Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Hoạt động của văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện, từ thực tiễn huyện ea kar, tỉnh đắk lắk tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.31 KB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRỌNG THẮNG
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CÔNG

Đắk Lắk – Năm 2020
Công trình được hoàn thành tại:


2
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:
PGS, TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN


Phản biện 1:

PGS.TS. Lê Khắc Ánh

Phản biện 2: TS. Nguyễn Thái Bình

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Giảng đường - Số 51 - Đường Phạm Văn Đồng – TP. Buôn Ma
Thuột, Đắk Lắk
Thời gian: Vào hồi 13 giờ 30, ngày 31 tháng 5 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc
trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

2


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Những năm qua, Việt Nam đã và đang phát triển theo hướng đa
phương hóa, đa dạng hóa, hiện đại hóa và từng bước hội nhập với khu
vực và quốc tế; tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt
một tầm cao mới, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Mặc dù, tình hình kinh tế
thế giới, khu vực có những diễn biến phức tạp, khó lường, nhưng Việt
Nam vẫn kiên trì chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện và coi
hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại là xu thế tất yếu

khách quan. Tuy nhiên, để đảm bảo cho hội nhập quốc tế đòi hỏi đất
nước ta cần tiếp tục nâng cao hơn nữa năng lực dự báo của Nhà nước;
đẩy mạnh công tác tuyên truyền về hội nhập quốc tế và đặc biệt là xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước với cơ cấu hợp
lý, đủ về số lượng, tốt về chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của hội
nhập quốc tế; đồng thời với việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ
máy nhà nước, đổi mới phương thức quản lý nhằm phát huy mọi
nguồn lực trong quá trình hội nhập.

3


4

Đứng trước những cơ hội và thách thức mới, năng lực quản lý
hành chính của Nhà nước đóng một vai trò hết sức quan trọng; vấn đề
đổi mới, nâng cao năng lực quản lý hành chính nhà nước là yêu cầu
mang tính khách quan, thường xuyên, liên tục và cần tiếp tục được cải
thiện. Cùng với sự nghiệp đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước
thì vấn đề nâng cao năng lực quản lý nhà nước ở các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương là một tất yếu khách quan, trong đó
không thể không nói đến hoạt động của Văn phòng; Văn phòng là
trung tâm quản lý, điều hành của cơ quan, là cánh tay đắc lực của cơ
quan quản lý nhà nước ở địa phương. Trong tổ chức bộ máy nhà nước,
Văn phòng - dù ở cấp nào và lĩnh vực nào cũng đóng một vai trò quan
trọng, góp phần thúc đẩy sự đổi mới trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của nhà nước phù hợp với xu hướng chung của thời đại.
Văn phòng HĐND và UBND huyện (Văn phòng) là cơ quan
giúp việc, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp, giúp việc và phục
vụ các hoạt động của Thường trực HĐND và Lãnh đạo UBND huyện;

tham mưu tổng hợp giúp HĐND huyện, Thường trực HĐND huyện,
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, cơ quan đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, kịp thời nắm bắt thông
tin để tập trung giám sát, khảo sát… qua đó có những kiến nghị và đề
ra nghị quyết đúng, sát với thực tiễn, góp phần thúc đẩy phát triển
Kinh tế - Xã hội địa phương; giúp thu thập, nắm bắt, xử lý thông tin
giúp Lãnh đạo UBND huyện có những quyết định quản lý phù hợp với
tình hình thực tiễn để lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng trên địa bàn. Chức năng tham
mưu thể hiện trong mỗi nhiệm vụ cụ thể như: Xây dựng các chương
4


5

trình, kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần;
thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo; biên tập, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về thủ tục, thể thức của văn bản; giúp lãnh đạo thực hiện tốt
công tác tiếp công dân và tham mưu giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố
cáo; giúp lãnh đạo quản trị việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính cho Nhân dân và doanh nghiệp; làm công tác kiểm soát thủ tục
hành chính… Văn phòng còn có chức năng phục vụ, hậu cần, quản trị
nhằm đảm bảo cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả, cụ thể
như: Tổ chức hội họp, hội thảo, tổ chức các chuyến công tác cho lãnh
đạo; quản lý tài sản, phương tiện phục vụ công tác… đây thực sự là
cánh tay đắc lực góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành và
năng lực quản lý của cơ quan nhà nước cấp huyện, là cầu nối thông tin,
cánh cửa giao tiếp giữa Nhân dân và cơ quan quản lý nhà nước tại địa
phương.
Huyện Ea Kar là một huyện miền núi nằm về phía Đông - Nam
của Tỉnh Đắk Lắk, được thành lập ngày 13/9/1986 theo Quyết định số

