Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.66 KB, 35 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, hoạt động đầu t nớc ngoài nói chung
và hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng đang diễn ra hết sức mạnh mẽ.
Nhng đối với Việt Nam, đầu t nớc ngoài vẫn còn là một vấn đề hết sức mới mẻ .
Do vậy để có một cái nhìn tổng thể, khai thác đợc những mặt tích cực và hạn chế
đợc những mặt tiêu cực của đầu t nớc ngoài nhằm thực hiện thành công quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH), đòi hỏi phải nghiên cứu vấn đề này
một cách thấu đáo.
1. Đầu t nớc ngoài
1.1 Đầu t
Đầu t là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian tơng đối
dài nhằm thu đợc lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế- xã hội.
Vốn đầu t bao gồm:
- Tiền tệ các loại: nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý..
- Hiệnvật hữu hình: t liệu sản xuất, tài nguyên, hàng hoá, nhà xởng..
- Hàng hoá vô hình: Sức lao động, công nghệ, thông tin, bằng phát minh,
quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, dịch vụ, uy tín hàng hoá...
- Các phơng tiện đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, các chứng từ
có giá khác.
Đặc tr ng của đầu t :
- Tính sinh lợi: Đầu t là hoạt động tài chính (đó là việc sử dụng tiền vốn
nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban
đầu).
- Thời gian đầu t thờng tơng đối dài (từ 2-70 năm hoặc lâu hơn nữa).
Những hoạt động kinh tế ngắn hạn trong vòng một năm thờng không gọi là đầu t.
- Đầu t mang tính rủi ro cao: Hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn trong
hiện tại nhằm thu đợc lợi ích trong tơng lai. Mức độ rủi ro càng cao khi nhà đầu t
bỏ vốn ra nớc ngoài.
1


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
Phân loại đầu t :
- Theo phạm vi quốc gia:
+ Đầu t trong nớc.
+ Đầu t ngoài nớc.
- Theo thời gian sử dụng:
+ Đầu t ngắn hạn.
+ Đầu t trung hạn.
+ Đầu t dài hạn.
- Theo lĩnh vực kinh tế:
+ Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Đầu t vào sản xuất công nghiệp.
+ Đầu t vào sản xuất nông nghiệp.
+ Đầu t khai khoáng, khai thác tài nguyên.
+ Đầu t vào lĩnh vực thơng mại - du lịch - dịch vụ.
+ Đầu t vào lĩnh vực tài chính.
- Theo mức độ tham gia của chủ thể quản lý đầu t vào đối tợng mà mình
bỏ vốn:
+ Đầu t trực tiếp.
+ Đầu t gián tiếp.
+ Cho vay (tín dụng).
Trên thực tế, ngời ta thờng phân biệt hai loại đầu t chính: Đầu t trực tiếp và
đầu t gián tiếp. Cách phân loại này liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử
dụng vốn đầu t.
1.2 Đầu t nớc ngoài
Đầu t nớc ngoài là hình thức di chuyển vốn từ nớc này sang nớc khác nhằm
mục đích kiếm lời. Vốn đó có thể là vốn nhà nớc, vốn t nhân hoặc vốn của các tổ
chức tài chính quốc tế.
Các hình thức đầu t nớc ngoài:

2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
- Đầu t gián tiếp: là hình thức mà ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn không
phải là một. Ngời bỏ vốn không đòi hỏi thu hồi lại vốn (viện trợ không hoàn lại)
hoặc không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, họ đợc hởng lợi tức
thông qua phần vốn đầu t. Đầu t gián tiếp bao gồm:
+ Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (official Development
assistance - ODA). Đây là nguồn vốn viện trợ song phơng hoặc đa phơng với một
tỷ lệ viện trợ không hoàn lại, phần còn lại chịu mức lãi xuất thấp còn thời gian dài
hay ngắn tuỳ thuộc vào từng dự án. Vốn ODA có thể đi kèm hoặc không đi kèm
điều kiện chính trị.
+ Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (Non Government organization-
NGO): Tơng tự nh nguồn vốn ODA nhng do các tổ chức phi chính phủ viện trợ
cho các nớc đang thiếu vốn. Đó là các tổ chức nh: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)...
+ Tín dụng thơng mại: là nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho hoạt động th-
ơng mại, xuất nhập khẩu giữa các quốc gia.
+ Nguồn vốn từ việc bán tín phiếu, trái phiếu, cố phiếu...Đây là nguồn vốn
thu đợc thông qua hoạt động bán các chứng từ có giá cho ngời nớc ngoài. Có quốc
gia coi việc mua chứng khoán là hoạt động đầu t trực tiếp.
- Đầu t trực tiếp: là hình thức đầu t mà ngời bỏ vốn đồng thời là ngời sử
dụng vốn. Nhà đầu t đa vốn ra nớc ngoài để thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh,
làm chủ sở hữu, tự quản lý, điều hành hoặc thuê ngời quản lý, hoặc hợp tác liên
doanh với đối tác nớc sở tại để thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích thu đợc lợi nhuận.
Nh vậy, đầu t trực tiếp nơc ngoài là một trong những nguồn vốn tài chính đa
vào một nớc trong hoạt động đầu t nớc ngoài.
2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment- FDI).
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức hợp tác kinh doanh giữa các quốc

