Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Giáo án văn 12 ( tuần 1,2,3,4 )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.68 KB, 119 trang )

Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

Tiết PPCT 1: TC1:

Ngày soạn: 6/9/2020

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố, khắc sâu kiến thức tiếng Việt, tập làm văn liên quan đến phần Đọc – hiểu.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng làm bài Đọc – hiểu.
3. Thái độ, phẩm chất:
a. Thái độ:Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng đắn trước những hiện tượng đời sống hằng ngày
b. Phầm chất: Rèn luyện tính chăm chỉ .
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực tư duy, phân tích, tiếp nhận văn bản, cảm thụ, thưởng thức văn bản
II. HÌNH THỨC DẠY HỌC : DH trên lớp.
III. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Giáo án; SGK, SGV.
2. Học sinh:

1


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1



GV: Ngô Minh Khánh

- Ôn lại các kiến thức về đọc-hiểu trước ở nhà.
3. Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề, gợi mở, thực hành.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
A. Hoạt động khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng khởi cho hs.
- Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình.
+ Ổn định tổ chức
+ Kiểm tra bài cũ: Kể tên các phương thức biểu đạt?
B. Giới thiệu bài mới: Đọc- hiểu là một phần không thể thiếu trong cấu trúc đề thi Ngữ văn. Khối lượng
kiến thức đọc-hiểu khá nhiều và trải rộng ở tất cả các phân môn Tiếng Việt, văn học, làm văn. Rèn
luyện kĩ năng đọc hiểu vì vậy là một nội dung kiến thức quan trọng trong quỏ trình học bộ mụn Ngữ
văn. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ củng cố và thực hành một số nội dung đọc- hiểu văn bản
B.Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động 1: HDHS Củng cố kiến thức.
- Mục tiêu: Củng cố một số kiến thức cơ bản về đọc-hiểu văn bản
- Phương pháp: Đàm thoại , thuyết trình, thảo luận.
- Thời gian: 10p
I. ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN:
GV: ? Trình bày khái niệm,
1.Phong cách chức năng
đặc trưng, cách nhận biêt
1.1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
các phong cách ngôn ngữ?
- Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng
HS: ( Trả lời )

trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang
tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao đổi ý nghĩ, tình cảm….đáp ứng
những nhu cầu trong cuộc sống.
HS: ( Trả lời )
- Đặc trưng:
GV: Nhận xét , chốt ý.
2


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

+ Giao tiếp mang tư cách cá nhân.
+ Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng
xãm, đồng nghiệp.
- Nhận biết:
+ Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kớ, thư từ.
+ Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng só, địa phương.
1.2.Phong cách ngôn ngữ khoa học:
- Khái niệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực
nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học.
+ Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên
môn sâu.
- Đặc trưng
+ Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa học.
+ Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa học giáo khoa; Khoa học phổ
cập.

+ Có 3 đặc trưng cơ bản: (Thể hiện ở các phương tiện ngôn ngữ như từ
ngữ,câu, đọan văn,văn bản).
a/ Tính khái quát, trõu tượng.
b/ Tính lí trí, lô gíc.
c/ Tính khách quan, phi cá thể.
1.3 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Khái niệm:
+ Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh
vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich).
- Đặc trưng:
+ Tính thẩm mĩ.
+ Tính đa nghĩa.
+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.
3


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

1.4 Phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn bản trực
tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng
bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội.
- Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục người đọc, người
nghe để có nhận thức và hành động đúng.
- Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, không mơ hồ, úp mở.

Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý.
+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lín, ý nhỏ,
câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết phục; giọng
điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của người viết.
(Lấy dẫn chứng trong “Về luân lý xã hội ở nước ta”Và “Xin lập khoa
luật” )
1.5 Phong cách ngôn ngữ hành chính:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành
chính.
- Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà
nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.
- Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường.
VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,…
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập
thể với các cá nhân.
1.6 Phong cách ngôn ngữ báo chí:
- Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dựng để thông báo tin tức thời
4


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: ? Có mấy loại phương thức biểu
đat? Nêu khái niệm, đặc trưng của
các PTBĐ đó?

