nói chung của một ngành,
một lĩnh vực, một địa phương,… nhằm thu về sản phẩm, lợi nhuận và các lợi
ích kinh tế xã hội khác. Hay nói cách khác: đầu tư là hoạt động sử dụng tài
nguyên cho mục đích sản xuất -kinh doanh hoặc sinh lợi [40].

9


Nếu phân theo khu vực kinh tế thì đầu tư có thể chia thành đầu tư tư
nhân (private investment) và đầu tư công (public investment). Đầu tư công

được hiểu là đầu tư của khu vực nhà nước, nguồn vốn đầu tư công bao gồm
vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối NSNN, các khoản vốn vay của ngân sách địa phương để
đầu tư.
Ở các nền kinh tế phát triển, đầu tư của khu vực nhà nước chỉ chiếm
một tỷ phần rất nhỏ trong tổng đầu tư của toàn bộ nền kinh tế. Vai trò của nhà
nước chỉ là hỗ trợ cho khu vực tư nhân hoặc nếu phải đầu tư thì chỉ đầu tư vào
các lĩnh vực mang lại lợi ích kinh tế nhưng tư nhân không muốn đầu tư do
không có lợi ích tài chính hoặc không thể đầu tư do quá rủi ro mà không thể
bảo hiểm. Ngược lại ở các nền kinh tế chuyển đổi, vai trò của nhà nước vẫn
luôn giữ vị trí quan trọng trong mọi hoạt động của nền kinh tế. Ở các nước
này, đầu tư của khu vực nhà nước thường chiếm một tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng đầu tư của nền kinh tế.
Theo quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật Đầu tư công sửa đổi năm 2019
thì đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án
và các đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật này. Vốn đầu tư
công theo quy quy định của pháp luật bao gồm: vốn NSNN; vốn từ nguồn thu
hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
theo quy định của pháp luật. Như vậy, xét về mặt nguồn vốn thì đầu tư dự án từ
NSNN có phạm vi hẹp hơn dự án đầu tư công. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy,
các dự án đầu tư công chủ yếu sử dụng vốn từ NSNN, vốn từ các cơ quan, đơn
vị sự nghiệp công lập rất ít và tỷ trọng rất thấp trong tổng vốn đầu tư.
10


Hoạt động đầu tư được triển khai chủ yếu thông qua các dự án. Dự án
đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt

động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định
(Khoản 2, Điều 3 Luật Đầu tư 2014). Dự án đầu tư chủ yếu gồm 2 loại: Dự án
đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần
đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt
động đầu tư kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi
mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
Dự án đầu tư từ nguồn NSNN cần thiết phải có sự quản lý, nhất là
trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động, phát sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện
mục tiêu chung của dự án đầu tư.
Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ
nguồn NSNN
Thuật ngữ tổ chức có thể tiếp cận dưới hai góc độ: danh từ và động từ.
Danh từ, tổ chức có nghĩa là tập hợp một nhóm người cùng thực hiện những
chức năng, nhiệm vụ nhất định. Dười góc độ động từ, tổ chức là làm những gì
cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó có được hiệu quả tốt nhất [37, Tr.
1007]. Thuật ngữ tổ chức trong luận văn được tiếp cận dưới góc độ động từ.
Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm xác định
những khả năng ứng xử của mọi người, mọi tổ chức. Khả năng đó chỉ có thể
trở thành hiện thực trong đời sống khi các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm
chỉnh các quy phạm pháp luật.
Pháp luật chỉ có ý nghĩa đích thực khi được thực hiện, các quy định của
pháp luật trở thành những hành vi hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật.
Do đó, xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật là hai hoạt động có quan hệ
11


chặt chẽ với nhau, là hai giai đoạn của một quá trình từ khi mô hình hoá hành
vi thành quy tắc, từ quy tắc thành hành vi trên thực tế. Bản chất thực hiện

