Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.15 KB, 38 trang )

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây.
I. Đặc điểm chung của công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nớc
thuộc ngành công nghiệp tỉnh Hà Tây, đóng trên địa bàn thị xã Hà Đông,
nằm sát đờng quốc lộ 6 cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 8 km.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu là công nghiệp sản xuất bia,
nớc giải khát, rợu, bánh, mứt các loại và chế biên nông sản thực phẩm khác
(theo quyết định thành lập doanh nghiệp - nghị định 388 - HĐBT).
Công ty đợc chính thức thành lập theo quyết định số 467 ngày
28/10/1971 của Uỷ ban hành chính tỉnh Hà Tây (nay là UBND tỉnh Hà Tây).
Từ khi mới thành lập, công ty chỉ sản xuất Bánh mỳ, mỳ sợi và bánh
quy.
Đến năm 1980, nguồn nguyên liệu nhập ngoại cho sản xuất bánh mỳ,
mỳ sợi trở nên khan hiếm, khi đó công ty dừng sản xuất bánh mỳ và mỳ sợi
và chuyển sang sản xuất mặt hàng mới bánh phồng tôm đợc tiêu thụ trong n-
ớc và xuất khẩu sang thị trờng các nớc Liên Xô, Ba Lan ...
Đến năm 1989 các nớc Đông Âu có nhiều biến động ảnh huởng đến thị
trờng xuất khẩu, do vậy các mặt hàng xuất khẩu của công ty bị thu hẹp và
dừng hẳn vào giữa năm 1990, cũng trong thời gian này công ty đã nhanh
chóng chuyển sang sản xuất mặt hàng mới là bia hơi và nớc giải khát.
Năm 1989 bằng việc tận dụng các thiết bị sẵn có trong công ty là chính,
cải tạo nhà xởng hiện có và lắp đặt hoàn thành thiết bị làm bia hơi có công
suất 1000 lít/ngày; sau đó cải tạo nâng lên đạt công suất 500 ngàn lít/năm.
Tháng 7/1993 công ty vay vốn đầu t thêm 1 dây truyền sản xuất nớc
giải khát có công suất 2 triệu lít.năm và dây chuyền sản xuất bánh bích quy
có công suất 1000 tấn/năm. Đồng thời tháng 9/1993 công ty đầu t nâng công
suất bia lên 5 triệu lít/năm.
Hiện nay công ty đã đợc UBND tỉnh Hà Tây phê duyệt dự án đầu t cải
tạo thiết bị sản xuất bia. Theo chơng trình đầu t công trình sẽ đợc thực hiện


và hoàn tất vào đầu năm 2002.
Kể từ khi chuyển đổi cơ chế, công ty đã nhanh chóng tìm đợc hớng đi
mới, hoạt động thích hợp với cơ chế thị trờng. Hiện nay, sản phẩm của công
ty luôn đợc thị trờng chấp nhận, công ty đã duy trì và đứng vững trên thị tr-
ờng. Đặc biệt là sản phẩm bia hơi, bia chai của công ty, mặc dù có sự cạnh
tranh gay gắt của bia ngoại, bia Hà Nội ... nhng sản lợng, doanh thu, lợi
nhuận của bia năm sau vẫn cao hơn năm trớc, mức tích luỹ đóng góp với
ngân sách Nhà nớc ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên luôn đợc
cải thiện.
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã hai lần đợc Nhà nớc
tặng thởng huân chơng lao động hạng III vào năm 1993 và năm 1995. Qua
những lần hội chợ, sản phẩm của công ty đợc tặng hai huy chơng vàng và
một bằng khen.
Thành tựu trên của công ty - một doanh nghiệp Nhà nớc do tỉnh quản lý
còn dừng lại ở mức khiêm tốn, xong cũng đã chứng tỏ đợc sự trởng thành
của công ty, khẳng định chỗ đứng của công ty trong nền kinh tế thị trờng.
Một số chỉ tiêu chính của công ty trong năm 1999.
- Giá trị tổng sản lợng : 26.234.000.000đ
- Tổng vốn kinh doanh : 7.817.000.000 đ
- Tổng doanh thu tiêu thụ : 26.879.000.000 đ
- Tổng số lao động : 405 ngời
- Thu nhập bình quân tháng : 608.000đ/ngời
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
2.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm : Bia,
rợu, bánh, mứt, kẹo, nớc giải khát phần lớn các mặt hàng này đều là sản
phẩm tiêu dùng mang tính thời vụ. Ví dụ nh bia, nớc giải khát đợc tiêu thụ
vào mùa hè. Bánh, mứt, kẹo thờng đợc tiêu dùng vào dịp tết là chính. Đặc
điểm này ảnh hởng lớn đến cơ cấu vốn là đội ngũ lao động của công ty.
Không những thế, nó còn quyết định đến doanh thu, lợi nhận và các khoản

