Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
lời nói đầu
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay đang vận động theo cơ chế thị trờng có nhiều loại
hình doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ khác nhau.
Các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp tạo ra của cải vật chất
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng
tạo ra những công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho xã hội. Các doanh nghiệp thơng
mại làm nhiệm vụ là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động
kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại là lu chuyển hàng hoá.
Trong sản xuất hàng hoá, các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải năng động, kinh doanh phải có lãi nếu không sẽ không thể đứng
vững trớc sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Muốn vậy các doanh nghiệp phải
tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán về kế toán, phân tích tình hình và khả năng kế toán của
chính bản thân doanh nghiệp để từ đó nắm và làm chủ đợc tình hình tài chính của mình,
thông qua đó có những biện pháp tích cực xử lý tốt tình hình công nợ.
Mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn
diễn ra trong mối liên hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác và các cơ
quan quản lý của Nhà nớc, mối liên hệ này tồn tại một cách khác quan trong tất cả các
hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp từ quá trình mua sắm các loại vật t, công
cụ dụng cụ, tài sản cố định , đến quá trình thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm hay cung cấp dịch vụ, quá trình mua bán các loại chứng khoán Từ đố có thể
nói, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với các nghiệp vụ
kế toán. Xuất phát từ vấn đề đó, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH t vấn trang trí
nội thất & xây dựng Song Nguyễn, đợc sự hỡng dẫn nhiệt tình của cô giáo Phạm Thu
Hiền và sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán Công ty, tôi tiến hành ngiên cứu
đề tài: Kế toán mua hàng và bán hàng cuả công ty TNHH t vấn trang trí nội thất và
xây dựng Song Nguyễn.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề kế toán của ngời mua và ngời bán.
- Tiến hành hạch toán các nghiệp vụ kế toán phải thu ở khách hàng và phải trả ngời
bán.
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
1
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
- Đề ra giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán các nghiệp vụ kế toán.
Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giao dịch trong mua vật t bán sản phẩm
hàng hoá theo phơng thức trả chậm và các nghiệp vụ kế toán phải thu của khách hàng
và phải trả cho ngời bán tại cty TNHH t vấn trang trí nội thất và xây dựng Song
Nguyễn.
Địa bàn nghiên cứu: Cty TNHH t vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn.
Kết thúc nghiên cứu: 16/6/2007
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
2
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
Phần I
giới thiệu chung về cơ sở thực tập
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty
Cty TNHH t vấn xây dựng Song Nguyễn đợc thành lập từ năm 2005 đến nay đã
đợc 6 năm. Trụ sở chính của cty nằm ở Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tên Cty : Cty TNHH t vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn
Tên giao dịch: Song Nguyen construction internal design and consultation company
ĐC: 28 Hàng Cân - Hoàn Kiếm - Hà Nội
ĐT: 048283722 Fax: 048283722
MST: 0101866966
II. cơ cấu tổ chức quản lý của công ty tnhh t vấn trang
trí nội thất và xây dựng song nguyễn
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của cty nên cty tổ chức bộ máy quản lý theo
mô hình trực tuyến chức năng. Lãnh đạo cty là GĐ , giúp việc cho GĐ là PGD và các tổ
chức năng khác.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
3
Giám đốc
Phó Gám đốc
Tổ kế toán
tài vụ
Tổ bán hàng
Tổ kho Tổ bảo vệ
Tổ bán
hàng Hoàn
Kiếm
Tổ bán
hàng D
2
.2
Giảng Võ
Tổ bán Kim
Mã
Tổ bán
Thành Công
Tổ bán
Thống Nhất
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
- GĐ là ngời có quyền lực cao nhất, có trách nhiệm lớn nhất tại cty trớc ban lãnh đạo
công ty tnnhh t vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn. Kế toán trởng là ngời
chỉ huy trực tiếp đơn vị, lãnh hội ý kiến của cấp trên, hoạch định chiến lợc cho cấp dới
thực hiện, là ngời bao quát toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị, thông
qua cac phòng ban chức năng để từ đó đa ra các quyết định kinh doanh sáng cho cty.
- PGĐ là ngời giúp biệc chính cho cty trởng, cùng với chị em tổ kho làm công tác
nghiên cứu thị trờng, thị hiếu của khách hàng, tìm hiểu nguồn hàng và mua hàng để
bán, dự trữ hàng hoá thời vụ, tổ chức bán ra đôn đốc khâu tiêu thụ để tránh hàng bị tồn
đọng nhiều.
- Tổ kế toán tài vụ gồm 10 ngời, là một bộ phận không thể thiếu đợc của bất kỳ một đơn
vị kinh doanh nào và đối với cty cũng vậy. Tổ kế toán làm nhiệm vụ ghi chép đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. tại phòng ban kế toán có sự phân công rõ
ràng, mỗi nhân viên phụ trách một mảng công việc cụ thể và tất cả các thành viên liên kết
với nhau tạo thành chuỗi mắt xích quản lý vốn, tiền hàng, tài sản của cty, cung cấp các
thông tin cần thiết và tham mu cho ban lãnh đạo đa ra các quyết định đúng đắn trớc sự
biến động liên tục của thị trờng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tổ bán hàng gồm 39 nhân viên đợc chia làm 05 tổ bán hàng. Các tổ bán hàng này đợc
sắp xếp bán hàng theo ca và đều nằm dới sự chỉ đạo kinh doanh của ban lãnh đạo. Mỗi
tổ bán hàng đều có một tổ trởng, phụ trách mọi công việc của tổ mình nh sắp xếp nhân
lực, tổ chức đẩy mạnh bán ra, cùng anh chị em phấn đấu hoàn thành vợt mức kế hoạch
đợc giao. Các tổ bán hàng đều phải quản lý các mặt hàng về số lợng nhập, xuất, tồn
thông qua việc kiểm kê định kỳ (3 ngày một lần).