HS: Trả lời
GV: Nhận xét, chốt ý

GV: Ngô Minh Khánh

sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần
chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
+ Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả
những vấn đề thời sự: (thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để
cung cấp cho các nơi).
Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tinThời gian- Địa điểm- Sự kiện- Diễn biến-Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự
kiện, miêu tả bằng hình ảnh, gíup người đọc có 1 cái nhân đầy đủ, sinh
động, hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dó, thường mang sắc thái mỉa mai,
châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.
2. Phương thức biểu đạt và kiểu văn bản
2.1 Tự sự (kể chuyện, tường thuật):
- Khái niệm: Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1
chuỗi các sự việc, sự việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể
hiện 1 ý nghĩa.
- Đặc trưng:
+ Có cốt truyện.
+ Có nhân vật tự sự, sự việc.
+ Rõ tư tưởng, chủ đề.
+ Có ngôi kể thích hợp.
2.2 Miêu tả.
* Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự
vật, hiện tượng, con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra

trước mắt qua ngôn ngữ Miêu tả.
2.3 Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xỳc của mình về thế giới xung
5


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

quanh.
2.4 Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái,
đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thỏi độ của người nói, người viết.
2.5 Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải
những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , người nghe.
- Đặc trưng:
a. Các luận điểm đưa ra đúng đắn, rõ ràng, phự hợp với đề tài bàn luận.
b. Lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục, chính xác, làm sáng tỏ luận điểm.
c. Các phương pháp thuyết minh :
+ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
+ Phương pháp liệt kê.
+ Phương pháp nêu ví dụ , dùng con số.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân loại ,phân tích.
2.6 Hành chính – công vụ:
- Văn bản thuộc phong cách hành chính công vụ là văn bản điều hành xã
hội, có chức năng xã hội. Xã hội được điều hành bằng luật pháp, văn bản
hành chính.
- Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệ giữa các tổ chức nhà nước

với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổ hiến pháp và các bộ
luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung ương tới địa phương.

C. Hoạt động luyện tập.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức.
- Phương pháp: Đàm thoại, thảo luận, thực hành
- Thời gian: 25p
? Hệ thống lại nội dung bài học.
6


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

*Bài tập 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn
thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng phải được
sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của chúng phải được hình thành
trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rộng tầm nhân, thu nhận thêm
những kinh nghiệm mới”.
* Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
( Trả lời: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận).
* Bài tập 2:
“Dịch bệnh E-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải. Hiện đó có hơn 4000 người tử
vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc gia Tây Phi. Hàng nghỡn trẻ em rơi vào cảnh
mồ côi vì E-bụ-la. Tại sao Li-bờ-ri-a, cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la “tác quái”
Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chỡm trong hoạn noạn, nhiều quốc gia và các
tổ chức quốc tế đó gửi những nguồn lực quý bỏu với vựng dịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bô-là, bất chấp

nhưng nguy cơ có thể xảy ra.
Mĩ đó quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạt nước ở Châu Âu, Châu Á và
Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghỡn nhân viên y tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm
chuyên gia y tế tới đây.
Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng quốc tế không “quay lưng”
với vùng lừi dịch ở Tõy Phi, tiếp tục gửi chuyên gia và thiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động mang
tính nhân văn, mà còn thắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này”.
(Dẫn theo nhân dân.Com.vn)
Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
(Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí)
Bài tập 3: “ Nhà di truyền học lấy một tế bào của các sợi tóc tìm thấy trên thi thể nạn nhân từ nước bọt dính
trên mẩu thuốc lá. Ông đặt chúng vào một sản phẩm dùng phá hủy mọi thứ xung quanh DNA của tế bào.Sau đó,
ông tiến hành động tác tương tự với một số tế bào máu của nghi phạm.Tiếp đến, DNA được chuẩn bị đặc biệt để
tiến hành phân tích.Sau đó, ông đặt nó vào một chất keo đặc biệt rồi truyền dòng điện qua keo. Một vài tiếng
sau, sản phẩm cho ra nhân giống như mó vạch sọc ( giống như trên các sản phẩm chúng ta mua) có thể nhân
7