pháp luật là hoạt động, là quá trình làm cho những quy tắc của pháp luật trở
thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật [17, Tr. 310].
Như vậy, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn
NSNN được hiểu là tổng thể các hoạt động của các cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm quản lý nhà nước, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan hiện
thực hóa các quy định của pháp luật về quản lý dự án dự án từ nguồn NSNN,
bảo đảm sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.
1.1.2. Đặc điểm của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn
NSNN do nhiều chủ thể thực hiện. Bên cạnh các cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư như Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp còn
có cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư
công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư của Bộ,
cơ quan trung ương, địa phương; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư
công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Ngoài ra còn có chủ đầu tư,
các đơn vị thi công, nhà thầu... Do có nhiều chủ thể tham gia nên phải xác
định đúng vai trò, thẩm quyền, nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản
lý dự án sử dụng NSNN để quản lý hiệu quả, nhịp nhàng, tránh chồng chéo,
mâu thuẫn.
Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn
NSNN có nội dung rất đa dạng, phức tạp, có sự tác động qua lại giữa nội
dung. Nếu xét ở góc độ rộng, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án
đầu tư từ nguồn NSNN bao gồm: việc xây dựng, ban hành các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn, điều hành; tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư; tổ chức
12


quản lý (đấu thầu, thi công,...); đánh giá dự án đầu tư; thanh tra, kiểm tra,
giám sát đầu tư.... Đặc điểm này làm cho việc nghiên cứu, tổ chức thực hiện

pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN cần có tính tổng thể và
xem xét chúng trong mối tác động qua lại với nhau.
Thứ ba, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn
NSNN bị chi phối bởi yếu tố chính trị, pháp lý, kinh tế, xã hội. Yếu tố kinh tế
chi phối trực tiếp đến việc quản lý dự án đầu tư. Ở nước ta, trong điều kiện
kiện đang phát triển, nhu cầu vốn và nguồn lực rất lớn phân bố ở nhiều ngành,
nhiều cấp trong đó nguồn vốn NSNN hạn hẹp, thu hút vốn nước ngoài, xã hội
hóa chưa đáp ứng đủ. Bên cạnh đó các yếu tố về xã hội, văn hóa tác động
mạnh lên việc chi tiêu công, sử dụng vốn NSNN có thể gây thất thoát, lãng
phí, thậm chí tham nhũng.
Thứ tư, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn
NSNN được quy định trong nhiều văn bản ở các cấp, các ngành. Thể chế này
được quy định trong Hiến pháp – với những nội dung khái quát mang tính
định hướng, được quy định trong các luật (bộ luật) của Quốc hội, các nghị
quyết, nghị định của Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, các quyết định mang
tính cá biệt của trung ương và địa phương. Nhìn vào hệ thống bộ máy, văn
bản cho thấy sự đồ sộ, thể hiện sự quan tâm của hệ thống chính trị trong xây
dựng, hoàn thiện bộ máy, các quy tắc, quy định về quản lý dự án đầu tư
nhưng cũng cho thấy sự phức tạp, thậm chí rắc rối trong thể chế quản lý dự án
đầu tư.
1.1.3. Vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn
NSNN hiện thực hóa giá trị, mục đích, ý nghĩa của đầu tư. Trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, đầu tư góp phần quan trọng nâng cao số lượng, chất lượng
13


giảng viên, nhà khoa học; nâng cao năng lực cho người học thông qua việc
hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo môi trường và điều kiện phát triển