- Tổ kho gồm 04 nhân viên, mọi việc của kho đều đợc tiến hành theo kế hoạch đề ra và
sự chỉ đạo của cấp trên nh là tiến hành nghiệp vụ dự trữ bảo quản hàng hoá tránh thất
thoát hàng, chịu trách nhiệm trong từng lần nhập xuất hàng; tiến hành phân loại hàng
hoá theo đúng chủng loại kích cỡ, sắp xếp hàng hoá gọn gàng để tạo thuận lợi cho việc
lấy hàng đợc dễ dàng nhanh chóng, tận dụng triệt để diện tích kho. Ngoài ra tổ kho còn
làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, đề xuất các phơng án kinh doanh cho lãnh đạo cty
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
4
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
- Tổ bảo vệ gồm có 06 nhân viên làm nhiệm vụ giữ an ninh, bảo vệ tài sản, hàng hoá tại
các điểm bán hàng.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của cty
Phòng kế toán tài chính là một trong những phòng ban chính của cty thực hiện
công tác tài chính kế toán của cty. Để thực hiện đợc các chức năng nhiệm vụ kế toán,
bộ máy kế toán của cty đợc tổ chức theo hình thức tập trung theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trởng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động công tác kế toán tại cty , làm
nhiệm vụ theo dõi thu, chi hàng ngày của đơn vị thông qua quỹ tiền mặt. Cuối tháng tập
trung kế toán kép, xác định kết quả kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính của đơn
vị, kiểm soát trực tiếp tình hình kế toán tiền hàng cho nhà cung cấp, giúp ban lãnh đạo
trong kinh doanh nên có kế hoạch bán những mặt hàng gì?
- Thủ quỹ, thống kê, lao động tiền lơng (01 nhân viên): làm nhiệm vụ quản lý thu chi
quỹ tiền mặt, séc. Thống kê tình hình mua, bán hàng hoá tại cty, hàng ký căn cứ vào
các chứng từ có liên quan (bảng chấm công) kế toán sẽ tính lơng cho cán bộ, nhân viên.
Theo dõi các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và của cán bộ, nhân viên trong cty
hàng tháng trên cơ sở đó tính lãi vay phải trả.
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
5
Kế toán trưởng
Kế toán
viên
Thủ quỹ,
thống kê,
lao động
tiền lương
Kế toán
quầy
hàng
kế toán
công nợ
bán, kho và
chi phí
kế toán
công nợ
mua
quầy
kim
Mã
Quầy
Thống
Nhất
Quầy
Thành
Công
Quầy
D
2
.1
Giảng Võ
Quầy D
2
.2
Giảng Võ
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
- Kế toán theo dõi kho, chi phí và công nợ bán (01 nhân viên) sẽ làm các nhiệm vụ sau:
+ Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá
+ Theo dõi toàn bộ chi phí phát sinh tong khâu mua, bán và quản lý kinh doanh
+Theo dõi bán buôn hàng hoá cho các đơn vị trong nội bộ công ty, các đơn vị sản
xuất kinh doanh, theo dõi xuất bán lẻ cho các quầy bán trong cty
+ Theo dõi công nợ phải thu
- Kế toán theo dõi công nợ mua (01 nhân viên): Theo dõi tình hình mua bán, kế toán
với nhà cung cấp.
- Kế toán viên (01 nhân viên): Viết phiếu thu, phiếu chi, định khoản kế toán trên chứng
từ thu, chi, làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát 04 nhóm máy ở D
2
Giảng Võ.
- Kế toán quầy hàng đợc phân công nh sau:
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát 05 nhóm máy ở D
2
Giảng Võ, nhặt tồn kho hàng tuần để kế toán tiền hàng cho nhà cung cấp theo số lợng
bán đợc
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tại quầy Thống Nhất
và quầy May mặc quần áo.
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tại quầy Thành Công
và quầy Mỹ phẩm ở D
2
Giảng võ.
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tại quầy Kim Mã và
quầy đồ nguội ở D
2
Giảng Võ.
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tập trung (tình hình nhập, xuất, tồn tiền
thu từ bán hàng) toàn cty một tháng một lần khi các kế toán quầy lên cân đối chuyển
sang đồng thời tiến hành làm mã số, mã vạch các loại hàng hoá tại đơn vị.
Tóm lại, các nhân viên kế toán đều phải theo dõi cập nhật hàng ngày tình hình
tiêu thụ hàng hoá trong bán buôn và bán lẻ. Giữa các bộ phận kế toán thờng xuyên có
sự trao đổi đối chiếu số liệu đảm bảo cuối tháng khi lên sổ tổng hợp đợc chính xác. Kế
toán kho đối chiếu với kế toán quầy tình hình xuất, nhập hàng hoá trong nội bộ cty. Kế
toán công nợ đối chiếu với kho phần hàng nhập, dự trữ trong kho, đối chiếu với quầy
hàng hoá nhập thẳng không qua dự trữ trong kho. Để phù hợp với đặc điểm và quy mô
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
6
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
kinh doanh và công tác kế toán đợc thuận lợi trong ghi chép và quản lý, cty vận dụng
hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chứng từ.
Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán tại cty TNHH t vấn trang trí nội thất
và xây dựng Song Nguyễn
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Ghi quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Cuối tháng khoá sổ các Nhật ký
chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các chứng từ và lấy số tổng cộng của các Nhật ký
chứng từ ghi vào sổ Cái. Đối với các tài khoản phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì
chứng từ gốc sau khi ghi vào Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê đợc chuyển sang các bộ
phận kế toán chi tiết để ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản đối chiếu với sổ Cái.
Cuối kỳ kế toán khoá sổ ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết tong Nhật ký chứng
từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập bảng cân đối kế toán và các
báo biểu kế toán khác.