108/1986/QĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), trung
tâm huyện nằm trên trục Quốc lộ 26, cách thành phố Buôn Ma Thuột
52 km; Tổng diện tích tự nhiên là 1.037,47 km 2 với trên 162.000 nhân
khẩu gồm 28 dân tộc anh em cùng chung sống; huyện Ea Kar có 16 đơn
vị hành chính gồm 14 xã và 2 thị trấn, huyện Ea Kar được đánh giá là
khu vực kinh tế trọng điểm khu vực phía Đông tỉnh Đắk Lắk.
Trong thời gian qua, hoạt động Văn phòng HĐND và UBND
huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk đã từng bước đi vào nền nếp, tính chuyên
môn, chuyên nghiệp đang được nâng cao, việc ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin trong công tác quản trị, điều hành, tiếp nhận và xử
5


6

lý văn bản, hội họp, tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính… đã và
đang ngày một nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan Văn phòng,
phục vụ ngày càng tốt hơn công tác chỉ đạo, điều hành của Thường
trực HĐND và Lãnh đạo UBND huyện.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động của Văn phòng
còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế nhất định, hoạt động có mặt chưa
thực sự hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá khách quan, đầy
đủ thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hoạt động của
Văn phòng HĐND và UBND huyện là một trong những việc làm hết
sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, với cương vị công tác là
Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện, bản thân đã suy ngẫm và
quyết định lựa chọn đề tài “Hoạt động của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn huyện Ea Kar,
tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành

Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Trong những năm gần đây, có thể kể đến một số công trình
nghiên cứu liên quan đến công tác Văn phòng nói chung và hoạt động
của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện nói riêng như:
- Lưu Kiếm Thanh (2002) “Hành chính văn phòng trong cơ
quan nhà nước”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Cung cấp những khái
niệm cơ bản, cơ sở pháp lý và những kỹ năng cần thiết của việc xây
dựng và tổ chức công tác hành chính văn phòng trong các cơ quan nhà
nước.

6


7

- Vũ Đình Quyền (2005) “Quản trị hành chính văn phòng”, Nxb
Thống Kê, Hà Nội Đề cập đến một số nội dung cơ bản về vai trò của
văn phòng trong một tổ chức, những nguyên tắc và thực tiễn chung về
quản trị hành chính văn phòng, về những nguyên tắc cơ bản của thông
tin liên lạc và kiểm soát công việc văn phòng, dự đoán về vai trò của
văn phòng trong tương lai.
- Đồng Thị Thanh Phương và Nguyễn Thị Ngọc An (2008),
Quản trị hành chính Văn phòng, Nxb Thống kê, Hà Nội Cung cấp kiến
thức đại cương về quản trị hành chính văn phòng, người quản trị văn
phòng, công việc hành chính văn phòng.
- Lưu Kiếm Thanh (2009) “Nghiệp vụ hành chính văn phòng”,
Nxb Thống Kê, Hà Nội Trình bày những nghiệp vụ cơ bản trong công
tác điều hành, tham mưu, tổng hợp, lễ tân của hành chính văn phòng
như công tác văn phòng, lãnh đạo văn phòng, lập kế hoạch công tác,

công tác thông tin, báo cáo, tổ chức hội họp, soạn thảo văn bản, công
tác văn thư, hợp đồng, giao tiếp văn phòng.
- Nguyễn Hữu Thân (chủ biên) “Quản trị hành chính văn
phòng”, Nxb Thống Kê, Hà NộiCung cấp kiến thức về các nội dung cơ
bản, phương pháp quản lý các hoạt động trong văn phòng, các phương
pháp, mô hình tổ chức bộ máy quản lý văn phòng hiểu rõ quá trình
quản trị hành chính văn phòng; kỹ năng phân tích, xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện, giám sát các công việc hành chính văn phòng.
- Tác giả Phạm Thi Diệu Linh trong bài viết “Quản trị văn phòng
Khái niệm và các mô hình tổ chức”, (Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt
Nam, số 11/2014, tr. 9-18) đã đưa ra một số nội hàm trong khái niệm