gia trên thế giới, với những đặc thù riêng về mức độ tham gia quản lý của chủ đầu
t nớc ngoài (ĐTNN) vào hoạt động sản xuất kinh doanh, về sự gắn liền với quá
trình chuyển giao công nghệ, bí quyết quản lý, về tính chất lâu dài của dự án...
2.1. Khái niệm.
FDI đối với nớc ta vẫn còn khá mới mẻ bởi hình thức này mới xuất hiện ở
Việt Nam sau thời kỳ đổi mới. Do vậy, việc đa ra một khái niệm tổng quát về FDI
3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
không phải là dễ. Xuất phát từ nhiều khía cạnh, góc độ, quan điểm khác nhau trên
thế giới đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về FDI.
- Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (1977):
Đầu t trực tiếp ám chỉ số đầu t đợc thực hiện để thu đợc lợi ích lâu dài trong
một hãng hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu t, mục
đích của nhà đầu t là giành đợc tiếng nói có hiệu quả trong công việc quản lý hãng
đó.
- Theo luật Đầu t nớc ngoài của Liên Bang Nga (04/07/1991): Đầu t trực
tiếp nớc ngoài là tất cả các hình thức giá trị tài sản và những giá trị tinh thần mà
nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào các đối tợng sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Theo Hiệp hội Luật quốc tế Henxitiky (1996 )
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là sự di chuyển vốn từ nớc của ngời đầu t sang nớc
của ngời sử dụng nhằm xây dựng ở đó những xí nghiệp kinh doanh hay dịch vụ.
- Theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam sửa đổi, ban hành 12/11/1996, tại
Điều 2 Chơng 1:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu t theo quy định của
luật này.
Nh vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đa ra khái niệm về
FDI, song ta có thể đa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là:

Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức mà nhà đầu t bỏ vốn để tạo lập cơ
sở sản xuất kinh doanh ở nớc tiếp nhận đầu t. Trong đó nhà đầu t nớc ngoài có
thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu t và giữ quyền quản
lý, điều hành trực tiếp đối tợng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu đợc lợi nhuận
từ các hoạt động đầu t đó trên cơ sở tuân theo quy định của Luật Đầu t nớc
ngoài của nớc sở tại.
2.2 Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động FDI không chỉ đa vốn vào nớc tiếp nhận đầu t mà còn có cả
công nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực Marketing, trình độ
quản lý...Hình thức đầu t này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đa vào đầu t thì
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành và sản phẩm đợc tiêu thụ trên thị tr-
4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
ờng nớc chủ nhà hoặc xuất khẩu. Do vậy, đầu t kỹ thuật để nâng cao chất lợng sản
phẩm là một trong những nhân tố làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị tr-
ờng. Đây là đặc điểm để phân biệt với các hình thức đầu t khác, đặc biệt là với
hình thức ODA (hình thức này chỉ cung cấp vốn đầu t cho nớc sở tại mà không
kèm theo kỹ thuật và công nghệ).
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một lợng vốn tối thiểu vào vốn
pháp định tuỳ theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài ở từng nớc, để họ có quyền
trực tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t. Chẳng hạn, ở
Việt Nam theo điều 8 của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định: Số vốn
đóng góp tối thiểu của phía nớc ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án
(Trừ những trờng hợp do chính phủ quy định).
- Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nớc ngoài càng cao thì quyền
quảnlý, ra quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định đợc các hình thức
đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nếu nhà đầu t nớc ngoài góp 100% vốn thì doanh nghiệp