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

thấy dưới một bóng đèn đặc biệt. Mó vạch sọc DNA của nghi phạm sẽ đem ra so sánh với mó vạch của sợi tóc
tìm thấy trên người của nạn nhân”.
( Nguồn : Le Ligueur, 27 tháng 5 năm 1998)
* Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
( Trả lời: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học).
Bài tập 4 :Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đó thấy tiếng nước réo gần mãi lại, rộo to mãi lên. Tiếng nước
thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế
rồi nó Rèng lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa Rừng vầu, Rừng tre nứa nổ lửa, đang
phá tuông Rừng lửa, Rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khóc
sông lượn, thấy sóng bọt đó trắng xoỏ cả chõn trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng
sụng, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quóng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào
nhô vào đường ngoặt sông là một số hũn bốn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hũn đá nào trông cũng ngỗ
ngược, hũn nào cũng nhăn nhóm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này.
(Trớch Tuỳ bút Người lái đò Sông Đà -Nguyễn Tuân)
Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?
(Trả lời: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là Miêu tả).
Bài tập 5: “ Hắn về lần này trông khác hằn, mới đầu chẳng ai biết hắn là ai. Trông đặc như thằng săng đá!
Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai con mắt gườm gườm trong
gớm chết! Hắn mặt cái quần nái đen với áo tây vàng. Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng
với một ông tướng cầm chựy, cả hai cánh tay cũng thế. Trông gớm chết! ( Chí Phèo– Nam Cao )
Hãy chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên ?
(Trả lời: Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên là: tự sự, Miêu tả, biểu cảm).
Bài tập 6: “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo
những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta
phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến.
Muốn được như thế thì thầy Giáo, học trò và cỏn bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa”
8


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh


(Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục)
Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
( Trả lời: Đoạn văn trên được viết theo phương thức nghị luận)
Bài tập 7:
Đò lên Thach Hãn ơi chèo nhẹ
Đáy sông còn đó bạn tôi nằm.
Có tuổi hai mươi thành sóng nước
Vỗ yên bờ mãi mãi ngàn năm.
(Lê Bá Dương, Lời người bên sông)
Phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ là phương thức nào?
(Phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ là biểu cảm)
D. Hoạt động ứng dụng
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức nêu nội dung bài học.
- Phương pháp: Đàm thoại, thảo luận.
- Thời gian: 2p
Phân biệt các phong cách ngôn ngữ và các PTBĐ
E. Hoạt động tìm tũi mở rộng, dặn dò:
- Mục tiêu: Gíup học sinh mở rộng kiến thức.
- Phương pháp: Tư duy
- Thời gian: 3p
- Tiết sau: TC 2: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu( tiếp)

9


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh


Tiết PPCT 2: TC2:

Ngày soạn: 6/9/2020

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN( TIẾP)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố, khắc sâu kiến thức tiếng Việt, tập làm văn liên quan đến phần Đọc – hiểu.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng làm bài Đọc – hiểu.
3. Thái độ, phẩm chất:
a. Thái độ:Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng đắn trước những hiện tượng đời sống hằng ngày.
b. Phẩm chất: Rèn luyện
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực tư duy, phân tích, tiếp nhận văn bản, cảm thụ, thưởng thức văn bản
II. HÌNH THỨC DẠY HỌC : DH trên lớp.
III. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
10


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

- Giáo án; SGK, SGV.
2. Học sinh:
- Ôn lại cac kiến thức về đọc-hiểu trước ở nhà.
3. Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề, gợi mở, thực hành.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
A. Hoạt động khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng khởi cho hs.
- Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình.
+ Ổn định tổ chức+ Kiểm tra bài cũ: Phân biệt các phong cách ngôn ngữ?
B. Giới thiệu bài mới: Ở tiết trước chúng ta đó củng cố và thực hành một số bài tập về phong cách chức
năng ngôn ngữ và các phương thức biểu đạt. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ chú trọng vào phần thực hành
các bài tập đọc-hiểu cụ thể.
B.Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh ôn tập các dạng câu hỏi thường gặp
- Mục tiêu: Củng cố một số dạng câu hỏi cơ bản về đọc-hiểu văn bản
- Phương pháp: Đàm thoại , thuyết trình, thảo luận.
- Thời gian: 10p
GVđưa ra các dạng câu hỏi
thường gặp trong phần đọchiểu