7


8

quản trị văn phòng và hai mô hình quản trị văn phòng phổ biến hiện
nay.
- Tác giả Vũ Duy Yên trong bài viết “Khung năng lực của lãnh
đạo Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện” (Nội san Khoa Hành
chính học - Học viện Hành chính Quốc gia, số 17/2015, tr. 12-19) đã
trình bày một cách tương đối khái quát khung tiêu chí tham chiếu đối
với năng lực của người lãnh đạo trong tổ chức Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện ở nước ta hiện nay.
- Tọa đàm “Cách mạng Công nghiệp 4.0 và những tác động đến
công tác văn thư, - lưu trữ” do Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổ
chức ngày 15/5/2019;
- Tác giả Đặng Thanh Tùng - Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu
trữ nhà nước với Củng cố “ Văn thư – Lưu trữ truyền thống”, đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức phát huy
giá trị tài liệu, sẵn sàng cho lưu trữ điện tử, https//moha.gov.vn/,
23/08/2017;
- Tác giả Nguyễn Thị Thu Vân với Cách mạng công nghiệp 4.0
và sự chuyên đổi các hình thức tổ chức giải quyết văn bản trong cơ
quan nhà nước. Tạp chí Khoa học Nội vụ tháng 12/2017…
Bên cạnh đó, có một số luận văn thạc sỹ hành chính công nghiên
cứu về hoạt động của văn phòng, như:
- Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công “Nâng cao hiệu quả
hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang qua thực tiễn huyện Việt Yên” của
tác giả Nguyễn Văn Phương (Học viện Hành chính, Hà Nội, năm
2012).
8


9

- Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công “Tổ chức và hoạt
động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện - Từ thực tiễn huyện An
Lão, Huyện Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Trọng Tuấn (Học viện
Hành chính, Hà Nội, năm 2013).
- Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công “Hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Lương
Tài, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Phùng Đức Luân (Học viện Hành
chính, Hà Nội, năm 2016). Và đặc biệt, qua tìm hiểu, nghiên cứu, hiện
nay có Luận văn gần sát với đề tài nghiên cứu, đó là Luận văn thạc sỹ
quản lý hành chính công “Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” của tác giả
Nguyễn Cảnh Thái (Học viện Hành chính, Hà Nội, năm 2017).

Các tài liệu và công trình nghiên cứu này đã tập trung nghiên
cứu, phân tích và cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về Văn phòng,
quản lý, điều hành Văn phòng, tạo cơ sở cho việc nghiên cứu, tìm hiểu
về hoạt động của Văn phòng trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Qua đánh giá tổng quát đến nay cho thấy chưa có công trình
nghiên cứu nào mang tính hệ thống từ lý luận đến thực tiễn về hoạt
động của Văn phòng HĐND và UBND, đặc biệt trong bối cảnh triển
khai mạnh mẽ chính phủ điện tử trong toàn hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước từ trung ương đến địa phương hiện nay. Tuy nhiên,
những tài liệu nêu trên sẽ là nguồn tài liệu quý giá để tác giả hoàn
thành luận văn này.

9


10

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở Hệ thống hóa lý luận về hoạt động của Văn phòng
HĐND và UBND cấp huyện; qua thực tiễn hoạt động Văn phòng
HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk và trước những hạn chế
trong hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar…
luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động của Văn phòng;
qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng HĐND
và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk nói riêng và hoạt động của Văn
phòng HĐND và UBND cấp huyện nói chung trong giai đoạn tới .
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được các mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm
vụ cơ bản sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động của Văn phòng HĐND
và UBND cấp huyện, gồm khái niệm; mục tiêu hoạt động; nội dung
hoạt động; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Văn phòng.
- Trình bày và đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng
HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk, qua đó chỉ ra những
tồn tại, hạn chế cần phải được khắc phục trong hoạt động của Văn
phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk nói riêng và hoạt
động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện nói chung.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động của Văn phòng
HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk nói riêng và hoạt động
của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện nói chung.