III. Tình hình lĩnh vực kinh doanh và sp chủ yếu
3.1. Tình hình lao động
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
7
Chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ và thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
Lao động là một trong ba yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất, sự tác động của
yếu tố lao động đến sản xuất đợc thể hiện trên hai mặt đó là số lợng lao động và năng
suất lao động. Trong từng thời kỳ nhất định thì số lợng lao động nhiều hay ít, cơ cấu
hợp lý hay không hợp lý đều ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối
với ngành thơng mại thì yêu cầu về lao động đòi hỏi ở kinh nghiệm, hiểu biết về thị tr-
ờng, nhạy bén trong kinh doanh là điều kiện quan trọng quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức lao động là một vấn đề cần chú trọng
và quan tâm theo dõi ở mọi thành phần doanh nghiệp nói chung và cty TNHH t vấn
trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn nói riêng. Đánh giá chung về tình hình
lao động của cty đợc thể hiện trong biểu 1.
Qua biểu 1 ta thấy do dặc điểm của ngành nghề kinh doanh nên nhìn chung tổng
số lợng lao động của cty luôn ổn định, qua các năm hầu nh không có sự thay đổi. Công
nhân viên của cty chủ yếu là lao động trực tiếp, còn lại là lao động gián tiếp chiếm một
số lợng nhỏ. lao động nữ cũng chiếm một số lợng lớn trong tổng số lao động so với lao
động nam bởi vì ở bộ phận bán hàng cần sự khéo léo của các nhân viên nữ hơn.
Qua biểu 1 ta thấy đội ngũ lao động của cty có chất lợng tơng đối cao, hầu hết
các nhân viên của cty đều đã đợc đào tạo qua các trờng đại học, sơ cấp và trung học
chuyên nghiệp. Đây là điều kiện thuận lợi để cty phát huy hơn nữa thế mạnh của mình
trên thị trờng.
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
8
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
Biểu 1: Tình hình sử dụng lao động của cty năm 2005
(Nguồn: cty TNHH t vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn)
3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của cty
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng để tạo lập nên quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp đợc thể hiện qua các tài sản sử dụng trong kinh doanh và
đợc tạo thành từ các nguồn khác nhau.
Qua biểu 2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của cty ta có thể đánh giá khái quát
thực trạng tài sản và nguồn vốn của cty tại một thời điểm nhất định.
Qua biểu 2 ta thấy tổng nguồn vốn cũng nh tài sản của cty năm 2006 so với năm
2005 tăng lên một lợng là 155.457.747 đồng tơng ứng với 10,17%. Rõ ràng là quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh của cty năm 2006 lớn hơn năm 2005, cty đã có rất nhiều
cố gắng huy động vốn cho sản xuất trong năm. Để cụ thể hơn ta có thể phân tích theo
từng khía cạnh.
Nếu phân tích ở khía cạnh tài sản: Trong cty TSLĐ và đầu t ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn và ngày càng tăng. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do sự tăng lên quá
mạnh của tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu. Đối với các khoản phải thu và hàng
tồn kho thì thực sự đây là những nhân tố gây khó khăn, giảm sức mạnh tài chính đối với
cty, nhng sự tăng lên 255,41% của tiền thực sự đáng khích lệ vì nó sẽ là nhân tố tạo nên
sức mạnh cho cty trong việc kế toán.
Phân tích theo khía cạnh nguồn hình thành vốn ta thấy nguồn vốn nợ phải trả
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn và ngày càng tăng, trong đó nguồn vốn chính phục
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
STT Chỉ tiêu
Năm 2005
Số lợng (ngời) Cơ cấu(%)
I. Tổng số lao động 63 100,00
1. Phân theo trình độ
- Đại học 17 26,99
- Trung học chuyên nghiệp 28 44,44
- Sơ cấp 18 28,57
2. Phân theo lĩnh vực
- Lao động trực tiếp 41 65,08
- Lao động gián tiếp 22 34,92
3. Phân theo giới tính
- Nam 10 15,87
- Nữ 53 84,13
9
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn vốn vay ngân hàng thông qua các khoản
nợ ngắn hạn. Trong một thời gian phát triển cty không ngừng tích luỹ và ngày càng lớn
mạnh tính đến năm 2005 nguồn vốn của cty đạt đợc là 1.683.979.995 đồng
IV. Thị trờng tiềm năng
Cty TNHH t vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn chủ yếu bán sp của
mình cho thị trờng trong nớc đặc biệt là các tỉnh miền bắc: nh HN, HP, QN . Sp của
cty bán ra chủ yếu là cho các cty t nhân, các DN vùa và nhỏ cùng với một số DN nớc
ngoài
v. Quy trình công nghệ SXSP
SP của cty chủ yếu là nhập từ nớc ngoài về cùng vói đội ngũ công nhân viên của
cty mua nvl về qua máy móc cty cùng với anh em công nhân chế tạo thành sp nh: thạch
cao, sơn bả tờng đúng tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Cung với đội ngũ
t vấn khách hàng 24/24h của cty tạo độ tin cậy cao cho khách hàng đến với cty
VI. Thực trạng SX KD của cty qua 2 năm
Biểu 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của cty qua 2 năm
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh
- Tổng doanh thu 12.323.273.773 12.505.047.228 181.773.455
1.doanh thu thuần 12.323.273.773 12.505.047.228 181.773.455
2. Giá vốn hàng bán 11.702.831.527 11.849.522.931 146.691.404
3. Lợi tức gộp 620.442.246 655.524.297 35.082.051
4. Chi phí bán hàng, quản lý 605.973.312 666.506.061 60.532.749
5. Lợi nhuận từ HĐKD 14.468.934 - 10.981.764 -25.450.698
- Các khoản thu khác 13.022.609 25.171.149 12.148.540
- Các khoản chi khác 14.932.545 8.796.974 - 6.135.571
6. Lợi nhuận bất thờng - 1.909.936 16.374.175 18.284.111
7. Tổng lợi tức trứơc thuế 12.558.998 5.392.411 - 7.166.587
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua biểu 3 ta thấy lợi nhuận của cty đạt đợc năm 2004 cao hơn so với năm 2005,
