Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI NHTMCP Á CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.2 KB, 12 trang )

Luận văn tốt nghiệp
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI NHTMCP Á CHÂU
CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng
Cùng với sự công nhận của xã hội và những thành tựu đã đạt
được ACB luôn phát triển theo phương châm: “Luôn hướng tới sự hoàn
hảo để phục vụ khách hàng”. Nối tiếp những thành công đã đạt được,
ACB đã để ra phương hướng cho hoạt động những năm tiếp theo bao
gồm nội dung chính:
Hòan thiện việc phân tích khách hàng, tập trung tăng trưởng và
phát triển nhóm khách hàng mục tiêu gồm khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Mở rộng thị phần huy động vốn bằng chính sách lãi suất linh hoạt
và thêm nhiều gói sản phẩm mới.
Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở thận trọng, quản lí tập trung, xây
dựng hệ thống chỉ tiêu cấp xét rõ ràng, chuẩn hoá sản phẩm, cải tiến qui
trình thủ tục.
Phấn đấu nâng tỉ lệ doanh thu từ dịch vụ lên mức hơn 27%.
Phát triển kênh phân phối, mở rộng chi nhánh và phòng giao dịch,
trang bị thêm hệ thống máy ATM, xây dựng hệ thống máy bán hàng chủ
động.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nội bộ, tiếp tục thu hút nhân
lực mới và nhân lực bên ngoài. Sử dụng hiệu quả các chương trình đào
tạo cho Standart Chartered Bank và IFC hỗ trợ.
Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại (PR) theo chiều sâu, xây dựng
hình ảnh ACB là một ngân hàng vững mạnh, an toàn, năng động, có
trách nhiệm với cổ đông, nhân viên, khách hàng và xã hội.
Với vai trò là chi nhánh miền Bắc, ACB Hà Nội cũng có những
mục tiêu phát triển phù hợp với mục tiêu chung của toàn hệ thống. Để
Nguyễn Thị Thảo – TCDN 45C ĐH Kinh tế Quốc dân


1
11
Luận văn tốt nghiệp
đạt được mục tiêu này ABC Hà Nội cần tiếp tục phát huy lợi thế, khắc
phục những hạn chế còn tồn tại, góp phần nâng cao chất lượng phân tích
tài chính, thẩm định tín dụng khách hàng, đảm bảo hoạt động tín dụng
tăng trưởng ổn định và an toàn.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng
Thời gian thực tập tại ACB Hà Nội, tôi nhận thấy qui trình thẩm
định tín dụng nói chung và qui trình phân tích tài chính khách hàng của
ngân hàng là khá chặt chẽ, được các nhân viên tín dụng tuân thủ khá
nghiêm ngặt, các báo cáo tài chính, cũng như những thông tin khác có
liên quan của khách hàng được sử dụng triệt để. Tuy nhiên bên cạnh
những kết quả đã có, do sự cạnh trạnh mạnh mẽ của các ngân hàng
thương mại trong nước và nước ngoài, với mục tiêu phát triển hoạt động
tín dụng trên cơ sở thận trọng, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng, chất
lượng phân tích tài chính khách hàng cần nâng cao và hòan thiện hơn.
Tôi xin đưa ra một vài giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài
chính khách hàng.
3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích
Mặc dù nội dung phân tích của ACB Hà Nội là tương đối phong
phú song cần chú trọng hơn nữa tới việc mở rộng những chỉ tiêu tài
chính, nên áp dụng phương pháp phân tích Doupont, bóc tách chỉ tiêu
ROE và ROA để thấy rõ hơn những nhân tố tác động tới kết quả hoạt
động kinh doanh của khách hàng.
Tách ROE
ROE = TNST/VCSH = TNST/ TS x TS/ VCSH = ROA x EM
( Trong đó EM là số nhân vốn)
ROE phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu – Mức
tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu, còn ROA phản ánh mức sinh lợi

toàn bộ danh mục tài sản của doanh nghiệp – khả năng quản lí tài sản
của nhà quản lí. EM là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ
Nguyễn Thị Thảo – TCDN 45C ĐH Kinh tế Quốc dân
2
22
Luận văn tốt nghiệp
huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài. Với công ty PS
chúng to có thể nhận thấy rằng hệ số nhân vốn của công ty đã và đang
tăng nhanh, đặc biệt từ năm 2004, và nguyên nhân chính để ROE tăng là
việc hệ số nhân vốn của doanh nghiệp mở rộng, còn tỉ suất sinh lời trên
tổng tài sản của doanh nghiệp biến động không đáng kể.
Tách ROA
ROA = TNST/ TS = TNST/ DT x DT/ TS = PM x AU
PM: doanh lợi tiêu thụ phản ánh tỉ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh
thu của doanh nghiệp, khi PM tăng điều dó thể hiện doanh nghiệp quản
lí điều hành có hiệu quả.
AU: hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Như vậy: ROE = PM x AU x EM
Với công ty PS chúng ta có:
Bảng 12: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DOUPONT ĐỂ PHÂN
TÍCH ROE, ROA CHO CÔNG TY PS
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Doanh lợi tiêu thụ 0.25% 0.21% 0.19% 0.12% 0.25% 0.21%
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 4.76 5.08 4.04 3.79 3.99 3.82
Hệ số nhân vốn 1.15 1.38 2.18 4.43 5.37 6.78
ROE 1.35% 1.46% 1.65% 1.96% 5.44% 5.32%
ROA 1.17% 1.06% 0.76% 0.44% 1.01% 0.78%
Công thức trên có thể cho chúng ta thấy các yếu tố cơ bản tác
động tới ROE của doanh nghiệp, đó là khả năng tăng doanh thu, công