I. Ôn tập các dạng câu hỏi thường gặp:
1. Câu hỏi 1: Dạng câu hỏi nhận biết: hỏi thể thơ, PTBĐ, PCNN...
2. Câu hỏi 2: Dạng câu hỏi thông hiểu: Hỏi hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp nghệ
thuật.
3. Câu hỏi 3: Dạng câu hỏi thông hiểu: Yêu cầu nêu suy nghĩ về một vấn đề, câu nói
đặt ra từ ngữ liệu.
4. Câu hỏi 4: Dạng câu hỏi vận dụng: yêu cầu học sinh nêu quan điểm riêng về vấn đề
được đưa ra từ ngữ liệu

11



Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

C. Hoạt động luyện tập.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức.
- Phương pháp: Đàm thoại, thảo luận, thực hành
- Thời gian: 20p
? Hệ thống lại nội dung bài học.
Hướng dẫn học sinh luyện đề
GV giao đề cho học sinh. Yêu cầu học sinh đọc, nghiên cứu, hoàn thiện bài tập trong khoảng thời gian 15
phút. Sau khi HS hoàn thiện học sinh gửi lại sản phẩm qua zalo để giáo viên chấm chữa.
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt.Muốn có bản lĩnh bạn cũng phải kiên trì luyện
tập.Chúng ta thường yêu thích những người có bản lĩnh sống.Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra
mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm
mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà.
Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi trường để bản lĩnh được
thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin,
ý chí, nghị lực, quyết tâm… Điều thứ ba vô cùng quan trọng chính là khả năng của bạn.Đó là những kỹ năng đó
được trau dồi cùng với vốn tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc vào yếu tố này.
Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh.Khi xây
dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà cũngđược nhiều người thừa nhận và yêu mến
hơn.
(Tuoitre.vn – Xây dựng bản lĩnh cỏ nhân)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?.
Câu 2. Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh?
Câu 3. Theo em, một người có bản lĩnh sống phải là người như thế nào”?

Câu 4. Thông điệp tâm đắc nhất em rút ra từ văn bản trên?
Chữa bài:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2. Người có bản lĩnh là người dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt.
12


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

Câu 3 .
- Quyết đoán, kiên trì trong công việc.
- Không trốn tránh nỗi sợ hãi
- Dám đương đầu với khó khăn…
Câu 4. HS có thể rút ra nhiều thông điệp, nhưng lí giải phải hợp lý và thuyết phục.
*Bài tập về nhà: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Sự chia sẻ cũng làm giảm bớt đi những nỗi sợ hãi, nhàm chán trong cuộc sống của chúng ta do nên thúc
đẩy những mối giao tiếp xã hội và làm tăng cảm giác sống có mục đích, cảm giác an toàn cho mỗi người.
Một kết quả nghiên cứu mới đây cho thấy, những người xem nhiều tin tức trên truyền hình thường lo sợ thái
quá về mối hiểm nguy đối với cuộc sống bình yên, hạnh phúc của họ. Nguyên do là vì phần lín các chương trình
truyền hình đều tập trung đưa thêm những bản tin, những hình ảnh rìng rợn, bất an, làm nảy sinh tâm lý hoang
mang, sợ hãi trong lòng khán giả.
Và đáng ngại hơn, cuộc sống hiện đại đang xuất hiện ngày một nhiều “những cái kén người” tìm cách sống thu
mình. Nói cách khác, những người này chỉ muốn tự nhốt mình trong thỏp ngà của những mối quan hệ với người
thân mà tự đánh mất dàn mối quan hệ với hàng xóm. Chính lối sống ích kỷ này càng làm cho họ dễ bị kẻ xấu tấn
công và dễ gặp những chuyện nguy hiểm hơn.
Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hói là hãy đối mặt với chúng, từ đó bắt đầu một quá trình tạo nên sự khỏc