phải nộp Nhà nớc giữa các tháng trong năm của công ty. Tuy nhiên, nếu tính
trung bình trong 1 năm thì sản phẩm bia của công ty vẫn có doanh thu cũng
nh là các khoản phải nộp Nhà nớc là lớn nhất. Thông thờng doanh thu của
bia chiếm trên 70% tổng doanh thu của tất cả các mặt hàng của công ty.
Trong năm 1999 vừa qua thuế tiêu thụ đặc biệt của bia lên tới
5.286.978.836đ so với tổng mức nộp ngân sách là 6.292.723.000đ.
Chính vì những lý do trên đây, trong phạm vi của đề tài này tác giả chỉ
xin đợc đi sâu trình bày về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm bia của công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây.
2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất bia.
Quy trình công nghệ sản xuất bia tại công ty Liên hợp thực phẩm Hà
Tây là một quy trình sản xuất liên tục, phức tạp, qua nhiều công đoạn, sản
xuất gồm có nhiều bớc chế biến khác nhau. Đây là một căn cứ quan trọng để
xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành và phơng
pháp tính giá thành.
Gạo, Malt đợc nghiền và định lợng sẵn cho từng mẻ nấu. Theo tính toán
cân bằng thì mỗi mẻ nấu đợc 9300 lít bia. Lợng nguyên liệu cần cho một mẻ
là 900 kg malt, 420 kg gạo, 8,5 kg hoa houblon.
Cho 55 kg bột malt và nớc ở nhiệt độ 48 - 50
0
C vào nồi nấu gạo, khuấy
đều rồi cho 420 kg bột gạo. Mở hơi nâng dần nhiệt độ lên 75
0
C và cho 40 kg
bột Malt đã hoà nớc ngâm trớc chứng 1 giờ và để dịch hoá trong 20 - 30 phút
rồi nâng đến sôi và giữ sôi trong 15 đến 30 phút.
Cho 805 kg bột Malt cùng với nớc vào nồi đờng hoá (nồi Malt), khuấy
đều, giữ 1 thời gian rồi bơm dịch đang sôi ở nồi gạo sang để nâng nhiệt độ
của dịch đờng tiêu hoá lên 60
0

