Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực trạng bán hàng của công ty TNHH Việt Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.77 KB, 28 trang )

Thực trạng bán hàng của công ty TNHH Việt
Thắng
I. Tổng quát Về Công ty Việt Thắng
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Việt Thắng là một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc bảo
vệ thực vật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Đợc Thành lập theo giấy
phép số 002080 Ngày 14 Tháng 4 Năm 1994 Của UBND Tỉnh Hà Bắc
(cũ), Số đăng ký kinh doanh 044579 do Sở Kế hoạch & Đầu t Tỉnh Bắc
Giang cấp.
- Tên Công ty : Công ty Việt Thắng
- Tên Giao dịch đối ngoại : Việt Thắng Company CO, LTD.
- Tên Viết Tắt : VITHACO.
- Trụ Sở chính : 398 Đờng Xơng Giang - Thị xã Bắc Giang - Tỉnh Bắc
Giang.
Là một đơn vị kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật từ những năm
1985, đến năm 1994 thì thành lập Công ty, hoạt động theo luật công ty.
Sản phẩm của công ty chuyên cung cấp cho các nông, lâm trờng, các
trang trại và phục vụ cho đông đảo bà con nông dân ở tất cả các vùng miền
trong cả nớc .
Là một Công ty trách nhiệm hữu hạn cùng với các tổ chức kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật của tập thể, cá nhân và quốc doanh hợp thành
một hệ thống, thống nhất để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Trong hệ
thống đó thì chủ đạo là cơ sở quốc doanh. Công ty Việt Thắng là một mắt
xích quan trọng trong hệ thống đó. Công ty Việt Thắng là một trong số ít
công ty có các sản phẩm của các nớc tiên tiến của Nhật, Mỹ, Anh, Pháp ...
nh : Validacin, Daconil, Denfin, Cyperkill...Và đợc các hãng nớc ngoài
giao cho Việt Thắng độc quyền phối chế, sang chai, đóng gói và cung ứng
trên thị trờng Việt Nam và xuất khẩu.
Ưu thế cạnh tranh của công ty trên thị trờng chủ yếu đợc quyết
định bởi chất lợng sản phẩm và sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản
phẩm của công ty đã có nhiều năm .


Sản phẩm thuốc bảo vệ thuốc thực vật do Việt Thắng sản xuất
và cung ứng bao gồm:
- Thuốc trừ sâu.
- Thuốc trừ bệnh .
- Thuốc trừ cỏ.
- Thuốc kích thích sinh trởng...
Công ty khi mới thành lập có vốn kinh doanh là: 5.261.000.000 đồng.
- Tính đến 31/12/2003, vốn kinh doanh của công ty là: 17.339.489.144
đồng.
Vốn cố định: 8.864.491.675 đồng.
Vốn lu động: 8.474.997.000 đồng .
- Tổng số lao động có có đến 31/12/2003 là 189 ngời .
- Quy mô hoạt động :
Tuy là doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhng công ty có thị trờng
rộng khắp cả nớc với 04 chi nhánh tại Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh,
Quảng Ngãi và Bắc Ninh. Có 230 Đại Lý Cấp I.
- Các Tỉnh phía Bắc: 140 Đại lý Cấp I.
- Các tỉnh Miền Trung : 10 Đại lý cấp I.
- Các Tỉnh Miền Nam và Đồng bằng sông Cửu Long: 80 Tổng Đại lý.
Về trang thiết bị: Công ty đã trang bị cho mình hệ thống trang thiết
bị tơng đối hoàn chỉnh:
- Một nhà máy sản xuất đợc trang bị:
5 dàn máy đóng gói tự động.
20 dàn máy đóng gói bán tự động.
10 máy dập nút.
và một số trang thiết bị cần thiết khác.
- Một đờng điện cao thế chuyên dùng
- 2 nhà kho nguyên liệu.
- Ba nhà sản xuất trong đó có 1 nhà lạnh.
- Bốn kho chứa hàng hoá.