nhng doanh thu năm 2005 lại tăng so với năm 2004. Điều này chứng tỏ đứng trớc sự
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong điều kiện thị trờng ngày càng khắc nghiệt,
rất khó khăn trong việc tồn tại và phát triển buộc cty phải tăng các khoản chi phí nh:
Chi phí bao bì, bao gói, các khoản chi phí mua ngoài khác có liên quan đến tình hình
bán hàng nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Hơn nữa việc hợp nhất khoản chi
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
10
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
phí quản lý và chi phí bán hàng vào một khoản mục đó là chi phí bán hàng đã làm cho
việc phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ hạch toán tăng lên dẫn đến lợi nhuận
trong kỳ giảm. Vì vậy cty cần phải xác định các khoản chi phí cho hợp lý để có những
biện pháp điều chỉnh kịp thời
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
11
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
Phần II
Thực trạng công tác mua hàng - bán hàng
tại doanh nghiệp
I. Hình thức kế toán mua hàng bán hàng tại doanh ngiệp
Theo nghĩa chung nhất kế toán là việc dùng tiền để giải quyết các mối quan hệ
về kimh tế, tài chính giữa bên phải trả và bên nhận tiền. Trong đó các quan hệ về mua
bán, trao đổi đơn thuần không thuộc về quản lý tài chính mà chỉ có quan hệ về kế toán
bằng cách chấp nhận, từ chối, thởng phạt về vật chất thông qua mua bán có liên quan
đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ mới đợc coi là quan hệ tài chính. Mỗi một
doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh trên thị trờng đều phải đặt mình trong
mối quan hệ tài chính với nhiều tổ chức và đơn vị khác nhau. Mỗi một quan hệ mới ra
đời là gắn liền với nó có một quá trình kế toán mới phát sinh, cho nên quan hệ kế toán
trong doanh nghiệp đợc hiểu là một loại quan hệ kinh tế xảy ra khi doanh nghiệp có
quan hệ phải thu, phải trả với các con nợ và chủ nợ của mình về một khoản vay nợ tiền
vốn cho kinh doanh. Mọi qua hệ kế toán đều tồn tại trong sự cam kết vay nợ giữa chủ
nợ với con nợ về một khoản tiền theo điều khoản đã quy định có hiệu lực trong thời hạn
cho vay. Tính chất liên tục kế tiếp của các chu kỳ kinh doanh, cũng nh sự mất cân đối
thờng xuyên hoặc có tính chất thời điểm trong quan hệ cung cầu về vốn cho hoạt động
của doanh nghiệp luôn là những nguyên nhân làm nảy sinh các quan hệ kế toán. Nếu
nh doanh nghiệp không lâm vào tình trạng suy thoái hay phá sản, nếu nh loại trừ đợc
các khoản nợ nần không hợp pháp, không lành mạnh, thì có thể nhìn vào tính chất rộng
lớn, đa phơng và phức tạp của quan hệ kế toán để đánh giá mức độ tăng trởng của một
doanh nghiệp trên thơng trờng. Các quan hệ kế toán bao giờ cũng phải đợc theo dõi
quản lý trên các góc độ khác nhau của khoản tiền nợ. Trong doanh nghiệp thờng có các
loại kế toán sau:
- Quan hệ kế toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp phát sinh trong quá trình mua
sắm vật t, tài sản, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
12
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
- Quan hệ kế toán giữa doanh nghiệp với khách hàng phát sinh trong quá trình doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ ra bên ngoài.
- Quan hệ kế toán giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nớc phát sinh trong quá trình
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với ngân sách Nhà nớc về thuế và các
khoản khác nh phí và lệ phí.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các bên đối tác liên doanh, phát sinh khi doanh nghiệp
tham gia liên doanh với các doanh nghiệp khác. Thuộc loại quan hệ này gồm có các
nghiệp vụ liên quan đến việc nhận hoặc góp vốn, thu hồi hặc trả vốn, phân chia kết quả.
- Quan hệ kế toán nội bộ phát sinh giữa doanh nghiệp với ngời lao động trong doanh
nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với chính các đơn vị trực thuộc hoặc giữa các
doanh nghiệp thành viên với nhau.
- Quan hệ kế toán với các đối tợng khác: gồm các mối quan hệ nh quan hệ kế toán với
ngân hàng và các chủ tín dụng về các khoản tiền vay, thế chấp, ký quỹ, ký cợc, quan hệ
kế toán các khoản phải thu, phải trả khác.
Ii. phơng pháp xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho
Có rất nhiều tiêu thức để làm cơ sở cho việc phân loại các nghiệp vụ kế toán. Tuy
nhiên dới góc độ cung cấp thông tin cho quản lý, kế toán thờng phân loại các nghiệp vụ
kế toán dựa trên các tiêu thức cơ bản sau:
Dựa vào đặc điểm của hoạt động kế toán, các nghiệp vụ kế toán có thể chia thành hai
loại
+ Kế toán các khoản phải thu: Là bộ phận vốn của doanh nghiệp có trách nhiệm thu
hồi. Khoản này thờng phát sinh khi doanh nghiệp bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ
cho ngời thứ hai mà cha thu đợc tiền. Nội dung các khoản nợ này bao gồm:
* Phải thu của khách hàng
* Phải thu nội bộ
* Tạm ứng
* Phải thu khác
* Chi phí trả trớc
* Khoản thế chấp ký quỹ, ký cợc
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
13
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
+ Kế toán các khoản phải trả: Là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay hoặc đi chiếm
dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải kế
toán. Nội dung các khoản nợ phải trả bao gồm:
* Vay ngắn hạn, vay dài hạn
* Nợ dài hạn đến hạn trả
* Phải trả ngời bán
* Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* Phải trả công nhân viên
* Chi phí phải trả
* Phải trả nội bộ
* Phải trả phải nộp khác
* Nhận ký quỹ, ký cợc
Căn cứ vào thời hạn kế toán có thể chia thành ba loại sau
+ Kế toán trả trớc: Là trả tiền trớc khi giao hàng một khoảng thời gian nhất định.