10


11

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk nói
riêng và hoạt động của cơ quan Văn phòng nói chung (thông qua các
thông tin, tài liệu thu thập được).
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến văn
phòng và hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, từ đó
đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động của Văn phòng HĐND và
UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk
- Về không gian: Được tiến hành ở các bộ phận trong Văn phòng
HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện dựa trên

nguồn tài liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến hết
năm 2018, dự báo đến 2020, tầm nhìn đến 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là
phép biện chứng duy vật và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
hoạt động Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phương pháp nghiên
cứu để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số
phương pháp cơ bản sau đây:

11


12

- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên
quan để có luận cứ khoa học cho việc đánh giá hoạt động Văn phòng
HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk làm cơ sở để đánh giá
thực trạng công tác này ở Chương 2 của luận văn.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Nhằm phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh
Đắk Lắk để từ đó chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại
làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp ở Chương 3
của luận văn. Trên cơ sở phân tích đánh giá, so sánh các chỉ tiêu, tác
giả đã tổng hợp, diễn giải để đánh giá kết quả thực tiễn hoạt động cơ
quan Văn phòng HĐND và UBND huyện.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng để xử lý các số liệu thu thập

được trong quá trình nghiên cứu đề tài và phương pháp khảo sát qua
phiếu điều tra. Thông qua việc thống kê mô tả, phương pháp này được
sử dụng để khái quát hoạt động Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk; đồng thời, trên cơ sở thống kê so sánh để so sánh
mức độ đánh giá của cán bộ, công chức đối với hoạt động của cơ quan
Văn phòng HĐND và UBND huyện để thấy kết quả đánh giá cụ thể về
từng chỉ tiêu đánh giá của cán bộ, công chức đối với hoạt động của cơ
quan Văn phòng HĐND và UBND huyện.
- Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Trên cơ sở danh sách cán
bộ, công chức của huyện do phòng Nội vụ cung cấp; tác giả sử dụng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản để chọn mẫu để phóng
vấn. Số liệu thứ cấp được thu thập qua những tài liệu sẵn có liên quan
đến cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài, thông qua báo cáo luận
văn, tài liệu tham khảo, các tạp chí, các nghiên cứu trước đây…trong
12


13

các thư viện, internet, tư liệu khoa học; Tình hình cơ bản liên quan đến
địa phương được thu thập qua các báo cáo tổng kết công tác văn phòng,
tổng kết đánh giá cán bộ công chức, số liệu tổng hợp công chức qua các
năm.
Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng các câu hỏi trực tiếp
phỏng vấn cán bộ công chức của huyện bằng các phiếu phỏng vấn đã
chuẩn bị trước với bảng câu hỏi. Các thông tin cần thu thập là thông
tin về đánh giá chức năng nhiệm vụ của Văn phòng; công tác xử lý và
cung cấp thông tin; quy trình tổ chức cuộc họp, hội nghị; công tác văn
thư lưu trữ, quản lý văn bản; công tác lễ tân, tiếp công dân; ứng dụng
công nghệ thông tin tại cơ quan Văn phòng HĐND và UBND huyện.

- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu sau khi thu thập đầy đủ
được đưa vào Excel để xử lý. Các mẫu điều tra được tổng hợp, để nhập
dữ liệu; Các số liệu chung được xử lý qua Excel để tính toán các chỉ
tiêu như về đánh giá mức độ rất cao, cao, trung bình, làm cơ sở đánh
giá từng tiêu chí về mức độ đánh giá cán bộ, công chức cơ quan Văn
phòng HĐND và UBND huyện.
Kết quả điều tra được tổng hợp thống kê bởi bảng, đồ thị. Nghiên
cứu này sử dụng phần mềm Excel để hỗ trợ trong việc xử lý và phân
tích dữ liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Cung cấp luận cứ khoa học để đề xuất giải pháp và xây dựng
các đề án hoàn thiện hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện.
- Giải pháp đề xuất để áp dụng trên thực tế góp phần hoàn thiện
hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk
13