đó hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành.
- Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với dự án đầu t: Kết quả hoạt động
sản xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu t. Sau khi
trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nớc chủ nhà, nhà ĐTNN nhận đợc
phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
- Chủ thể của đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng là các công ty xuyên quốc gia
và đa quốc gia (chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới). Thông
thờng các chủ đầu t này trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp (vì họ có
mức vốn góp cao) và đa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
- Nguồn vốn FDI đợc sử dụng theo mục đích của chủ thể ĐTNN trong khuôn
khổ luật Đầu t nớc ngoài của nớc sở tại. Nớc tiếp nhận đầu t chỉ có thể định hớng
một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong muốn thông
qua các công cụ nh: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến khích hay hạn chế
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào một lĩnh vực, một ngành nào đó.
- Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính Phủ song có phần ít lệ thuộc
vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
- Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nớc ngoài cho nớc chủ nhà,
bởi nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trớc hoạt động sản xuất kinh doanh của
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
họ. Trong khi đó, hoạt động ODA và ODF (official Development Foreign) thờng
dẫn đến tình trạng nợ nớc ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp.
2.3 Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tồn tại dới nhiều hình thức, nhng về cơ bản chính
sách các hình thức sau:
2.3.1 Doanh nghiệp liên doanh (Join Venture Enterprise).
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập trên cơ sở hợp đồng
liên doanh ký giữa một bên hoặc các bên nớc ngoài với một bên hoặc các bên nớc
nhận đầu t để đầu t, kinh doanh tại nớc sở tại.