biệt. Cội nguồn của mọi hiểm nguy đều xuất phát từ hệ quả của những mặt trái xã hội, nhưng thường thì chúng ta
không dỏm nhân thẳng vào vấn đề này. Bản chất của sự việc diễn ra không quan trọng bằng cách mà chúng ta đón
nhận những sự việc đó. Chúng ta cần có thái độ thích hợp để làm giảm thiểu những nguyên nhân gây ra mọi bất
ổn trong cuộc sống của mình.
(Cho đi là còn mãi –Azim Jamal & Harvey McKinno)
Câu 1. (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
13


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

Câu 2. ( 0.5 điểm) Theo tác giả, sự chia sẻ đem lại ý nghĩa gì?
Câu 3. ( 1.0 điểm) Em hiểu như thế nào là “những cái kén người” trong câu “cuộc sống hiện đại đang xuất hiện
ngày một nhiều “những cái kén người”tìm cách sống thu mình”?
Câu 4. ( 1.0 điểm) Thông điệp tâm đắc nhất em rút ra từ văn bản trên?
D. Hoạt động ứng dụng
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức nêu nội dung bài học.
- Phương pháp: Đàm thoại, thảo luận.
- Thời gian: 12p
Viết 1 đoạn văn ngắn có sử dụng các phương thức biểu đạt đó học
E. Hoạt động tìm tũi mở rộng, dặn dò:
- Mục tiêu: Gíup học sinh mở rộng kiến thức.
- Phương pháp: Tư duy
- Tiết sau: Khái quát văn học Việt Nam từ CMT8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX

14



Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

Tiết PPCT: 3

Ngày 7 tháng 9 năm 2020

KHÁT QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết:Nêu được hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa của giai đoạn VH-Nêu được chủ đề, những thành tựu
của các thể loại qua các chặng đường phát triển.
b/ Thông hiểu:Ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa đến sự phát triển của văn học.Những đóng
góp nổi bật của giai đoạn văn học 45-75,75 đến hết XX. Lý giải nguyên nhân của những hạn chế
c/Vận dụng thấp:Lấy được những dẫn chứng để chứng minh.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ thuật của tác
phẩm văn học.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn học sử
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn học sử
3.Thái độ, phẩm chất
a/ Thái độ: Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản, hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn
học sử
15



Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

b Phẩm chất:Hình thành phẩm chất: yêu nước, có tinh thần yêu văn hoá dân tộc
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến giai đoạn văn học từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết
thế kỉ XX..
- Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ
XX.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cỏ nhân về giai đoạn văn học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác
phẩm văn học của giai đoạn này
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX so với
các giai đoạn khác.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của Giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách Giáo khoa, bài soạn.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Hoạt động của Thầy và trò
- GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn học văn học hiện
đại Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX bằng câu hỏi trắc nghiệm sau:
1. Ai là tác giả của bài thơ Đồng chí:
16

Kiến thức cần đạt


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

a/ Xuân Diệu
b/ Tố Hữu
c/ Chính Hữu
d/ Phạm Tiến Duật
2/ Nguyễn Duy là tác giả của bài thơ nào sau đây:
a/ Mựa xuân nho nhỏ
b/ Ánh trăng
c/ Đoàn thuyền đánh cá
d/ Viếng Lăng Bác
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo các kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: trong chương trình Ngữ văn 9, các em đó học
một số nhà thơ, nhà văn tiêu biểu trong văn học Việt Nam qua các thời kỡ kháng
chiến chống Pháp ( như Chính Hữu), chống Mĩ và sau 1975 ( như bài Ánh trăng
của Nguyễn Duy). Như vậy, văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX có gì

nổi bật?
 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS

HS suy nghĩ và trả
lời chính xác câu
hỏi:
trả lời: 1d;2b

Kiến thức cần đạt

1. Hướng dẫn HS tìm hiểu Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945- 1975
- B1: Cho HS tìm hiểu (qua trao đổi
nhóm, hoặc cá nhân: HS thảo luận theo
nhóm, chia thành 4 nhóm :( 5-7 phút)
Nhóm 1,2: VHVN 1945 – 1975 tồn tại và
phát triển trong hoàn cảnh lịch sử như