C - 70
0
C (giữ ở nhiệt độ này trong 50 - 60
phút rồi nâng lên 76
0
C và giữ trong 15 đến 20 phút cho đến khi kết thúc đ-
ờng hoá, thử bằng I ốt âm tính).
Dùng bơm để bơm dịch đờng hoá vào máy ép lọc dịch đờng trong đợc
đa về nồi và nấu hoa. Khi lọc gần hết thì mở hơi nóng gia nhiệt nồi hoa, bã
lọc đợc rửa bằng nớc nóng ở 75
0
C - 80
0
C (lợng nớc rửa theo yêu cầu của cán
bộ kỹ thuật công nghệ). Khi dịch ở nồi hoa sôi thì cho 2/3 lợng hoa vào và
trớc khi kết thúc sôi 10 - 15 phút thì cho một lợng hoa còn lại, thời gian sôi
từ 60 - 90 phút.
Khi kết thúc quá trình nấu hoa ta bơm dịch đi lọc hoa rồi bơm thùng
lắng xoáy. Khi bơm hết thì để lắng 30 phút rồi bơm dịch qua lạnh nhanh bản
móng. Dịch sau khi qua lạnh nhanh chóng sẽ hạ nhiệt độ từ 94
0
C xuống 8
0
C
- 10
0
C và đợc bổ sung oxy với luợng 30 đến 35 ml khi/1 lít dịch rồi đ a vào
thùng lên men. Lợng men cho vào lên men bằng khoảng 1 - 1,5% so với
dung tích dịch đờng. Lợng men thu hồi có thể sử dụng lại tới 7 lần, tỷ lệ mỗi
lần đợc cán bộ kỹ thuật công nghệ quyết định. Khi cần gây men thì gây trên

thiết bị chuyên dùng trong dây truyền theo một quy trình vô trung khép kín.
Thùng lên men kết hợp Conbiatanks đợc thiết kế có áo lạnh và bảo ôn
bên ngoài. Phần áo lạnh đợc thiết kế để khống chế, vi chỉnh nhiệt độ của bia
trong thùng khi cần thiết. Thời gian lên men là 11 ngày, mỗi thúng lên men
đợc tính cho 10 mẻ nấu (93.000 lít bia) . Khi lên men, nhiệt độ dịch trong
thùng tăng và cho phép lên đến 13
0
C - 17
0
C, áp suất giữ ở 1,3 - 1,5 bar. Sau
đó nhiệt độ và áp suất sẽ đợc tự động khống chế. Sau khi kết thúc quá trình
lên men chính (7 - 9 ngày) làm lạnh bia trong thùng, khi làm lạnh men lắng
xuống và đợc lấy ra thùng chừa men. Lên men phụ trong 4 - 6 ngày xong
dịch sẽ đợc đa đi lọc. Quá trình lọc có sử dụng trợ lọc. Bia lọc xong đợc đa
vào thùng chứa bia tơi.
Từ thùng chứa bia tơi, bia có thể đợc bão hoà thêm CO
2
(nếu cần) rồi đa
đi chiết BOK, chiết KEG. Quá trình chiết BOK, chiết KEG đợc đẳng áp bằng
CO
2
.
BOK đợc rửa xoáy lốc trớc khi vào chiết. KEG đợc rửa bằng thiết bị
riêng. Khi CO
2
thoát ra trong quá trình lên men đợc thu vào phao chứa, qua
hệ thống lọc rồi vào máy nén hoá lỏng, đóng chai để sử dụng dần hoặc bán
bia hơi.
Chai đợc rửa, kiểm tra, chiết, đóng nút, thanh trung, dán nhãn, xếp vào
két nhựa rồi xuất xởng.

Với 1 quy trình sản xuất liên tục, phức tạp, sản xuất qua nhiều giai đoạn
chế biến khác nhau nh vậy thì công ty cũng đã có cách thức xác định đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá
thành cho sản phẩm bia một cách phù hợp.
Sơ đồ công nghệ sản xuất bia
HoahoublonGạo tẻMaltNớc
Đun sôi 15 - 30
'
Dịch hoá 20 ữ 30
'
Ngâm nớc tr-
ớc 1 giờ
Nghiền bột
Nghiền bột
Bã bia
Rửa bã
Nấu gạo 75
0
C x 20
'
85
0-
C x 20
'
Để lắng 30
'
Làm lạnh nhanh
94
0
C - 8

0
C
Lọc bã hoa
Nấu hoa
Lọc trong
Đờng hoá 60 ữ 67
0
C
x 60; 76
0
C x 20
'
Ngâm khuấy kỹ
Trộn đều ở nớc 50
0
C

Nớc
rửa
Thu hồi men lắng

Kiểm tra
Ô xy
Thanh trùng
Chiết bia chai
Chiết bia hơi
Bão hoà CO
2
Lọc trong
Làm lạnh