- Hai trụ sở chi nhánh tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
- Mời xe ô tô vận tải.
- Văn phòng công ty đợc trang bị những trang thiết bị cần thiết
nh:máy vi tính ,điện thoại, máy fax, photcoppy...
2. Cơ cấu bộ máy của công ty
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Việt Thắng
Sản Xuất: Nhà máy sản xuất căn cứ trên nhu cầu tiêu thụ của thị tr-
ờng mà phòng kế hoạch đề ra, sản xuất các loại thuốc Bảo vệ thực vật để
phục vụ và đáp ứng kịp thời ngời tiêu dùng trong cả nớc.
Kinh doanh: Phòng Marketing cùng phòng kế hoạch giới thiệu sản phẩm
thuốc chất lợng, uy tín và xây dựng các chế độ khuyến mãi với từng mặt hàng
trong từng thời điểm cần thiết để kích thích tiêu thụ các hàng hóa (nguyên vật
liệu, thuốc bảo vệ thực vật...) và mở rộng kinh doanh hàng hóa sản xuất trong nớc
và xuất khẩu. Thị trờng quyết định sự tồn vong của sẩn phẩm công ty đặt lên
hàng đầu và đó là nhiệm vụ cực kỳ quan quan trọng trong thời kỳ đổi mới.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh tại công ty Việt
Thắng.
Bộ máy tổ chức của công ty
Công ty Việt Thắng là đơn vị đóng trên địa bàn phờng Ngô Quyền -
Thị xã Bắc Giang- Tỉnh Bắc giang. Công ty có nhiều đại lý tiêu thụ thuốc
bảo vệ thực vật và đợc bà con nông dân cả nớc biết đến nh những địa chỉ
quen thuộc. Công ty vừa sản xuất, vừa kinh doanh, vì thế Công ty lựa chọn
hình thức tổ chức theo phơng pháp tập trung có phân cấp quản lý. Giám đốc
chỉ đạo và quản lý, phó giám đốc điều hành và các phòng, ban, nhà máy,
phân xởng sản xuất chịu trách nhiệm thi hành.
sơ đồ 1:
tổ chức bộ máy công ty việt Thắng
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc
Kinh doanh

Phòng kế toán tài vụ
Phó Giám đốc
Sản Xuất
Phòng
thị trờng
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng nhập khẩu
Phòng kỹ thuật
Ban cơ điện
Ban kiểm Định KCS
NhàMáy
Sản xuất
Phòng Tổ chức Hành chính

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính.
* Nhiệm Vụ của các phòng ban
Ban giám đốc:
Giám đốc: Là ngời đứng đầu đại diện cho nhân viên toàn công
ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật Nhà nớc.
Phó giám đốc (Phụ trách kinh doanh): Chỉ đạo theo dõi tình hình
tiêu thụ, kế hoạch mở rộng thị trờng và trực thay giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc (phụ trách sản xuất): Chỉ đạo sản xuất, công tác
kỹ thuật, nghiên cứu ứng dụng các phát minh tạo sản phẩm mới.
Phòng tổ chức hành chính:
Lập kế hoạch nhân sự, bố trí điều phối nhân sự theo yêu cầu
sản xuất kinh doanh.
Tổ chức phân loại và định mức lao động để trả l ơng, thực hiện
theo dõi tăng lơng thởng cho CB- CNV.
Quản lý các phòng, xây dựng chỉnh trang khuôn viên công ty,
theo dõi việc tu sửa cảnh quan công ty đảm bảo vệ sinh môi trờng.

Phòng kế hoạch kinh doanh:
Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng hàng quy, năm cho nhà máy
sản xuất.
Theo dõi việc nhập nguyên liệu nớc ngoài để ổn định sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa.
Tổng hợp quá trình đa sản phẩm ra tiêu thụ.
Phòng thị trờng:
Su tầm, giới thiệu và đề xuất các sản phẩm thuốc bảo vệ thực
vật phù hợp thị trờng để tiến hành nghiên cứu đa vào sản xuất .
Đa ra các mẫu mã bao bì nhãn mác thuốc phù hợp với thị hiếu
ngời tiêu dùng để cải tiến các mẫu mã của sản phẩm không còn phù hợp.
Quảng cáo sản phẩm qua các phơng tiện thông tin, in các
catalogue giới thiệu sản phẩm đang đợc a chuộng và sản phẩm mới.
Phòng Kế toán tài vụ:
Quản lý chặt chẽ tài sản, nguồn vốn của công ty.
Tổ chức phân bổ chính xác chi phí và tính giá thành sản phẩm
cho Giám đốc và cơ quan chức năng.
Giám sát việc thu chi tài chính trong công ty, Cung cấp thông
tin tài chính cho Giám đốc và cơ quan chức năng.
Thông qua việc ghi chép phản ánh giám đốc kiểm tra tình hình
thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ kinh doanh.
Phòng kỹ thuật:
Theo dõi quy trình sản xuất tạo sản phẩm, kịp thời điểu chỉnh
các sai sót kỹ thuật, kiểm tra nguyên vật liệu trớc khi đem vào sản xuất.
Cải tiến quy trình công nghệ tạo sản phẩm, theo dõi tình trình
tiêu hao nguyên vật liệu với từng lọai sản phẩm phòng kế hoạch kinh doanh
xây dựng định mức kế hoạch tiêu hao nguyên vật liệu.
Nhà máy sản xuất:
Sản xuất các chủng loại sản phẩm theo đúng các chỉ tiêu, định
mức và kế hoạch mà công ty đã đề ra.