I/ Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 19451975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- Văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo sáng suốt và đúng
đắn của Đảng
- Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dào suốt 30
17


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1


thế nào?Văn học giai đoạn 1945 đến
1975 phát triển qua mấy chặng?Nêu chủ
đề và thành tựu chủ yếu của từng chặng?
Nhóm 3,4: Từ HCLS đó, VH có những
đặc điểm nào?Nêu và giải thích, chứng
minh những đặc điểm thứ nhất và thứ
hai của văn học giai đoạn này?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- B3: HS báo các sản phẩm
- B4: GV cho các nhóm khác nhận
xét sau đó bổ sung và chốt lại kiến
thức

- GV nói thêm về văn học vùng bị
tạm chiếm

GV: Ngô Minh Khánh

năm.
- Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài bị hạn chế, nền kinh
tế nghèo nàn chậm phát triển .
2.Quỏ trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a. Chặng đường từ năm 1945-1954:
- VH tập trung phản ỏnh cuộc khỏng chiến chống thực dõn Pháp của
nhân dân ta
- Thành tựu tiêu biểu: Truyện ngắn và kí. Từ 1950 trở đi xuất hiện một số
truyện, kí khỏ dày dặn.( D/C SGK).
b. Chặng đường từ 1955-1964:
- Văn xuôi mở rộng đề tài.
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ.

- Kịch nói cũng có một số thành tựu đáng kể.( D/C SGK).
c. Chặng đường từ 1965-1975:
- Chủ đề bao trùm là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh
hựng cách mạng.
- Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ
thành công hình ảnh con người VN anh dòng, kiên cường, bất khuất.
( Tiêu biểu là thể loại Truyện-kí cả ở miền Bắc và miền Nam).
- Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thực sự là một bước tiến mới
của thơ ca VN hiện đại
- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.( D/C SGK).
d. Văn học vùng địch tạm chiếm:
- Xu hướng chính thống: Xu hướng phản động ( Chống cộng, đồi truỵ bạo
lực...)
- Xu hướng VH yêu nước và cách mạng : + Nội dung phủ định chế độ bất
công tàn bạo, lên án bọn cướp nước, bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước
và tinh thần dân tộc...
+ Hình thức thể loại gon nhẹ: Truyện ngắn, thơ, phóng sự,
18


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

bút kí
- Ngoài ra còn có một sáng tác có nội dung lành mạnh, có giá trị
nghệ thuật cao. Nội dung viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn
hoá, phong tục, thiên nhiên đất nước, về vẻ đẹp con người lao

động...
3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN 1945-1975:
a. Một nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá,
gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Văn học được xem là một vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp
cách mạng, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
- Văn học tập trung vào 2 đề tài lín đó là Tổ quốc và Chủ nghĩa xã
hội ( thường gắn bó, hoà quyện trong mỗi tác phẩm)=> Tạo nên
diện mạo riêng cho nền Vh giai đoạn này.
b. Một nền văn học hướng về đại chúng.
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và phục vụ vừa là nguồn
cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.
- Nội dung, hình thức hướng về đối tượng quần chúng nhân dân
cách mạng.
 3.HOẠT ĐỘNG : LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

-B1:GV giao nhiệm vụ: Thành tựu của văn học
VN từ sau CMT8 năm 1945 đến 1975?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- B3: HS báo các kết quả thực hiện nhiệm vụ:

HS dựa vào sgk trả lời

19


Giáo án :Ngữ văn 12


Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
 4.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

-B1: GV giao nhiệm vụ:
Tìm một tác phẩm đó học của VHVN trong giai
đoan sau CMT8 năm 1945 đến 1975 và nêu cảm
nhận
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- B3:HS báo các kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

HS lựa chọn tác phẩm và hoàn thành nhiệm
vụ
Yêu cầu: Tác phẩm đúng giai đoạn VH
được yêu cầu: Tác phẩm đó được học; Viết
cảm nhận thành bài văn hoàn chỉnh

5. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO
Hoạt động của GV – HS
- B1: GV giao nhiệm vụ: Sưu tầm
thêm một số tác giả, tác phẩm tiêu
biểu của VH giai đoan sau CMT8

năm 1945 đến 1975.
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- B3: HS báo các kết quả thực hiện
nhiệm vụ:
- B4: GV nhận xét, bổ sung

Kiến thức cần đạt

HS sưu tầm , tiết sau nộp sản phẩm
• Dặn dò: Tiết sau: Khái quát Văn học Việt Nam từ
sau CMT8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX( tiếp).