Khoảng thời gian này tuỳ thuộc vào các bên tham gia. Kế toán trớc tiền hàng có nghĩa
là bên mua ứng trớc tiền hàng cho chủ hàng, cấp tín dụng cho bên bán hàng trong một
thời gian nhất định để bảo đảm việc nhận hàng theo mong muốn. Thông thờng kế toán
theo phơng thức này ảnh hởng trực tiếp đến công nợ phải thu phải trả của ngời mua và
ngời bán. Trong trờng hợp này ngời bán sẽ đợc tạo điều kiện về mặt tín dụng và đợc bảo
đảm về kế toán. Nhng về phía ngời mua thì ngợc lại, chịu rủi ro trớc mắt về khoản tiền
vốn bỏ ra trong tơng lai có giá trị hơn nhiều những gì mà họ bỏ ra trong thời điểm hiện
tại.
+ Kế toán trả ngay: Là việc trả tiền ngay khi giao hàng. Phơng thức này bảo đảm tính
sòng phẳng trong quan hệ mua bán, song chỉ phù hợp với những nghiệp vụ có số tiền kế
toán nhỏ. Với những nghiệp vụ có giá trị lớn thì phơng thức này không a thích lắm vì
trên thực tế một doanh nghiệp thờng có nhiều hoá đơn cần đợc kế toán tại một thời
điểm, do đó họ có những khó khăn về mặt tài chính. Hơn nữa tâm lý chung của nhà
kinh doanh thờng gặp là bao giờ cũng mong kích thích tiêu thụ, đẩy nhanh tốc độ lu
thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy các doanh nghiệp th-
ờng chấp nhận các phơng thức khác, trong đó chủ yếu là phơng thức trả sau.
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
14
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
+ Kế toán trả sau: Là việc kế toán sau khi giao nhận hàng một khoản thời gian nhất
định. Nếu nh kế toán trả trớc là ngời bán đợc cấp tín dụng từ phía ngời mua thì kế toán
trả sau có tính chất ngợc lại, ngời mua đợc chiếm dụng vốn của ngời bán. Mức độ rủi ro
với khoản phải thu này phụ thuộc vào khả năng tín dụng của ngời mua. Do vậy ngời
bán khi chấp nhận kế toán theo phơng thức này kèm theo một số điều kiện về tín dụng
khác đối với ngời mua.
Đa số các doanh nghiệp hiện nay áp dụng phơng thức trả trớc và trả sau, trong đó
trả sau là chủ yếu. Chính hai phơng thức này góp phần tạo nên các khoản nợ phải thu và
nợ phải trả trong doanh nghiệp.
Nhiệm vụ kế toán các nghiệp vụ kế toán
Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kinh doanh
chi tiết theo từng đối tợng, từng kgoản nợ theo thời gian kế toán.
Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần hành
các khoản nợ phải thu và phải trả.
Thực hiện giám sát chế độ kế toán công nợ và tình hình chấp hành các kỷ luật kế
toán tài chính tín dụng.
Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ, tránh dây da công nợ và
góp phần cải thiện tốt tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán là một bộ phận quan trọng trong công tác tài chính, ảnh hởng trực tiếp tới
hiệu quả của công tác này.
Hoạt động kế toán phát sinh ngay từ đầu quá trình sản xuất đến tận khâu cuối cùng
của quá trình này thể hiện ở mối quan hệ dới đây:
+ Trong quan hệ kế toán với các nhà cung ứng: sự chậm trễ kế toán gây ảnh hởng
đến kết quả sản xuất do hàng cung ứng chậm hoặc do tình trạng gián đoạn trong sản
xuất gây ra.
+ Trong quan hệ kế toán với Nhà nớc hoặc cấp trên: các khoản kế toán không
đúng hạn hoặc gian lận trong kế toán có thể là nguyên nhân của những quyết định gây
ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (thu hồi giấy phép
kinh doanh, bị phạt hoặc có thể bị truy tố trớc pháp luật).
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
15
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
+ Trong quan hệ kế toán với khách hàng: doanh nghiệp cần tránh để bị lạm dụng
vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn.
+ Trong quan hệ kế toán với công nhân viên: việc kế toán đúng hạn tạo thuận lợi
cho sản xuất nhờ nâng cao ý thức và trách nhiệm của ngời lao động.
III. phơng pháp bán hàng tại công ty tnhh t vấn trang trí
nội thất và xây dựng song nguyễn
3.3.1. Một số quy định chung về kế toán
Hoạt động kế toán nói riệng và hoạt động kế toán tài chính nói chung đều phải
tuân thủ các nguyên tắc chung trong quản lý tài chính. Các nghiệp vụ kế toán phải bảo
đảm theo đúng quy định hiện hành về công tác quản lý tài chính. Hoạt động kế toán
trong doanh nghiệp gồm hai loại, các hoạt động phải thu và các hoạt động phảin trả, và
chúng phải tuân thủ theo các nguyên tắc hạch toán sau:
- Theo dõi kế toán từng đối tợng, từng khoản kế toán nhằm đôn đốc thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ kế toán đúng hạn.
- Cần có các biện pháp thúc đẩy, đôn đốc việc chi trả và thu hồi các khoản công
nợ kịp thời. Chấp hành kỷ luật kế toán và thu nộp ngân sách, giải quyết dứt điểm các
khoản công nợ dây da, tồn đọng, cần sử lý hợp lý các khoản công nợ khó đòi.
- Phải kế toán đúng hạn quy định của Nhà nớc đối với các khoản nộp ngân sách
và đúng thời hạn ký kết trong hợp đồng mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau.