14

Lắk nói riêng và hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện nói chung.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho báo cáo viên, học viên lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về công tác Văn phòng nói chung và
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện nói riêng.
- Góp phần tham mưu giúp Thường trực HĐND và Lãnh đạo
UBND trong việc chỉ đạo cải tiến lề lối làm việc, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành, nhằm triển khai thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an
ninh.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn chia thành 3 chương
Chương 1 Cơ sở lý luận về hoạt động của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương 2 Thực trạng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

14


15

1.1. Khái quát chung về Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân huyện
Điều 6, Luật số 77/2015/QH13 - Luật Tổ chức chính quyền địa
phương quy định: Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân
dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân
dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên; Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri
địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn đại biểu của mình; Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ
quan thường trực của Hội đồng nhân dân; Ban của Hội đồng nhân dân
là cơ quan của Hội đồng nhân dân;
1.1.2. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân huyện
Điều 8, Luật số 77/2015/QH13 - Luật tổ chức chính quyền địa
phương quy định: Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương,
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên;
Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng
cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định;
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách
quân sự, Ủy viên phụ trách công an; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

15


16

ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ quan tương đương
phòng.
1.1.3. Khái quát chung về Văn phòng HĐND và UBND
1.1.3.1. Khái niệm về Văn phòng
“Văn phòng là bộ máy của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu
thập, xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành của lãnh
đạo, đồng thời đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động
chung của toàn cơ quan, tổ chức đó”
1.1.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
nhân sự

1.1.3.2.1. Vị trí, chức năng
Văn phòng HĐND và UBND huyện (sau đây gọi tắt là Văn
phòng) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; có chức năng
tham mưu - tổng hợp cho HĐND và UBND huyện về hoạt động của
HĐND, UBND; tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện về chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và
hoạt động của HĐND, UBND và các cơ quan nhà nước ở địa phương;
đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND
huyện; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn, tiếp
nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả
cho cá nhân, tổ chức.
Văn phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được dự toán
kinh phí để hoạt động và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy
16


17

định. chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND huyện;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên
môn của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng HĐND
tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh.
1.1.3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ về việc quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cụ thể như sau:

1/ Với chức năng là cơ quan chuyên môn, Văn phòng tổng hợp,
giúp Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện các
nhiệm vụ:
- Trình UBND huyện chương trình làm việc, kế hoạch công tác
hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của UBND huyện. Đôn
đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, đơn vị, UBND xã, thị trấn việc
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND và Chủ tịch
UBND huyện sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn, đơn vị, UBND xã, thị
trấn theo quy định của pháp luật;
- Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND và Chủ tịch UBND huyện theo quy
định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột
xuất được giao theo quy định của pháp luật
- Trình UBND huyện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm,
các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng;

17


18

- Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công
của Chủ tịch UBND huyện; theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên
môn, đơn vị, UBND các xã, thị trấn soạn thảo, chuẩn bị các đề án được
phân công phụ trách;
- Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản
của các cơ quan chuyên môn, đơn vị, UBND các xã, thị trấn trước khi
trình UBND và Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định;
- Giúp UBND và Chủ tịch UBND huyện giữ mối quan hệ phối

hợp công tác với Huyện uỷ, Thường trực Huyện uỷ, Thường trực
HĐND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các cơ
quan, tổ chức của Trung ương, của tỉnh đóng trên địa bàn huyện;
- Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định của UBND huyện;
các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên
quan. Giúp UBND huyện phối hợp với các cơ quan chức năng theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các cơ quan
chuyên môn, đơn vị, UBND xã, thị trấn
- Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của UBND, Chủ tịch
UBND huyện; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, tin học
hoá hành chính nhà nước của UBND huyện;
- Trình UBND huyện chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi của Văn phòng;
- Phối hợp với Phòng Nội vụ hướng dẫn UBND xã, thị trấn về
nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính
nhà nước theo quy định của pháp luật;