Lên men phụ
4 - 6 ngày
Lên men chính
7 - 9 ngày
Men
Thu
hồi
CO2
Bia hơi thành phẩm
Bia chai thành phẩm
2.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Trong phân xởng sản xuất bia có bộ phận văn phòng gồm quản đốc và
phó quản đốc. Thêm vào đó là 9 tổ nh sau :
Tổ lạnh và C0
2
(11 ngời) : làm lạnh ở những khâu cần thiết. Ngoài ra
còn thu hồi, cung cấp CO2 để bão hoà CO2 trong bia.
Tổ hơi nớc (8 ngời) cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất bia, cho
việc thanh trung bia chai.
Tổ lọc xuất bia (11 ngời có nhiệm vụ lọc hết men có trong bia để bia đ-
ợc sạch và trong.
Tổ thanh trung bia (13 ngời) có nhiệm vụ thanh trùng bia chai để có thể
bảo quản đợc lâu dài.
Tổ chiết chai (12 ngời) đa bia vào chiết ở 1 áp suất thích hợp trớc khi
đóng chai để thanh trùng.
Tổ dán nhãn (10 ngời) có nhiệm vụ dán nhãn lên những chai bia trớc
khi cho xuất xởng.
Tổ lên men (13 ngời) làm công việc trong giai đoạn lên men.
Tổ nấu bia (17 ngời) thực hiện toàn bộ công việc ở giai đoạn nấu bia.
Tổ rửa và hấp chai (38 ngời) làm công việc vệ sinh trớc khi đóng bia

vào chai.
Bộ phận phụ trợ có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời điện, nớc cho
quá trình sản xuất bia. Đồng thời phải cung cấp hộp cát tông, két gỗ để dựng
bia.
2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch
toán kinh doanh độc lập, có t cách pháp nhân và đợc tổ chức theo hình thức
quản lý tập trung.
Cùng với tiến trình phát huy hiệu lực quản lý kinh tế của các ngành, các
cấp, các đơn vị cơ sở trên toàn quốc. Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây đã
không ngừng đổi mới và từng bớc cải tiến bộ máy quản lý và phong cách
làm việc. Nhờ đó mà bộ máy quản lý của công ty đã đợc tinh lọc, làm việc
gọn nhẹ, hiệu quả cao, đảm bảo đợc yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.
Cùng với tiến trình phát huy hiệu lực quản lý kinh tế của các ngành, các
cấp, các đơn vị cơ sở trên toàn quốc. Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây đã
không ngừng đổi mới và từng bớc cải tiến bộ máy quản lý và phong cách
làm việc. Nhờ đó mà bộ máy quản lý của công ty đã đợc tinh lọc, làm việc
gọn nhẹ, hiệu quả cao, đảm bảo đợc yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.
Bộ máy quản lý đợc tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng, nghĩa
là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự
quản lý của Ban quản trị gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty liên hợp thực phẩm hà tây
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh
doanh
Phòng kê toán
tài vụ
Phòng kế hoạch
tổng hợp

Phòng tổ chức
lao động
Phòng
kỹ
thuật

KCS
Phân x-
ởng sản
xuất n-
ớc giải
khát
bia
Phân x-
ởng sản
xuất
bánh
mứt
kẹo
phân x-
ởng phụ
trợ
Phòng
hành
chính
Phòng
vật
t