Đặc điểm:
- Doanh nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động
trên nguyên tắc hạch toán độc lập và theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Vốn góp của bên nớc ngoài không đợc thấp hơn 30% vốn pháp định của
doanh nghiệp liên doanh, tuy nhiên không hạn chế mức vốn góp tối đa.
- Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh không đợc thấp hơn 30% vốn
đầu t, trừ một số trờng hợp: Dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại các
vùng sâu, vùng xa...tỷ lệ vốn pháp định có thể là 20% vốn đầu t nhng phải đợc sự
chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép đầu t.
- Thời gian hoạt động của doanh nghiệp liên doanh không quá 50 năm, trong
trờng hợp đặc biệt không quá 70 năm.
- Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên
doanh. Số ngời tham gia Hội đồng quản trị của các bên căn cứ vào tỷ lệ vốn góp
của mỗi bên trong vốn pháp định nhng ít nhất là hai ngời. Các bên chỉ chịu trách
nhiệm trong phần vốn góp của mình trong vốn pháp định.
- Các bên tham gia liên doanh đợc chia lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ
góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định.
- Doanh nghiệp liên doanh không đợc giảm vốn pháp định trong quá trình
hoạt động. Hội đồng quản trị quyết định việc tăng vốn đầu t, vốn pháp định thay
đổi theo tỷ lệ vốn góp của các bên liên doanh và đợc cơ quan cấp giấy phép đầu t
chấp thuận.
Đây là hình thức đầu t phổ biến nhất vì nó đem lại lợi ích cho tất cả các bên
tham gia; phạm vi, lĩnh vực, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp liên doanh rộng.
6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
2.3.2 Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài (100% Foreign Capital Enterprise)
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp hoàn toàn thuộc quyền
sở hữu của các tổ chức cá nhân, nớc ngoài do tổ chức cá nhân nớc ngoài thành lập
tại nớc nhận đầu t, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp có t cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo hình thức
công ty trách nhiệm, tuân theo pháp luật của nớc nhận đầu t.
- Toànbộ vốn đầu t để duy trì sản xuất kinh doanh - kể cả phần đầu t xây
dựng cơ sở vật chất ban đầu do nhà ĐTNN bỏ ra.
- Vốn pháp định của doanh nghiệp không thấp hơn 30% vốn đầu t. Trong thời
gian hoạt động không đợc giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định phải đợc
cơ quan cấp giấy phép chuẩn y.
- Quyền quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh do chủ ĐTNN trực tiếp
tham gia, nên họ sẽ tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
2.3.3 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp đồng
hợp tác kinh doanh Contrctual Business Cooperation)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hay nhiều bên
(gọi tắt là các bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt đông
sản xuất kinh doanh ở nớc nhận đầu t trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả sản xuất kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
Đặc điểm:
- Hình thức này không thành lập pháp nhân mới. Hoạt động kinh doanh đợc
thực hiện trên cơ sở ký kết văn bản thoả thuận giữa các bên. Hợp đồng có hiệu lực
kể từ ngày đợc cấp giấy phép đầu t.
- Các bên liên doanh tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình
trớc pháp luật của nớc nhận đầu t và phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, tài chính
theo quy định của nớc sở tại.
- Các bên hợp doanh thành lập Ban điều phối để giám sát mọi hoạt động hợp
tác kinh doanh. Ban điều phối không phải là đại diện pháp lý của các bên hợp
doanh.
7
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
Hình thức này chỉ áp dụng trong một số lĩnh vực nhất định: thăm dò, khai
thác dầu khí, khai thác khoáng sản, dịch vụ du lịch, bu chính viễn thông...
2.3.4 Hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Build-Operate-
Transfer) (BOT).
Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của
nớc nhận đầu t với các tổ chức, cá nhân nớc ngoài để xây dựng, khai thác, kinh
doanh các công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn
và có lãi. Hết thời hạn, tổ chức, cá nhân nớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn
công trình đó cho nớc tiếp nhận đầu t.
Đặc điểm:
- Đối tợng đầu t chủ yếu là các công trình cơ sở hạ tầng cần vốn lớn và thời
gian thu hồi vốn lâu.
- Không thành lập pháp nhân riêng, thờng là 100% vốn nớc ngoài.
- Nhà đầu t nắm quyền sở hữu, quản lý công ty BOT.
2.3.5 Các hình thức đầu t khác
- Hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO).
Hợp đồng BTO là văn bản ký kết giữa nớc chủ nhà và các nhà ĐTNN để
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và chuyển giao công trình đó cho nớc chủ
nhà. Nớc chủ nhà cho phép nhà ĐTNN đợc tiến hành kinh doanh để thu hồi vốn và
đạt đợc một khoản lãi nhất định.
- Hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT):
hợp đồng BT là văn bản ký kết giữa nớc chủ nhà với nhà ĐTNN để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng (nhà đầu t tài trợ về tài chính và xây dựng công
trình). Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t chuyển giao công trình đó cho nớc chủ
nhà. Ngợc lại, nớc chủ nhà có thể tạo điều kiện cho các nhà ĐTNN thực hiện các
dự án khác để thu hồi vốn đầu t và có một khoản lợi nhuận hợp lý.
- Hình thức cho thuê - nâng cấp - kinh doanh công trình (Lease - Develop -
Operate: LDO)
Nớc chủ nhà cho thuê công trình, nhà ĐTNN nâng cấp và khai thác, kinh

doanh công trình đó trong một thời gian nhất định sau đó sẽ chuyển giao cho nớc
chủ nhà
- Hình thức xây dựng - cho thuê - chuyển giao (Build - Lease - Transfer: BLT)
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
Nhà đầu t xây dựng công trình, tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua
hình thức cho thuê công trình trong một thời gian nhất định và sau đó chuyển giao
cho nớc chủ nhà.
- Hợp đồng phân chia sản phẩm (Production Sharing Contract- PSC)
Nhà đầu t nớc ngoài bỏ 100% vốn để tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài
nguyên thiên nhiên ở nớc sở tại. Nếu tìm và khai thác đợc thì phân chia theo
nguyên tắc: Nớc chủ nhà đợc hởng 50- 70% tiền bán sản phẩm đối với mỏ có trữ l-
ợng lớn. Những mỏ có trữ lợng nhỏ thì nớc chủ nhà đợc hởng 30-40% tiền bán sản
phẩm. Nếu không tìm thấy hoặc không đủ sản lợng công nghiệp để khai thác thì
nhà ĐTNN chịu rủi ro 100%.
- Hình thức hợp đồng cấp giấy phép công nghệ và quảnlý:
Là thoả thuận ký kết giữa nhà ĐTNN và nớc sở tại trong đó chủ sở hữu
bằng phát minh (thờng là bên nớc ngoài) cung cấp bằng phát minh với sự cố vấn
thêm về kỹ thuật, bí quyết công nghệ, kỹ năng quản lý. Ngợc lại, việc thanh toán
đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau (phí cả gói, % lợi nhuận, tỷ lệ % giá
bán hàng, u tiên mua hàng với giá ).
II.Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Tính tất yếu khách quan của FDI
Trong xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế giữa hai bên hay giữa nhiều quốc gia
là một xu hớng mang tính quy luật khách quan. Mỗi quốc gia đều phải đặt mình
trong bối cảnh thế giới, từ đó dựa trên cơ sở lợi thế so sánh mà khai thác triệt để
thế mạnh của mình nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Để có thể tận dụng đợc lợi
thế so sánh, các quốc gia đều phải dựa vào các nguồn lực.
Theo các nhà kinh tế học cổ điển, nguồn gốc của sự tăng trởng đợc chứng