Bộ phận cơ điện:
Quản lý và tiến hành sửa chữa đột xuất, định kỳ hệ thống điện,
máy móc trong công ty.
Bộ phận kiểm định KCS:
Giám sát việc kiểm tra các định mức kỹ thuật của các loại thành
phẩm cho phép hay không cho phép nhập kho thành phẩm.
II. tình hình hoạt động của công ty trong
những năm gần đây
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2000-2003
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm2002 Năm2003
Tổng doanh thu 88.080.018.775 90.182.624.961 115.007.529.517 130.505.703.827
Giá vốn bán hàng 82.841.347.094 83.340.451.836 110.160.381.430 125.107.129.615
Lợi nhuận gộp 5.238.671.681 6.842.173.125 4.847.148.037 5.398.57.4212
Chi phí bán hàng 2.892.950.073 2.902.710.903 3.438.629.096 3.864.214.506
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.541.122.739 2.702.892.288 4.367.680.306 4.752.595.058
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
504.498.869 1.236.565.937 -3.004.161.635 -3.883.893.955
Thu nhập hoạt
động tài chính
1.219.074.876 4.761.404.657 4.989.217.353
Chi phí hoạt động
tài chính
1.364.015.259 881.782.425 665.658.603
Lợi nhuận trớc
thuế

287.505.757 716.795.287 875.096.917 1.105.323.398
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
71.762.689 179.189.821 218.774.229 276.330.849
Lợi nhuận sau thuế 251.288.068 537.569.466 656.322.688 828.992.539
Nguồn: Phòng Kế toán
Biểu đồ 1: So sánh doanh thu trong 3 năm 2001-2003
Doanh thu thuần của công ty tăng rất nhanh trong 4 năm từ 2000 đến
2003:Từ mức tổng doanh thu năm 2000 là 88.080.018.775 đồng đến
130.505.703.827 đồng năm 2003 tăng 48%.
Doanh thu của năm 2002 tăng so với năm 2001 là 24.5%, năm
2003 tăng so với năm 2002 là 8,45%. Qua đó phản ánh tình hình kinh
doanh của công ty là có hiệu quả, doanh thu tăng đều theo từng năm. Sức
mua của thị trờng tăng, phạm vi tiêu thụ sản phẩm của công ty lớn, các
chiến lợc kinh doanh của công ty là hợp lý, tạo ngày càng nhiều niềm tin ở
ngời tiêu dùng. Mặc dù trong 2 năm 2002 và 2003 sản xuất kinh doanh của
công ty không tốt. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2002 là
-3.004.161.635 năm 2003 là -3.883.893.955 tuy nhiên xét lợi nhuận thu đ-
ợc của công ty vẫn tăng đều qua các năm năm 2000 chỉ đạt mức lợi nhuận
là: 251.288.068 đến năm 2003 đã là 828992539 tăng 229,9% do sự tăng
nhanh của các hoạt động tài chính.
Tuy nhiên các loại chi phí: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp... cũng tăng nhanh. Chi phí bán hàng năm 2003 so với năm 2000
tăng 33,6%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 208,4% Điều này có thể
giải thích là do công ty mở rộng sản xuất.
Tình hình tài chính của công ty hiện nay là lành mạnh thể hiện ở
nhiều chỉ tiêu nh:
Các nguồn vốn và tài sản đều đợc cân đối, không có khoản nợ thuế
hoặc các khoản nộp đọng chuyển từ năm nay sang năm khác, các khoản
tiền lơng, tiền thởng của công nhân viên đều thanh toán đầy đủ, kịp thời,