- Không đợc phép bù trừ số d cuối kỳ trong tài khoản kế toán số phải thu, phải trả
của các đối tợng khác nhau. Mọi sai lầm trong ghi chép và quản lý việc kế toán làm
thiệt hại đến tài sản của đơn vị phải đợc xác định trách nhiệm vật chất và xử lý thoả
đáng theo chế độ quy định.
- Kế toán các nghiệp vụ kế toán phải phản ánh rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ phát
sinh theo từng đối tợng, từng khoản kế toán ngăn chặn tình trạng vi phạm trong kế toán và
tình trạng chiếm dụng vốn không hợp lý.
3.3.2. Phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ mau hàng bán hàng của cty
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
16
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều hình thành nên rất
nhiều mối quan hệ kế toán. Trong phạm vi luận van này chỉ đề cập đến các nghiệp vụ
kế toán chủ yếu là: Các nghiệp vụ kế toán với nhà cung cấp và kế toán với khách hàng.
3.3.2.1. Hạch toán kế toán các nghiệp vụ kế toán với khách hàng (ngời mua)
- Quan hệ kế toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật t, hàng hoá, tài sản
thanh lý, dịch vụ hàng hoá của mình theo phơng thức bán chịu hoặc phơng thức trả trớc.
Số tiền khách hàng nợ đợc tính trong cơ cấu vốn lu động của doanh nghiệp có thể
chuyển hoá thành tiền trong thời hạn kế toán đã thoả thuận. Khả năng tài chính của
khách hàng mua chịu có ảnh hởng rất lớn tới độ chắc chắn thu hồi số tiền nợ phải thu ở
khách hàng. Để tránh mất mát rủi ro do khách hàng mất hoặc giảm khả năng kế toán
nợ, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán với khách hàng.
- Chứng từ sử dụng: Các chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kế toán
với ngời mua là:
+ Hoá đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Giấy báo có của ngân hàng
+ Hợp đồng cung ứng dịch vụ, hàng hoá
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình kế toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ. Tài khoản này cũng đợc dùng để phản ánh các khoản phải thu của ngời
nhận thầu XDCB với ngời giao thầu về khối lợng công tác XDCB đã hoàn thành.
- Nguyên tắc hạch toán
+ Nợ phải thu cần đợc hạch toán chi tiết cho từng đối tợng phải thu và ghi chép theo
từng lần kế toán. Đối tợng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế chủ yếu với doanh
nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận lao vụ, dịch vụ.
+ Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp lao vụ, dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt hoặc séc, hoặc đã thu qua ngân hàng).
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
17
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
+ Trong kế toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản
nợ, loại khoản nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản khó đòi hoặc không có khả năng thu
hồi để có căn cứ trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoạc có biện pháp xử lý.
+ Mọi khoản kế toán với khách hàng đều phải đợc ghi chép, phản ánh vào sổ sách kế
toán trên cơ sở các chứng từ có liên quan đợc lập theo đúng phơng pháp, quy định nh
hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm xuất kho, biên bản giao nhận hàng, các
chứng từ kế toán tiền hàng, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, biên bản đối chiếu công
nợ, biên bản bù trừ công nợ, biên bản xoá nợ
+ Đối với khoản phải thu khách hàng bằng ngoại tệ thì ngoài việc quy đổi ra tiền
Việt Nam theo phơng pháp hạch toán thu chi ngoại tệ đang áp dụng tại doanh nghiệp,
kế toán cần phải kết hợp theo dõi cả các loại nguyên tệ trên sổ chi tiết theo từng đối t-
ợng khách hàng có quan hệ kế toán thờng xuyên với doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên nợ:
+ Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã giao, lao vụ dịch vụ đã
cung cấp và đợc xác định là tiêu thụ.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
Bên có:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ
+ Số tiền đã nhận ứng trớc, trả trớc của khách hàng
+ Tiền giảm giá cho khách hàng sau khi có giao hàng và khách hàng có khiếu nại
+ Doanh thu của số hàng đã bán bị ngời mua trả lại
+ Số tiền triết khấu bán hàng cho ngời mua
Số d bên nợ:
+ Số tiền còn phải thu của khách hàng
Tài khoản này có thể có số d bên có. Số d bên có phản ánh số tiền nhận trớc hoặc
số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo chi tiết của từng của tài khoản này
để ghi vào bên tài sản hoặc bên nguồn vốn.
- Phơng pháp hạch toán
* Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
18
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
Trờng hợp bán hàng thu tiền sau
+ Cung cấp dịch vụ hàng hoá cho ngời mua ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá kế toán
Có TK 511: Giá bán cha thuế
Có TK 333 (3331): Thuế VAT đầu ra
+ Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính, hoạt động khác cha thu đợc tiền
Nợ TK 131: Tổng giá kế toán
Có TK 711, 515, 121, 221: Số lãi hoặc giá gốc (giá bán cha thuế)
Có TK 333 (3331): Thuế VAT đầu ra
+ Số doanh thu của khối lợng hàng bán bị khách hàng trả lại
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bị trả lại
Nợ TK 333 (3331): Thuế của phần hàng bán bị trả lại
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
+ Căn cứ vào văn bản xác nhận số tiền đợc giảm giá của lợng hàng dã bán cho
khách hàng không phù hợp với quy cách, chất lợng trong hợp đồng, nếu khách hàng cha
kế toán số tiền mua hàng, ghi giảm trừ số tiền phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
+ Giảm nợ phải thu số triết khấu bán hàng thởng cho ngời mua, ghi:
Nợ TK 521: Triết khấu bán hàng
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
+ Nhận đợc tiền do khách hàng trả liên quan đến hàng hoá, lao vụ đã tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 111, 112, 113
Có TK 131: Số đã thu bằng tiền, chuyển khoản hoặc đang chuyển
Trờng hợp ngời mua ứng trớc tiền hàng
+ Nhận tiền đặt trớc
Nợ TK 111, 112: Số tiền ngời mua đặt trớc
Có TK 131: (chi tiết đối tợng)
+ Khi giao hàng
Nợ TK 131 (chi tiết đối tợng): Số tiền theo hoá đơn
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
19
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
Có TK 511, 515, 711: Giá trị của hàng hoá
Có TK 333 (3331): Thuế VAT phải nộp
+ Phản ánh số tiền thiếu do khách hàng kế toán bổ sung
Nợ TK 111, 112, 113: Kế toán bổ sung
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
+ Trờng hợp hàng không kế toán bằng tiền mà kế toán bằng hàng (theo phơng thức
đổi hàng), căn cứ vào giá trị trật tự, hàng hoá nhập kho do đổi hàng (tính theo giá trao
đổi ghi trong hợp đồng kinh tế) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng ghi:
Nợ TK 152, 153, 154 hoặc
Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
+ Nếu có khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ đợc, phải xử lý xoá
sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xoá nợ ghi:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Đồng thời ghi vào bên nợ 004 Nợ khó đòi dã xử lý (tài khoản ngoài bảng cân
đối kế toán) nhằm tiếp tục theo dõi trong thời hạn quy định để có thể truy thu ngời mắc
nợ số tiền đó.