20


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

Tiết PPCT: 4

Ngày 7 tháng 9 năm 2020

KHÁT QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
( tiếp)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết:Nêu được hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa của giai đoạn VH-Nêu được chủ đề, những thành tựu

của các thể loại qua các chặng đường phát triển.
b/ Thông hiểu:Ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa đến sự phát triển của văn học.Những đóng góp
nổi bật của giai đoạn văn học 45-75,75 đến hết XX. Lý giải nguyên nhân của những hạn chế
c/Vận dụng thấp:Lấy được những dẫn chứng để chứng minh.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ thuật của tác phẩm
văn học.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn học sử
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn học sử
3.Thỏi độ, phẩm chất
a/ Thái độ: Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản. Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức
về văn học sử
21


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

Phầm chất: Hình thành phẩm chất yêu nước, có tinh thần yêu văn hoá dân tộc
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến giai đoạn văn học từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế
kỉ XX..
- Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ
XX.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cỏ nhân về giai đoạn văn học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác
phẩm văn học của giai đoạn này

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX
so với các giai đoạn khác.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của Giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách Giáo khoa, bài soạn.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò
- GV giao nhiệm vụ: Nội dung nào không phải đặc điểm của văn học VN từ
sau CMT8 năm 1945 đến 1975:
a. Một nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc
22

Kiến thức cần đạt
Đáp án: d


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

với vận mệnh chung của đất nước.

b. Một nền văn học hướng về đại chúng.
c. Một nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lóng mạn
d. Nền VH có sự phát triển vũ bão
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo các kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới.
 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS
- B1: Cho HS tìm hiểu (qua trao đổi nhóm, hoặc cá
nhân: HS thảo luận theo nhóm, chia thành 4 nhóm :
( 5-7 phút)
Nhóm 1,2: Thế nào là khuynh hướng sử thi? Điều
này thể hiện như thế nào trong VH?
Nhóm 3,4: VH mang cảm hứng lóng mạn là VH như
thế nào? Hãy giải thích phân tích đặc điểm này của
VH 45-75 trên cơ sở hoàn cảnh XH?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- B3: HS báo các sản phẩm
- B4: GV cho các nhóm khác nhận xét sau đó bổ
sung và chốt lại kiến thức
GV: nêu ví dụ:
“Người con gái Việt Nam – trái tim vĩ đại

Kiến thức cần đạt
c. Một nền văn học mang khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lóng mạn
- Khuynh hướng sử thi được thể hiện trong văn học
ở các mặt sau:
+ Đề tài: Tập trung phản ỏnh những vấn đề có ý nghĩa
sống còn của đất nước: Tổ quốc còn hay mất, tự do hay nụ

lệ.
+ Nhân vật chính: là những con người đại diện cho
phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với
số phận đất nước; luôn đặt lẽ sống của dân tộc lên hàng đầu.
+ Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp
tráng lệ, hào hùng.
+ Người cầm bút có tầm nhân bao quỏt về lịch sử, dõn
tộc và thời đại.
- Cảm hứng lóng mạn:
- Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào tình cảm
hướng tới cách mạng
23


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

GV: Ngô Minh Khánh

Còn một giọt máu tươi còn đập mãi
- Biểu hiện:
Không phải cho em. Cho lẽ phải trên đời
+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới,
Cho quê hương em. Cho tổ quốc, loài người!”
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào
(Người con gái Việt Nam - Tố Hữu).
tương lai tươi sáng của dân tộc.
Hay: Người mẹ cầm súng – chị Út Tịch ở xã Tam  Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường
Ngói, huyện Cầu Kố, tỉnh Trà Vinh, người mẹ của chiến tranh gian khổ, máu lửa, hi sinh.