tiêu

thụ
phòng
kinh
danh
dịch
vụ
Ban quản trị của công ty gồm giám đốc và 2 phó giám đốc có nhiệm vụ
điều phối hoạt động giữa các phòng ban để quá trình sản xuất kinh doanh đ-
ợc tiến hành đều đặn với hiệu quả cao nhất.
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh, đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với các tổ
chức kinh tế khác và đối với Nhà nớc. Giám đốc cùng với các phòng ban
chức năng và 2 phó giám đốc điều hành hoạt động và ra quyết định mang
tính chất chiến lợc đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Ngoài
việc uỷ quyền trách nhiệm quản lý cho 2 phó giám đốc, giám đốc còn chịu
trách nhiệm giám sát trực tiếp 3 phòng : Phòng Kế toán tài vụ, phòng Kế
hoạch, phòng Tổ chức lao động của công ty.
Hai phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các bộ phận đợc uỷ
quyền quản lý.
Phó giám đốc kỹ thuật chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật, KCS và 3 phân
xởng : phân xởng sản xuất nớc giải khát, bia, rợu, phân xởng sản xuất bánh,
mứt, kẹo và phân xởng phụ trợ.
Phó giám đốc kinh doanh chỉ đạo 3 phòng : Phòng hành chính, phòng
Vật t và Phòng kinh doanh dịch vụ, đôn đốc giúp đỡ các phòng này hoàn
thành nhiệm vụ của mình.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây có địa bàn hoạt động sản xuất kinh
doanh tại 1 địa điểm, xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ
chức bộ máy quản lý của công ty, bộ máy kế toán đợc tổ chức theo mô hình
tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán đợc thực hiện

tập trung tại phòng Kế toán tài vụ của công ty.
Trong công ty, phòng Kế toán tài vụ là một trong những phòng quan
trọng nhất. Với chức năng quản lý về tài chính, phòng Kế toán tài vụ đã góp
phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm của công
ty. Có thể nói phòng kế toán tài vụ là ngời trợ lý đắc lực cho lãnh đạo công
ty trong việc đa ra các quyết định, lại là ngời ghi chép, thu thập tổng hợp các
thông tin về tình hình tài chính và hoạt động của công ty một cách chính
xác, đầy đủ, kịp thời.
Dới các phân xởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí
các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hớng dẫn, kiểm tra chứng từ, ghi chép
sổ sách và chuyển chứng từ về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công việc
hạch toán.
Các nhân viên trong phòng kế toán đều đợc đào tạo có trình độ đại học
và trung cấp, phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ của công việc. Xuất phát từ
yêu cầu thực tế của công ty, từ yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán
đợc tổ chức theo sơ đồ sau :
Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty liên hợp thực phẩm hà tây
Kế toán trởng
Phòng Kế toán của công ty có 6 thành viên, mỗi ngời đều có 1 chức
năng riêng.
Kế toán trởng : có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm
bảo bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý của công ty, thống kê trong công ty. Kế toán trởng thờng kiểm tra
việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê,
báo cáo quyết toán theo quy định, tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán
theo chế độ lu trữ. Kế toán trởng là ngời lập các báo cáo tài chính, và đảm
nhận phần hành kế toán tài sản cố định và nguồn vốn.
Phó phòng kế toán phụ trách phần kế toán chi tiết tiền mặt, thành phẩm
tiêu thụ, thu nhập và xác định kết quả. Kế toán viên này có nhiệm vụ theo
dõi, kiểm tra toàn bộ tình hình, nhập kho và tiêu thụ bia thành phẩm. ở công