+ Khi truy thu đợc khoản nợ khó đòi đã xử lý, ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 711: Các khoản thu khác
Đồng thời ghi có 004 Nợ khó đòi đã xử lý
+ Phản ánh số tiền đặt trớc còn thừa trả lại cho khách hàng
Nợ TK 131 (chi tiết đối tợng)
Có TK 111, 112, 311: Tiền thừa trả lại
* Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp
Các bút toán hạch toán cũng tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp
khấu trừ, chỉ khác là tính trực tiếp cho TK 131. Các bút toán ghi nhận doanh thu hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng ghi theo giá đã có thuế. Tài
khoản 3331 không đợc sử dụng trong các bút toán này.
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
20
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
- Sổ sách sử dụng
+ Hạch toán chi tiết: Các khoản kế toán đợc theo dõi trên sổ chi tiết kế toán với ng-
ời mua. Sổ chi tiết này cũng không mang tính chất bắt buộc về hình thức tuỳ theo yêu
cầu của quản lý và việc cung cấp thông tin doanh nghiệp có thể mở và lựa chọn mẫu
sổ phù hợp với doanh nghiệp mình. Cuối tháng hoặc cuối quý kế toán tổng hợp số liệu
trên sổ chi tiết kế toán với ngời mua, lấy đó làm căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết
kế toán với ngời mua
+ Hạch toán tổng hợp: Các nghiệp vụ kế toán đợc vào sổ phù hợp, tuỳ theo tình
hình thực tế và hình thức sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp.
Sơ đồ : Hạch toán của tài khoản 131
TK 511 TK 131 TK521,531,532
Doanh thu bán sản phẩm hàng Giảm nợ phải thu khách hàng
hoá, cung cấp dịch vụ chiết khấu, giảm giá
TK 3331 TK 111,112, 113
Nợ phải thu đã thu
Khách hàng ứng trớc
TK 711 TK 331
Thu khác phát sinh phải thu Thu nợ bù trừ nợ phải trả
TK 152,153
Thu nợ phải thu bằng
vật t, hàng hoá
TK 139
Nợ khó đòi đã đợc xử lý
3.3.2.2. Hạch toán các nghiệp vụ kế toán với nhà cung cấp
Nghiệp vụ kế toán với các nhà cung cấp thờng xẩy ra trong quan hệ mua bán vật t,
hàng hoá, dịch vụ giữa doanh nghiệp với các ngời bán. nghiệp vụ kế toán chỉ phát sinh
khi doanh nghiệp mua hàng theo phơng thức trả chậm tiền hàng hoặc trả trớc tiền hàng
so với thời điểm thực hiện việc giao nhận hàng. Trong cả hai tình huống trên đều dẫn
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
21
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
đến quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp với ngời bán sẽ nảy sinh một khoản tiền nợ phải
thu với nhà cung cấp.
- Chứng từ sử dụng
Hạch toán tổng hợp và chi tiết công nợ phải trả, phải thu với các nhà cung cấp đều
dựa trên bộ chứng từ bán hàng gồm: hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng, chứng từ lập
khi giao bán hàng, ứng trớc tiền, đặt cọc , và các chứng từ kế toán tiền hàng mua khi
đến hạn trả hoặc trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng gồm: phiếu chi, giấy báo nợ hoặc
sao kê báo nợ.
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 331 Phải trả ngời bán
Khoản phải trả ngời bán là giá trị các loại vật t, thiết bị, dụng cụ, công cụ, hàng
hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã nhận của ng ời bán hay ngời cung cấp cha kế toán
tiền hàng kể cả khoản phải trả cho ngời nhận thầu vê XDCB hay sửa chữa lớn tài sản cố
định.
- Nguyên tắc hạch toán
+ Phải chi tiết theo từng đối tợng phải trả và ghi chép theo từng lần kế toán.
+ Trờng hợp mua hàng trả tiền ngay (tiền mặt, séc hoặc đã trả qua ngân hàng) thì
không phản ánh vào tài khoản phải trả cho ngời bán.
+ Mọi khoản kế toán với ngời bán hay ngời cung cấp đều phải đợc phản ánh vào sổ
sách kế toán trên cơ sở các chứng từ có liên quan đợc lập theo đúng phơng pháp quy
định.