nền giáo dục tiên tiến, hội nhập, thích ứng với điều kiện cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn
NSNN là nhân tố quan trọng bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý và sử dụng nguồn vốn NSNN. Một trong những nguyên tắc của đầu tư
là tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn NSNN.
Trong điều kiện vi phạm pháp luật, sai phạm, đội giá trong trong quản lý đầu
tư còn phổ biến và phức tạp như hiện nay, cần thiết phải bảo đảm quản lý dự
án đúng pháp luật, tránh để dự án treo, thiếu vốn, khiếu nại, tranh chấp.
Thứ ba, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn
NSNN bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và
khả năng cân đối nguồn lực; sử dụng vốn đúng mục đích, không để thất thoát,
lãng phí. Hoạt động này góp phần quan trọng trong quản lý việc sử dụng vốn
NSNN theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn, từng giai đoạn, từng nội
dung và hạng mục.
Thứ tư, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn
NSNN bảo đảm các dự án đầu tư được công khai, minh bạch. Công khai,
minh bạch bao gồm: i) nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư;
ii) nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu
tư trung hạn và hằng năm; iii) kế hoạch, chương trình đầu tư trên địa bàn; iv)
vốn bố trí cho từng chương trình theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải
ngân vốn chương trình đầu tư công; v) danh mục dự án trên địa bàn, bao gồm
quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian, địa điểm; báo cáo đánh giá tác động tổng
thể của dự án tới địa bàn đầu tư; vi) kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung
hạn và hằng năm, bao gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công bố trí cho
14


từng dự án; vii) tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia
thực hiện dự án đầu tư công; viii) tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch,

chương trình, dự án; ix) tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án; x) kết quả
nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án và quyết toán vốn đầu tư.
1.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ từ
nguồn ngân sách Nhà nƣớc
1.2.1. Ban hành văn bản, chương trình, kế hoạch về quản lý dự án đầu tư
từ nguồn ngân sách Nhà nước
Ban hành văn bản, chương trình, kế hoạch về quản lý dự án đầu tư từ
nguồn NSNN là hoạt động có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm cụ thể
hóa, chi tiết hóa pháp luật đầu tư và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở pháp luật. Việc xây dựng, ban hành văn bản,
chương trình kế hoạch thường được tiến hành trước khi thực hiện dự án, tuy
nhiên, kể cả khi đang triển khai hoặc đã thực hiện xong dự án đầu tư, chẳng
hạn ban hành văn bản điều chỉnh dự án, hướng dẫn đánh giá, nghiệm thu dự án.
Hệ thống văn bản này chủ yếu là các văn bản quy phạm pháp luật dưới
luật (nghị định, thông tư, quyết định quy phạm), kế hoạch, chương trình... của
các cơ quan từ Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ đến ủy ban nhân dân các
cấp; văn bản, chương trình, kế hoạch của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
thực hiện quản lý dự án như chủ đầu tư, nhà thầu thi công, đối tác...
Việc ban hành các văn bản, chương trình, kế hoạch phải căn cứ vào
nhiều văn bản pháp luật, trong đó có các văn bản tiêu biểu sau:
i) Luật Thương mại năm 2005;
ii) Luật Thanh tra năm 2010;
iii) Luật Đấu thầu năm 2013;
iv) Luật Đầu tư công năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019);
v) Luật Đầu tư năm 2014;
15


vi) Luật Xây dựng năm 2014;
vii) Luật NSNN 2015;

viii) Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015;...
Các văn bản hướng dẫn, chương trình, kế hoạch có vai trò quan trọng
cụ thể hóa, chi tiết hóa các quy định của luật trong các trường hợp đầu tư cụ
thể, giúp các cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư và các bên liên quan xác
định được mục đích, ý nghĩa của dự án đầu tư; nội dung đầu tư; kinh phí đầu
tư; tiến độ, thời gian triển khai các dự án; quyền, trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân có liên quan. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xác định cơ chế phối
hợp, kiểm tra, giám sát và kiểm toán dự án đầu tư sử dụng vốn từ NSNN.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước
Ở Việt Nam, quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN được giao cho
nhiều cơ quan với thẩm quyền với cơ chế chỉ đạo, thực hiện, phối hợp và
kiểm soát, cụ thể:
Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội
thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Có thể khái quát thẩm quyền của Quốc hội trong quản lý dự án đầu
tư từ NSNN như sau: Ban hành nghị quyết về đầu tư NSNN; quyết định
chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia sử dụng vốn NSNN; quyết định và điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung
hạn và hằng năm; điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia;
giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư từ nguồn NSNN, chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; giám sát việc thực hiện pháp luật
về dự án đầu tư từ NSNN.
16


×