minh thông qua hàm sản xuất. Hàm sản xuất nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên
của yếu tố đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động , tài
nguyên và khoa học công nghệ
Y=f(K, L, R. T)
Trong đó:
Y: Đầu ra ( chẳng hạn GDP )
9
9
Thu nhập bình quân thấp
Năng suất thấp Tiết kiệm và đầu tư thấp
Tăng trưởng chậm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
K: Vốn sản xuất.
L: Lợng lao động.
T: Khoa học công nghệ.
R: Tài nguyên thiên nhiên (đất đai...)

Vốn đầu t là một yếu tố cần thiết cho việc mở rộng quy mô và cải tiến kỹ
thuật, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế xã hội. Sự thiếu vốn và kỹ thuật cao sẽ làm
cho các quốc gia rơi vào vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo, đó là:

Đây chính là cái ngỡng mà các nớc đang phát triển phải vợt qua để đa đất n-
ớc tiến kịp với sự phát triển kinh tế thế giới. Khâu đột phá để phá vỡ cái vòng luẩn
quẩn chính là việc tạo ra mức sản lợng và nguồn thu nhập ngày càng tăng. Do vậy,
yếu tố cần thiết và quan trọng nhất là vốn và kỹ thuật. Bởi các nớc đang phát triển
có nguồn lao động dồi dào, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, thị trờng tiêu
thụ khá lớn. Với năng lực hiện có, các nớc này không thể tự giải quyết vấn đề mà
đòi hỏi phải có sự tác động từ môi trờng bên ngoài để tạo tiền đề cho sự phát triển
kinh tế ở mức cao. Cụ thể, môi trờng bên ngoài chính là các nguồn lực, nguồn lực
này bao gồm các hình thức: ODA, FPI, FDI. Trong đó, theo các nớc đang phát

triển: "Việc thu hút vốn đầu t gián tiếp chỉ giải quyết đợc nguồn vốn đang khan
hiếm cho các quốc gia, nó chỉ dừng lại ở mức giới hạn mua cổ phiếu trái phiếu
của công ty. Đặc biệt là nó sẽ gây ra hiện tợng tháo lui đầu t mỗi khi nền kinh tế
có dấu hiệu chững lại. Nó sẽ thúc đẩy thêm sự khủng hoảng tài chính tiền tệ của
mỗi quốc gia". Nh vậy, hình thức này chỉ thực đối với những nớc có nền kinh tế
khá mạnh và có thị trờng chứng khoán phát triển. Bên cạnh đó, nguồn ODA là các
khoản vốn vay phải trả, FDI là khoản vốn "vay" nhng không phải trả bằng vốn cơ
10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
bản mà là trả cho ngời nớc ngoài quyền tự kiếm lấy lợi nhuận để có thể thu hồi
vốn và có lãi ngay trên mảnh đất mà họ bỏ vốn đầu t.
Trong một thế giới biến đổi nhanh nh hiện nay, giải pháp tốt nhất là tăng
khả năng huy động và sử dụng nguồn lực từ bên ngoài để nâng cao năng lực đầu t
cho nền kinh tế. Trên thực tế, việc huy động FDI là tận dụng điều kiện khách quan
mà thế giới tạo ra, thúc đẩy thực hiện thành công chiến lợc "rợt đuổi" nhờ "mợn
sức" của những nớc đi trớc. Do vậy, việc huy động và sử dụng nguồn vốn FDI
mang tính tất yếu khách quan đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
2. Tác động của FDI.
Hoạt động FDI cũng có những mặt tích cực và những mặt tiêu cực, để tận
dụng đợc những u điểm và hạn chế đợc những nhợc điểm, chúng ta cần xem xét
tác động của FDI đối với nền kinh tế nh thế nào, qua đó thấy đợc FDI có vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế đất nớc và khẳng định thêm tính tất yếu của
việc thu hút và sử dụng FDI.
2.1 Tác động tích cực
- FDI tạo nguồn vốn bổ xung quan trọng.
Tăng trởng kinh tế đòi hỏi phải có vốn. Vốn đầu t là nguồn đầu vào quan
trọng, thiếu vốn mọi hoạt động kinh tế - xã hội sẽ bị ngng trệ, những lĩnh vực cần
nhiều u tiên không đợc đáp ứng đầy đủ. Nguồn vốn đầu t bao gồm: vốn trong nớc
và vốn ngoài nớc. Đối với các nớc đang phát triển khả năng tích luỹ còn thấp, thị