18


19

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng theo quy
định của pháp luật và phân công của Chủ tịch UBND huyện;
- Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt
động của UBND và Chủ tịch UBND huyện; bảo đảm điều kiện hoạt
động của UBND, Chủ tịch UBND huyện và các tổ chức có liên quan
theo quy định của UBND huyện;
- Quản lý tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao

theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND huyện;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND và Chủ tịch UBND
huyện giao.
2/ Với chức năng tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân
dân huyện, Văn phòng có các nhiệm vụ:
- Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt
động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của HĐND, Thường
trực HĐND; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã
được phê duyệt;
- Tham mưu, phục vụ Thường trực HĐND điều hành công việc
chung của HĐND; điều hoà, phối hợp hoạt động các Ban của HĐND;
bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của HĐND, Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND, nội quy kỳ họp HĐND; giúp Thường
trực HĐND giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu HĐND; phục
vụ HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND trong hoạt động
đối ngoại;
- Giúp Thường trực HĐND xây dựng chương trình, tổ chức phục
vụ kỳ họp HĐND, cuộc họp của Thường trực HĐND và các Ban của
19


20

HĐND; đôn đốc cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ
kỳ họp HĐND, cuộc họp của Thường trực HĐND, cuộc họp các Ban
của HĐND huyện;
- Giúp Thường trực HĐND, các Ban của HĐND xây dựng báo
cáo công tác; phục vụ các Ban của HĐND thẩm tra đề án, báo cáo, dự
thảo nghị quyết; là Thư ký kỳ họp HĐND; giúp Thường trực HĐND
hoàn thiện các nghị quyết của HĐND;

- Phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và
đại biểu HĐND trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc cơ quan,
tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát;
- Phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và
đại biểu HĐND tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu
HĐND tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực HĐND tổng hợp ý kiến, kiến
nghị của cử tri và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét, giải
quyết;
- Phục vụ Thường trực HĐND tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào
dự án Luật, Pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu của Thường
trực HĐND tỉnh;
- Phục vụ Thường trực HĐND trong công tác bầu cử đại biểu
Quốc hội, bầu cử đại biểu HĐND các cấp và phê chuẩn kết quả bầu
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND xã, thị trấn;

20


21

- Phục vụ Thường trực HĐND, các Ban của HĐND trong công
tác giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho
đại biểu HĐND các cấp;
- Phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND giữ
mối liên hệ công tác với các cơ quan cấp tỉnh và huyện, Thường trực
Huyện uỷ, UBND, Uỷ ban MTTQ, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương;

- Phục vụ Thường trực HĐND lập dự toán kinh phí hoạt động
hàng năm; tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của HĐND;
- Bảo đảm điều kiện hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND,
các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND; phục vụ
Thường trực HĐND thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu
HĐND;
- Quản lý cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu khoa học, công
tác hành chính, lưu trữ và lễ tân của cơ quan, của HĐND;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực HĐND, UBND
huyện giao.
1.1.3.2.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
- Văn phòng có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh
Văn phòng và các cán bộ, công chức, nhân viên.
- Các bộ phận chuyên môn trực thuộc, gồm:
+ Bộ phận tham mưu tổng hợp gồm các chuyên viên giúp việc
trên các lĩnh vực: Kinh tế, Xây dựng cơ bản, Văn hoá - xã hội, Nội
chính, Tiếp dân, Chuyên viên giúp việc HĐND huyện…;
+ Bộ phận hành chính, quản trị: Văn thư, lưu trữ, kế toán, thủ
quỹ, lái xe, tạp vụ, bảo vệ cơ quan.
21


22

+ Bộ phận Công nghệ thông tin, một cửa liên thông của huyện;
Biên chế của Văn phòng gồm biên chế công chức và hợp đồng
do UBND huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện
được UBND tỉnh giao;
Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, nhân viên của Văn phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn,

nghiệp vụ, đảm bảo phát huy được phẩm chất, năng lực để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Tuỳ theo quy mô hoạt động, tính chất công
việc và biên chế được giao, Chánh Văn phòng có thể bố trí cán bộ,
công chức phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm một số lĩnh
vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả.
1.1.3.3. Vai trò của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện vừa là bộ phận đầu não,
vừa là bộ mặt của cơ quan, là nơi thu nhận và phát ra những lượng
thông tin kịp thời nhất cho lãnh đạo xử lý, đảm bảo tốt công việc phục
vụ hoạt động của HĐND và UBND cấp huyện trôi chảy và đạt hiệu
quả cao. Vai trò quan trọng đó của Văn phòng HĐND&UBND cấp
huyện được thể hiện trên các phương diện sau:
Thứ nhất, Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện là trung tâm
thực hiện quá trình quản lý, điều hành của HĐND và UBND cấp
huyện; Văn phòng có trách nhiệm theo dõi đôn đốc, nhắc việc;
Thứ hai, Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện là nơi tiếp nhận
tất cả các mối quan hệ. Đây được coi là “cổng gác thông tin” của
huyện, Từ những nguồn thông tin tiếp nhận được văn phòng sẽ phân
loại thông tin theo những kênh thích hợp để chuyển phát hoặc lưu trữ.
22