tác quản lí chi phí, quản lí tài sản và đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp.
Trong quá trình phân tích, cán bộ tín dụng nên quan tâm hơn nữa
tới Báo cáo tài chính này. Khi phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nên
xem xét trong cả một hệ thống liên tục. Việc nghiên cứu Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ trong một thời gian liên tục sẽ tạo ra cái nhìn toàn diện
Nguyễn Thị Thảo – TCDN 45C ĐH Kinh tế Quốc dân
3
33
Luận văn tốt nghiệp
và sâu sắc hơn về tình hình của doanh nghiệp để trả lời những câu hỏi
sau:
Doanh nghiệp có khả năng trả nợ như thế nào
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thường tạo ra đủ tiền
để phát triển tình hình tài chính hay trả lãi cổ phần có thường tăng lên
hay không.
Doanh nghiệp có khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh
như thế nào.
Việc giải đáp những câu hỏi trên sẽ giúp cán bộ phân tích hiểu rõ
hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, xu hướng phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai.
Chú trọng phân tích dòng tiền vào ra trong mối liên hệ với các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc phản ánh này cho
phép thể hiện rõ những nguyên nhân và tác động là ảnh hưởng tới việc
tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản mục tương đương tiền trong kì
kinh doanh.
3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn thông tin
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng phân tích tài
chính. Với tình hình phát triển công nghệ thông tin hiện nay, ngân hàng
nên thành lập một bộ phận có nhiệm vụ lưu trữ và xử lí thông tin, thu

thập thông tin đa chiều, phong phú, cho phép tất cả các nhân viên ngân
hàng có thể chia sẻ và khai thác thông tin một cách hiệu quả và dễ dàng.
Thông tin mà ngân hàng cần quan tâm tập trung vào khách hàng,
ngành nghề kinh tế, tình hình kinh tế, xã hội, chính trị. Thông tin về
khách hàng bao gồm tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính,
vị thế trên thương trường cũng như quan hệ tín dụng của khách hàng với
tất cả các tổ chức tín dụng. Nên phân loại khách hàng theo ngành nghề
sản xuất kinh doanh. Thường xuyên cập nhật thông tin về khách hàng,
sau mỗi chu kì sản xuất hoặc sau mỗi hợp đồng tín dụng được thực hiện.
Nguyễn Thị Thảo – TCDN 45C ĐH Kinh tế Quốc dân
4
44
Luận văn tốt nghiệp
Nguồn thông tin này được các cán bộ trong ngân hàng chia sẻ sử dụng
nhưng cũng cần đảm bảo an toàn bảo mật thông tin cho khách hàng.
Thông tin về ngành kinh tế nói chung sẽ cung cấp cho cán bộ tín
dụng cái nhìn tổng quát về tình hình chung của toàn ngành. Có thể thu
thập thông tin này từ rất nhiều nguồn như báo chí, truyền hình,
internet…Từ đó ngân hàng có thể tự tạo lập nên những số liệu trung
bình ngành làm chỉ tiêu tham khảo cho việc ra quyết định tín dụng. Tuy
nhiên những thông tin này cũng phải thể hiện được xu hướng biến động
chung của toàn ngành từ quá khứ tới hiện tại và xu thế phát triển trong
tương lai.
Những thông tin về tổng quan tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
giúp cho nhân viên tín dụng mở rộng thêm hiểu biết về đời sống xã hội,
tăng khả năng nhạy cảm nghề nghiệp. Nguồn thông tin này giúp cán bộ
tín dụng có thể đánh giá xác định nguyên nhân của sự biến động trong
sản xuất kinh doanh của khách hàng là do nguyên nhân khách quan hay
chủ quan. Ngoài ra nó còn cho biết phần nào khả năng tạo ra lợi nhuận
của những hợp đồng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.

Với thực trạng của công ty PS, các nhân viên tín dụng đã gặp một
số khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn thông tin về những doanh
nghiệp có cũng qui mô, lĩnh vực hoạt động tương đồng. Do vậy không
có thông tin để so sánh nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh linh kiện điện tử. Đồng thời
khách hàng cũng tương đối bảo mật thông tin, thông tin trao cho ngân
hàng là rất hạn chế và nhỏ giọt, thường nhân viên thẩm định yêu cầu
cung cấp thông tin thì khách hàng không cung cấp ngay mà thường phải
sau 1 ngày mới có thông tin.
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực ở đây được hiểu là những cán bộ tín dụng của
ngân hàng, người trực tiếp tạo nên chất lượng phân tích tài chính khách
Nguyễn Thị Thảo – TCDN 45C ĐH Kinh tế Quốc dân
5
55

×