sáu đứa con, nổi tiếng với câu nói Còn cái lai quần
cũng đánh; Đất quê ta mênh mông – Lòng mẹ rộng => Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lóng mạn kết hợp hoà
vụ cựng…
quyện làm cho văn học giai đoạn này thấm đẫm tinh thần lạc
GV:
quan, tin tưởng và do vậy VH đó làm tròn nhiệm vụ phục vụ
Họ ra trận, đi vào mưa bom bão đạn mà vui như
đắc lực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống
trẩy hội:
nhất đất nước
“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước,
Mà lòng phơi phới dậy tương lai” (Tố
Hữu).
-“Những buổi vui sao cả nước lên đường
Xao xuyến bờ tre từng hồi tRèng giục”
(Chính Hữu).
-“Đường ra trận mùa này đẹp lắm,
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây”
(Phạm Tiến Duật).
3. GV hướng dẫn tìm hiểu Văn học VN từ sau 1975- hết thế kỉ XX
- B1: Chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cỏ
nhân)
-Theo em hoàn cảnh LS của đất nước giai
đoạn này có gì khác trước? Hoàn cảnh đó đó
chi phối đến quá trình phát triển của VH như

II/ Văn học VN từ sau 1975- hết thế kỉ XX .
1/ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá VN từ sau
1975:
- Đại thắng mùa xuân năm 1975 mở ra một thời kỡ mới-thời

24


Giáo án :Ngữ văn 12

Trường THPT Tương Dương1

thế nào?
-Những chuyển biến của văn học diễn ra cụ
thể ra sao?
-í thức về quan niệm nghệ thuật được biểu
hiện như thế nào?
-Theo em vì sao VH phải đổi mới? Thành tựu
chủ yếu của quá trình đổi mới là gì? ( Câu hỏi
4 SGK)
-Trong quan niệm về con người trong VH sau
1975 có gì khỏc trước?
Hãy chứng minh qua một số tác phẩm mà em
đó đọc?
-B2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS theo dừi
SGK trình bày gọn những ý chính.Nêu D/C .
- B3: HS báo các sản phẩm
- B4: GV cho các HS còn lại nhận xét, sau đó
bổ sung và chốt kiến thức

GV: Ngô Minh Khánh

kì độc lập tự do thống nhất đất đất nước-mở ra vận hội mới
cho đất nước
- Từ năm 1975-1985 đất nước trải qua những khó khăn thử

thách sau chiến tranh.
- Từ 1986 Đất nước bước vào công cuộc đổi mới toàn diện,
nền kinh tế từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường,
văn hoá có điều kiện tiếp xúc với nhiều nước trên thế giới,
văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông phát
triển mạnh mẽ...
=> Những điều kiện đó đó thỳc đẩy nền văn học đổi mới
cho phù hợp với nguyện vọng của nhà văn, người đọc cũng
như phù hợp quy luật phát triển khách quan của nền văn
học.
2/Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu
của văn học sau 1975 đến hết thế kỉ XX:
- Từ sau 1975, thơ chưa tạo được sự lôi cuốn hấp dẫn như
các giai đoạn trước. Tuy nhiên vẫn có một số tác phẩm ít
nhiều gây chú ý cho người đọc (Trong đó có cả nhưng cây
bút thuộc thế hệ chống Mĩ và những cây bút thuộc thế hệ nhà
thơ sau 1975).
- Từ sau 1975 văn xuôi có nhiều thành tựu hơn so với thơ
ca. Nhất là từ đầu những năm 80. Xu thế đổi mới trong cách
viết cách tiếp cận hiện thực ngày càng rõ nột với nhiều tác
phẩm của Nguyễn Mạnh Tuấn, Ma văn Kháng, Nguyễn
Khải.
- Từ năm 1986 văn học chính thức bước vào thời kỡ đổi mới
: Gắn bó với đời sống, cập nhật những vấn đề của đời sống
25


×