ty chỉ có một phơng thức bán hàng chính là bán giao thẳng từ kho, không
thông qua đại lý.
Kế toán phụ trách phần kế toán BHXH, tiền lơng, tiền gửi, tiền vay
ngân hàng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán tổng
hợp lên cân đối có nhiệm vụ tổng hợp về tiền lơng, thởng, các khoản trích
theo lơng. Đồng thời còn phải theo dõi số d và sự biến động của các khoản
tiền gửi, tiền vay, nhng chủ yếu là tổ chức tập hợp, phân bổ, kết chuyển chi
phí sản xuất toàn công ty và tính giá thành bia hàng tháng.
Kế toán phụ trách phần vật liệu, công cụ dụng cụ và thanh toán với ng ời
bán có nhiệm vụ thu thập, xử lý, kiểm tra toàn bộ các thông tin có liên quan
đến quá trình nhập, xuất, phân bổ vật liệu CCDC. Bên cạnh đó theo dõi tình
hình thanh toán với các nhà cung cấp.
Kế toán chuyên theo dõi, viết hoá đơn bán hàng, thanh toán với ngời
mua và sử dụng máy vi tính, để lu trữ thông tin, lập các bảng biểu phục vụ
cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Kế toán vào sổ bán hàng, dịch vụ và quỹ bảo trợ có nhiệm vụ vào sổ
bán hàng một cách kịp thời phục vụ cho việc theo dõi tình hình tiêu thụ sản
phẩm. Công ty có mở một hợp tác xã tiêu thụ nhằm giới thiệu sản phẩm.
Kế toán
trởng
kiêm kế
toán
TSCĐ
Kế toán
thành
phẩm
tiêu thụ,
xác định
kết quả,
tiền mặt

Kế toán
tiền gửi
tiền vay,
BHXH
lơng và
tổng
hợp, giá
thành
Kế toán
theo dõi
sổ bán
hàng,
dịch vụ
Kế toán
vật liệu,
công cụ
dụng cụ
và thanh
toán với
ngời bán
Kế toán
viết hoá
đơn,
thanh
toán với
ngời
mua, vi
tính
Toàn bộ việc hạch toán, xác định kết quả kinh doanh của Hợp tác xã tiêu thụ
là do kế toán viên này đảm nhiệm.

Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Kế
toán tổng hợp hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Trị giá
vốn vật liệu công cụ xuất kho đợc tính theo bình quân váo cuối mỗi tháng
đơn giá thực tế.
Tại mỗi kho có một thủ kho, thủ kho có nhiệm vụ bảo quản hàng hoá
trong kho và theo dõi việc nhập, xuất hàng trên thẻ kho. Cuối tháng thủ kho
mang thẻ kho lên phòng kế toán tài vụ để đối chiếu về số lợng của số hàng
hoá nhập, xuất, tồn.
Công ty có sử dụng các chứng từ đợc chế độ quy định nh hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng ... và
công ty đã kịp thời sử dụng các loại hoá đơn bán hàng mới khi công ty áp
dụng luật thuế GTGT theo phơng pháp khấu....
Hệ thống tài khoản của công ty đợc mở theo quyết định 1141 TC/CĐKT.
Tuy nhiên công ty còn cha mở đợc các tài khoản cấp hai và không sử dụng
các tài khoản ngoài bảng.
Công ty có sử dụng các bảng kê sau :
+ Bảng kê ghi có TK 111 và ghi Nợ các tài khoản khác
+ Bảng kê ghi có TK 112 và ghi Nợ các tài khoản khác
+ Bảng kê ghi có TK 152 và ghi Nợ các tài khoản khác
+ Bảng kê ghi có TK 153 và ghi Nợ các tài khoản khác
+ Bảng kê ghi có TK 331 và ghi Nợ các tài khoản khác
Bên cạnh đó còn các bảng phân bổ : phân bổ tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Ngoài ra phòng kế toán còn sử dụng hệ thống sổ chi tiết theo dõi việc
thanh toán với khác hàng ...
Cuối tháng từ các chứng từ gốc kế toán vào các bảng kê theo các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh giống nhau. Sau đó căn cứ vào bảng kê kế toán lập lên
chứng từ ghi sổ. Các chứng từ này đợc đánh số và ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ sau đó vào sổ cái.
(Mặt khác từ các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào các sổ chi tiết).