trờng vốn trong nớc còn yếu và gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với thị tr-
ờng bên ngoài, nguồn vốn ĐTNN có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát
triển kinh tế. Huy động vốn FDI góp phần tăng thêm nguồn vốn cho đầu t phát
triển, bổ xung vào lợng vốn đang bị thiếu hụt mà không bị ràng buộc bởi các điều
kiện chính trị, tránh đợc tình trạng nợ nần. Mặc khác, khi xảy ra rủi ro, FDI ít ảnh
hởng đến nguồn mặt tài chính vì các nhà ĐTNN sẽ phải gánh chịu phần lớn thiệt
hại khi xảy ra rủi ro. Hiện nay, trên thế giới có nhiều nớc đang nắm giữ một số l-
ợng vốn khổng lồ và muốn đầu t ra nớc ngoài thì đây chính là cơ hội để các nớc
đang thiếu vốn có thể tranh thủ vốn ĐTNN. Trên thực tế, ở nhiều nớc đang phát
triển, đặc biệt là các nớc Nics và ASEAN, nhờ có FDI mà đã giải quyết đợc phàn
nào những khó khăn về vốn trong quá trình CNH-HĐH đất nớc.
Lợng vốn FDI ngày càng chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn ĐTNN của các
quốc gia, trong đó một số quốc gia hoàn toàn lệ thuộc vào nguồn vốn nớc ngoài,
11
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
đặc biệt ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế. Theo nghiên cứu của tổ chức
VNTAD, FDI đã góp một phần đáng kể vào nguồn vốn đầu t của các nớc đang
phát triển.

Bảng 1. Tỷ trọng FDI trong tổng số vốn đầu t cơ bản
trong nớc của một số nớc đang phát triển
(Đơn vị tính:
%)
Giai đoạn
Nớc
71-75 76-80 81-85 86-90
Malayxia
15.2 11.9 10.8 9.7
Thái Lan

3.0 1.5 3.1 6.3
Hàn Quốc
1.9 0.4 0.5 1.1
Singapore
15 16.6 17.4 27.4
Mexico
3.5 3.6 2.7 7.0
Braxin
4.2 3.9 4.3 1.7
Nguồn: VNTAD, 1993
Bên cạnh là nguồn vốn bổ xung quan trọng, FDI còn tác động tích cực tới
việc huy động các nguồn vốn khác của nớc chủ nhà. Các ngân hàng t nhân, chính
phủ các nớc đang phát triển và các tổ chức tài chính quốc tế khác luôn tin tởng vào
các nớc tiếp nhận đợc nhiều vốn đầu t, do vậy họ sẽ cung cấp nhiều vốn cho các n-
ớc này. Đây là một xu thế phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, xu hớng tăng cờng
hợp tác sản xuất và liên kết kinh tế giữa các nớc trong khu vực và trên thế giới. Xu
hớng này xuất phát từ lợi ích của các quốc gia, khi tham gia váọ phân công lao
động quốc tế, các nớc sẽ phát huy đợc lợi thế của mình và khai thác đợc thế mạnh
của các quốc gia khác để phát triển.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thông thờng, mục tiêu đầu tiên khi nhà đầu t đa vốn ra nớc ngoài là lợi
nhuận. Họ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đa lại hiệu quả cao nhất.
Chẳng hạn, ở Đài Loan, theo cuộc điều tra thực nghiệm trong ngành công nghiệp
điện tử:
12
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
Hãng Chỉ số hiệu quả (%) Chỉ số phi hiệu quả (%)
Doanh nghiệp nớc ngoài
hớng về xuất khẩu