không có khoản nợ cán bộ nhân viên, có tích lũy.
Chỉ số về khách hàng dùng sản phẩm của công ty không ngừng
tăng lên, hàng hóa bán ra đa dạng và tăng nhanh. Số khách hàng thắc mắc
về chất lợng sản phẩm giảm thiểu, nhiều khách hàng động viên chất lợng
sản phẩm tốt. Số khách hàng gắn bó nhiều năm với Việt Thắng tăng.
Qua tình hình số liệu trên, ta thấy công ty đã có nhiều biện pháp
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà n ớc và
không ngừng nâng cao đời sống CB- CNV.
Góp phần ổn định và phát triển của công ty trong tình hình cạnh tranh
gay gắt hiện nay.
Hợp tác kinh doanh với các hãng nớc ngoài có thế mạnh và tiên tiến
nhất về sản phẩm hàng hóa, và tiềm lực trong kinh doanh thông qua hợp
Đơn vị:
(1000đồng)
đồng kinh tế nhập khẩu những nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
kích thích sinh trởng có chất lợng tốt nhất.
Trong những năm qua và hiện nay cơ sở đã tập tìm hiểu, cải
tiến để sản phẩm sản xuất ra những sẩn phẩm thuốc bảo vệ thực vật tiên
tiến chất lợng cao, đã đáp ứng nhu cầu đa dạng về chủng loại mẫu mã và
chất lợng.
Với nhiệm vụ là một đơn vị sản xuất kinh doanh phục vụ cho sự phát
triển của nền nông nghiệp nớc nhà trong những năm qua công ty đã không
ngừng đổi mới công nghệ, mở rộng trao đổi buôn bán, với các hãng trên thế
giới. Cụ thể hàng năm công ty đã nhập nguyên liệu đầu vào của các hãng
hoá chất nổi tiếng trên thế giới nh: Takeda-Meiwa, Mitsubishi,
Nichimen...Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu cũng tăng dần qua các năm:
Bảng 2: Tổng giá trị nhập khẩu các năm 2000-2003
Đơn vị :USD
Năm 2000 2001 2002 2003
3 tháng đầu

năm 2004
Giá trị (USD)
3.578.272 5.488.029 5.501.130 5.955.039 1.108.258
Số lợng (tấn) 780 800 815 823
Nguồn: Phòng nhập khẩu

Điều này chứng tỏ lợng hàng của công ty cung ứng ra thị trờng ngày
càng tăng hàng của công ty ngày càng đợc bà con nông dân tin dùng.
Biểu đồ 2: So sánh tình hình nhập khẩu nguyên liệu
trong 3 năm 2001-2003
Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2002 tăng so với năm 2001
là %, năm 2003 tăng so với năm 2002 là %, phản ánh sự phát triển của công ty đối
với thị trờng tiêu thụ. Sản phẩm của công ty làm ra ngày một nhiều do nhu cầu
tiêu thụ tăng.
Các mặt hàng chủ yếu của công ty:
- Thuốc trừ sâu:
Bestox 5EC
Kayazianon 40EC, 50EC
Delfin WG
Cypermap 25EC, 10EC
Bassa 50EC
- Thuốc trừ bệnh:
Đaconil 75WG
Kasai 21,2WP
Validacil 3L, 5L
Zineb 80WP
- Thuốc trừ cỏ:
Machete 60EC
Comic 41SL
Đơn vị: USD

Trong đó thuốc vi sinh và có nguồn gốp vi sinh là 50%. Sản phẩm của
công ty năm 1999 đã đạt giải khuyến khích trong cuộc thi chất l ợng Việt
Nam.
Sở dĩ công ty vẫn phải nhập nguyên liệu của nớc ngoài là vì ở nớc ta
hiện nay vẫn cha sản xuất đợc nguyên liệu thay thế, các sản phẩm nhập từ
các nớc phát triển ít có tác động xấu đến môi trờng cũng nh đối với sức
khoẻ của con ngời.
Do có sự tín nhiệm với khách hàng cho nên việc cung ứng của nớc
ngoài đợc đều đặn theo đúng kế hoạch. Trong năm 2003 công ty đã nhập
nguyên liệu theo số liệu thể hiện trong bảng số 3:

×