23

Đây là hoạt động vô cùng quan trọng nó quyết định đến hiệu quả hoạt
động của HĐND và UBND cấp huyện.
Thứ ba, Văn phòng HĐND&UBND huyện là bộ máy làm việc
của các nhà lãnh đạo. Đó là vì thông qua Văn phòng các nhà lãnh đạo
điều hành quản lý cấp dưới bằng hệ thống các văn bản như: thông báo,

quyết định, công văn, báo cáo…
Thứ tư, Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện là trung tâm kết
nối các hoạt động quản lý, điều hành của HĐND và UBND cấp huyện.
Văn phòng là nơi trung chuyển mọi công việc của cá nhân, phòng, ban,
ngành tới lãnh đạo để đạt được mọi mục tiêu của cơ quan tổ chức.
Thứ năm, Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện là cầu nối giữa
chủ thể và các đối tượng quản lý trong và ngoài tổ chức. Ví dụ: các
quyết định quản lý của lãnh đạo UBND phải thông qua bộ phận Văn
phòng để ra các văn bản chuyển đến các phòng ban, cá nhân có liên
quan, các thông tin phản hồi cũng được thông qua Văn phòng để
chuyển đến lãnh đạo HĐND và UBND cấp huyện.
1.1.4. Hoạt động Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1.1.4.1. Khái niệm hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện là việc
tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục
đích nhất định trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng HĐND và UBND.
1.1.4.2. Nguyên tắc hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
23


24

Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc hoạt động của các công sở
nói chung, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện còn phải tuân thủ
một số nguyên tắc khác:
Thứ nhất, nguyên tắc làm việc theo chế độ thủ trường.

Thứ hai, nguyên tắc làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với
nguyên tắc lãnh đạo tập thể.
Thứ ba, nguyên tắc bảo đảm kỷ luật lao động.
1.1.4.3. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Thứ nhất, hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, phải đảm bảo các nguyên tắc hoạt động cơ bản; đồng
thời đảm bảo thực hiện dân chủ cơ sở.
Thứ ba, phải từng bước đổi mới hoạt động, xây dựng và chuyển
dần sang mô hình công vụ việc làm.
Thứ tư, phải đảm bảo tuân thủ các nội dung trọng tâm của cải
cách hành chính nhà nước.
1.1.4.4. Các nội dung hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Lập chương trình, kế hoạch công tác, hoạt động;
- Bảo đảm thu thập, xử lý, cung cấp thông tin;
- Tổ chức, phục vụ các cuộc họp, hội nghị...;
- Công tác văn thư, lưu trữ;
- Tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ hành chính.
- Công tác lễ tân, giao tiếp, đối ngoại, tiếp khách;
- Công tác tiếp công dân;
- Tổ chức chuyến đi công tác cho lãnh đạo;

24


25

- Hiện đại hóa công tác văn phòng, ứng dụng công nghệ thông

tin;
- Tổ chức bố trí nơi làm việc;
- Công tác quản lý tài chính, công sản.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Các yếu tố từ bên ngoài: Trình độ phát triển kinh tế - xã hội; Chế
độ chính trị và môi trường thể chế trong nước; Các yếu tố về văn hóa,
phong tục, tập quán của địa phương; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khoa học
công nghệ.
Các yếu tố từ bên trong: Nguyên tắc, cơ cấu tổ chức của cơ quan,
của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện; Năng lực của đội ngũ
cán bộ, công chức, người lao động của Văn phòng; Quy chế hoạt động
của Văn phòng; Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho
hoạt động của Văn phòng.
Tiểu kết chương 1.
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN EA KAR, TỈNH
ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư và tình hình kinh tế - xã hội
huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk:
2.1.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư:

25


×