Cuối tháng lấy số liệu từ các sổ chi tiết chuyển đợc sử dụng để đối chiếu với
sổ cái trớc khi lập Báo Cáo Tài Chính.
Trình tự ghi sổ của công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ đ ợc biểu hiện
nh sau :
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ ở công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây.
Tại công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây vào cuối mỗi quí công ty lập những
báo cáo tài chính sau :
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
II. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây.
1. Kế toán chi phí sản xuất
1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Do công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, nên đã tổ chức
nhiều phân xởng sản xuất. Mỗi phân xởng sản xuất 1 loại sản phẩm. Bên
cạnh đó còn có một số phân xởng phụ trợ cung cấp điện, nớc, đóng két
gỗ ... Từ những đặc điểm về việc bố trí sản xuất, về quy trình công nghệ
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Sổ quĩ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát

sinh
Báo cáo tài chính
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
sản xuất, công ty đã xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất bia.
Đặt ra yêu cầu xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất đã giúp công ty tổ chức tốt việc tập hợp chi phí sản xuất, đặc biệt là
trong công tác quản trị doanh nghiệp, giúp cho công ty ngày càng tiết kiệm
đợc chi phí sản xuất, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
sản phẩm của công ty trên thị trờng.
1.2. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất ở công ty Liên hợp thực
phẩm Hà Tây.
1.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty
Quy trình sản xuất bia là một quy trình liên tục, phức tạp, qua nhiều
công đoạn chế biến khác nhau. Các chi phí bỏ ra trong khi sản xuất cũng rất
đa dạng, bao gồm nhiều loại khác nhau, mà đặc biệt là trong khoản mục chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu đợc sử dụng để nấu bia đều
thuộc ngành thực phẩm : gạo, đờng, malt, cao hoa ... có thời gian sử dụng
nhất định nên rất khó khăn trong việc bảo quản. Đồng thời một số loại đ ợc
thị trờng cung cấp theo thời vụ nhng công ty lại cần để sản xuất trong cả
năm. Nguồn vật liệu chính phục vụ cho sản xuất bia ngoài đờng và gạo ra là
có thể mua ở thị trờng trong nớc còn phần lớn phải mua thì thị trờng nớc
ngoài. Vì vậy chi phí về nguyên vật liệu rất dễ có sự biến động bởi vì giá
mua của chúng phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác nhau nh tỷ giá ngoại tệ, thời
vụ sản xuất nông nghiệp.
Do đó, công ty đã có sự nghiên cứu, xem xét tình hình biến động của
giá cả thị trờng cũng nh sự biến động của tỷ giá để tính toán lập kế hoạch
mua nguyên vật liệu, phơng thức thanh toán khi ký kết hợp đồng mua

nguyên vật liệu để hạn chế sự biến động của chi phí nguyên vật liệu do tác
động của thị trờng.
Bên cạnh đó, để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu công ty đã xây dựng
một hệ thống định mức chi phí, định mức đối với từng loại vật t cho từng
loại sản phẩm. Hàng quý, định mức này lại đợc rà soát và thay đổi lại cho
phù hợp với tình hình mới. Đối với các chi phí về vật liệu phụ nh : nhãn, nút
chai, hoá chất các loại ... đợc bỏ ra trong các giai đoạn khác nhau cũng
có định mức về chi phí. Nhng việc hỏng học, thiệt hại trong sản xuất là khó
có thể tránh khỏi. Cho nên đối với những loại chi phí này cần phải đợc kiểm
soát chặt chẽ, nắm bắt kịp thời những sai sót để khắc phục.
Chi phí về CCDC phát sinh không thờng xuyên để phục vụ cho hoạt
động chung, sửa chữa, bảo dỡng máy móc, thiết bị ... cho nên phải có
biện pháp thích hợp để quản lý.
Bia đợc tiêu thụ mạnh từ tháng 4 đến tháng 10. Vào mùa này công ty
thờng phải thuê thêm lao động nên chi phí về nhân công rất phức tạp, công
ty gặp khó khăn trong việc quản lý lao động và hạch toán khoản mục chi phí
này.
Ngoài các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất bia, còn một số chi
phí khác nh két gỗ, hộp carton ... thì do bộ phận phụ cung cấp.
Tháng 1, 2 dơng lịch là những tháng giáp tết, đây là thời điểm tiêu thụ
mạnh nhất trong năm khối lợng sản phẩm, hàng hoá đợc trao đổi qua công ty
rất lớn làm cho công việc kế toán tăng lên rất nhiều. Do vậy, giám đốc công
ty cho phép tính gộp giá thành của tháng 1, 2. Riêng tiền lơng của cán bộ
công nhân viên thì vẫn trả hàng tháng. Vào cuối tháng 2, kế toán tiền l ơng
làm nhiệm vụ tổng hợp tiền lơng của cả 2 tháng để phân bổ 1 lần.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất ở công ty.
Để quản lý chi phí sản xuất, công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo
hai tiêu thức sau :
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này thì chi phí đợc chia thành các yếu tố sau :