+ Đối với khoản phải trả ngời bán bằng ngoại tệ thì ngoài việc quy đổi ra tiền Việt
Nam theo phơng pháp hạch toán thu chi ngoại tệ đang áp dụng tại doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên nợ:
+ Số tiền đã trả cho ngời bán hay ngời cung cấp và ngời nhận thầu
+ Số tiền ứng trớc cho ngời bán
+ Số tiền ngời bán chấp thuận giảm giá cho doanh nghiệp
+ Giá trị vật t, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại ngời
bán
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
22
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
+ Chiết khấu kế toán đợc ngời bán chấp thuận cho doanh nghiệp trừ vào nợ phải trả
+ Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả ngời bán
Bên có:
+ Phản ánh tổng số tiền hàng phải trả cho ngời bán
+ Số tiền ứng thừa đợc ngời bán trả lại
+ Các nghiệp vụ khác làm tăng nợ phải trả ngời bán
Số d có:
+ Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu XDCB.
+ Tài khoản này có thể có số d bên nợ phản ánh số tiền đã ứng trớc cho ngời bán
hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho ngời bán theo chi tiết của từng đối tợng cụ thể.
- Phơng pháp hạch toán
* Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
+ Khi mua vật t hàng hoá, tài sản cố định đa vào sử dụng nhng cha trả tiền thì căn
cứ vào hoá đơn bán hàng và biên bản giao nhận tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213: Giá cha thuế
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá kế toán
+ Trờng hợp đơn vị có tiến hành đầu t XDCB theo phơng thức giao thầu từng bộ
phận, khi nhận khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao, căn cứ vào hợp đồng giao thầu,
biên bản bàn giao, hoá đơn và khối lợng xây dựng cơ bản hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 241 (chi tiết công trình): Giá giao thầu cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 ( chi tiết đối tợng): Tổng giá kế toán
+ Khi nhận lao vụ, dịch vụ của ngời cung cấp sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh mà cha trả tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá kế toán
+ Phản ánh số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua trả lại đợc ngời bán chấp
nhận trừ vào số nợ phải trả
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
23
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
Nợ TK 331: Tổng số chiết khấu, giảm giá hàng trả lại
Có TK 152, 153, 156, 211, 213: Số chiết khấu, giảm giá hàng mua trả lại
theo giá cha thuế
Có TK 133: Thuế VAT tính trên số chiết khấu, giảm giá hàng mua trả lại
+ Khi kế toán tiền hàng cho ngời bán
Nợ TK 331: Số tiền đã kế toán
Có TK 111, 112, 311, 341: Kế toán bằng tiền mặt, tiền gửi, đi vay
Có TK 131: Kế toán bù trừ
* Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp
Các bút toán ghi cho TK 331 là tơng tự chỉ khác các bút toán ghi nhận giá trị vật
t, hàng hoá, tài sản cố định mua vào, giá trị các khoản mua cha sử dụng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh là đợc ghi theo tổng giá kế toán (đã có thuế).
- Sổ sách sử dụng
+ Hạch toán chi tiết: Các khoản kế toán đợc theo dõi trên sổ chi tiết kế toán với ng-
ời bán. Tuỳ theo tính chất của đối tợng hạch toán và yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ
quản lý mà kết cấu sổ đợc xây dựng một cách phù hợp. Cuối tháng hoặc cuối quý sổ chi
tiết kế toán với ngời bán đợc tổng hợp số liệu và khoá sổ. Căn cứ vào số liệu này kế
toán lập bảng tổng hợp chi tiết kế toán với ngời bán.
+ Hạch toán tổng hợp: Các nghiệp vụ kế toán đợc đa vào các sổ phù hợp tuỳ theo
hình thức sổ đợc lựa chọn trong doanh nghiệp.
Sơ đồ : Hạch toán tài khoản 331
TK 111,112 TK331 TK 211,213
Trả nợ phải trả, ứng trớc tiền Mua chịu TSCĐ, phải trả cho
cho nhà cung cấp nhà cung cấp tài sản
TK 152,153,156 (611) TK241
Giảm nợ phải trả cho chiết khấu Mua chịu công trình XDCB
giảm giá, trả lại hàng mua phải trả ngời nhận tiền
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
24
Trờng TH CN&QT Đông Đô Báo cáo Thực tập
TK152,153,156 (611)
Mua chịu vật t hàng hoá
phải trả nhà cung cấp
TK 627, 641, 642
Mua DV chi cho kinh doanh
phải trả nhà cung cấp
TK 133 (1331)
Thuế GTGT đợc khấu trừ
iv. các nghiệp vụ kế toán phát sinh mua hàng, bán hàng
+ Kế toán bằng tiền mặt: là hình thức kế toán trực tiếp các khoản mua bán, hợp
đồng thông qua việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt. Hình thức kế toán này thực tế chỉ
phù hợp với các loại hình trong giao dịch với số lợng nhỏ, đơn giản bởi đối với các
khoản mua bán có giá trị lớn việc kế toán trở nên phức tạp, không bảo đảm an toàn và
hiệu qủa.
Thông thờng hình thức này đợc áp dụng kế toán với các công nhân viên chức, với
nhà cung cấp hoặc khách hàng có giá trị giao dịch nhỏ.
Kế toán bằng tiền mặt bao gồm các loại hình kế toán nh: kế toán bằng tiền Việt
Nam, kế toán bằng ngân phiếu, hối phiếu ngân hàng và các loại giấy tờ có giá trị nh tiền
mặt và kế toán bằng vàng bạc, đá quý.
+ Kế toán không dùng tiền mặt: Công việc kế toán chỉ liên quan đến hai bên mua
và bán, trong kế toán không dùng tiền mặt (kế toán chuyển khoản) thì tiền thực hiện
các chức năng kế toán không dùng tiền mặt (kế toán chuyển khoản) thì tiền thực hiện
các chức năng kế toán, ngoài hai bên mua và bán còn có ngân hàng.
Kế toán không dùng tiền mặtcó ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
nó đảm bảo an toàn tuyệt đối vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp.
Các hình thức không dùng tiền mặt để kế toán bao gồm các loại hình kế toán cơ bản
sau:
Chuyên đề: Kế toán mua - bán hàng
25