+ Chi phí nguyên vật liệu : bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính :
Malt, gạo, đờng, cao hoa, hoa viên; vật liệu phụ; hoá chất, nút bia, nắp lon,
nhãn mác các loại, phụ tùng thay thế.
+ Chi phí nguyên liệu, động lực : bao gồm toàn bộ chi phí về than trong
các giai đoạn của quá trình sản xuất bia.
+ Chi phí về tiền luơng và các khoản phụ cấp : bao gồm toàn bộ số tiền
lơng phải trả cho công nhân viên tham gia hoạt động sản xuất trong kỳ và
các khoản trích theo lơng nh BHXH, KPCĐ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định : bao gồm toàn bộ số trích khấu hao
TSCĐ trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm toàn bộ số tiền mà công ty trả
cho các nhà cung cấp về điện, điện thoại ... phục vụ cho hoạt động sản
xuất của công ty.
+ Chi phí khác bằng tiền : bao gồm toàn bộ số chi phí khác bằng tiền
ngoài các chi phí đã nêu trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế cho biết kết cấu, tỷ
trọng của từng yếu tố chi phí, từ đó có thể phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất.
- Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí sản xuất.
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia thành 3
khoản mục chi phí sau :
+ Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp : bao gồm toàn bộ
các chi phí về nguyên vật liệu chính : Malt, gạo, đờng ... vật liệu phụ nh :
hoá chất các loại, nút, nhãn bia ...
+ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm lơng chính, lơng
phụ, tiền thởng, BHXH, KPCĐ của công nhân sản xuất trong kỳ.
+ Khoản mục chi phí sản xuất chung : bao gồm các chi phí phát sinh
phục vụ chung cho cả quá trình sản xuất bia bao gồm : vật liệu, công cụ
dụng cụ, tiền lơng của nhân viên phân xởng và các khoản trích theo lơng
BHXH, KPCĐ, khấu hao máy móc thiết bị, nhà xởng, chi phí dịch vụ mua

ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
1.3. Nội dung và phơng pháp kế toán các khoản mục chi phí sản
xuất.
1.3.1. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây là một công ty chuyên chế biến l-
ơng thực, thực phẩm. Vật t của công ty đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau,
tại thời điểm khác nhau, với những mức giá khác nhau, chi phí thu mua, vận
chuyển cũng khác nhau.
Để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất, tính toán chính xác chi phí,
giám đốc tình hình cung cấp, sử dụng vật t một cách tiết kiệm, có hiệu quả
thì công ty đã có cách làm nh sau :
Đối tợng chịu chi phí sản xuất đợc xác định là từng loại sản phẩm trên
dây chuyển sản xuất khác nhau, nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên
quan đến đối tợng nào thì đợc tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó bằng phơng
pháp tập hợp trực tiếp. Kế toán tổ chức tập hợp chi tiết cho từng loại sản
phẩm trên cơ sở các phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản
xuất. Sau đó cũng căn cứ vào phơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu

×