71.95 0.329
Doanh nghiệp nớc ngoài
hớng về thay thế hàng
nhập khẩu
60.40 0.504
Nh vậy, mức chênh lệch giữa đầu ra thực tế và đầu ra tiềm năng bị thu hẹp
lại. Xét về nguyên tắc: số chênh lệch phi hiệu quả của từng nhóm càng nhỏ thì
càng có hiệu quả cao.
Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả đối với các chủ đầu t, FDI còn tạo điêu
kiện cho các doanh nghiệp của nớc nhận đầu t có điều kiện học hỏi kinh
nghiệm...và chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài nên đòi hỏi các doanh nghiệp trong nớc muốn tồn tại và phát triển thì phải
nâng cao trình độ quản lý, đầu t trang thiết bị kỹ thuật, vốn... làm chất lợng sản
phẩm tăng, giá thành hạ, chiếm lĩnh thị trờng nội địa và có thể xuất khẩu, tăng
thêm lợi nhuận cho các doanh nghiệp và thu nhập cho ngời lao động.
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý.
Hoạt động đầu t không chỉ diễn ra thông qua hình thức chuyển vào nớc sở
tại vốn bằng tiền mà còn bằng cả vốn hiện vật: máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu...(còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình: kỹ thuật công nghệ, tri thức
khoa học, năng lực tiếp cận thị trờng, bí quyết quản lý, ý thức tổ chức kỷ luật lao
động, tác phong làm việc công nghiệp...(còn gọi là công nghệ mềm). Hơn nữa,
chuyển giao công nghệ không chỉ đơn thuần là nhập khẩu công nghệ, mà còn nắm
vững các nguyên lý hoạt động vận hành công nghệ đó, sửa chữa, bảo hành, mô
phỏng và phát triển nó. Thông qua hoạt động FDI, quá trình chuyển giao công
nghệ đợc thực hiện tơng đối nhanh chóng và thuận tiện cho cả hai bên đối tác.
Trên con đờng phát triển, các nớc đang phát triển gặp phải một trở ngại lớn
nhất, đó là trình độ kỹ thuật - công nghệ lạc hậu. Hiện nạy với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, việc các nớc đang phát triển tự nghiên cứu đề phát triển công
nghiệ cho kịp với thế giới là một việc làm tốn kém và khó khăn. Dovậy, con đờng
nhanh nhất đố với các nớc đang phát triển là chuyển giao công nghệ. Tiếp nhận

13
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
FDI là phơng thức tốt nhất để các nớc đang phát triển thu đợc công nghệ có trình
độ cao, nhng mức độ hiện đại đến đâu còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Mặc khác,
chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa học kỹ
thuật. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm cho
công nghệ nhanh chóng trở lên lạc hậu. Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển
cũng đòi hỏi phải có những công nghệ tiên tiến, hiện đại, do vậy họ muốn thay thế
những công nghệ cũ bằng những công nghệ mới. Việc thải những công nghệ cũ
này lại dễ dàng đợc nhiều quốc gia chấp thuận. Và chính sự "lan toả" thờng xuyên
những thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân loại đã tạo ra môi trờng thuận lợi cho
sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật.
Đi kèm với chuyển giao công nghệ là chuyển giao kỹ thuật, kỹ năng
quảnlý. Thông qua hoạt động FDI, các quốc gia đã tạo môi trờng và điều kiện tốt
để tiếp thu những kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp, bồi dỡng cho cán bộ quản lý
và nhân viên những kỹ năng quản lý tiên tiến, kinh nghiệm điều hành doanh
nghiệp, quản lý tài chính kế toán, quản lý công nghệ, kinh nghiệm xây dựng -
đánh giá dự án, nghiên cứu thị trờng, nghệ thuật tiếp thị, quảng cáo, mạng lới dịch
vụ... hình thành tác phong sản xuất công nghiệp hiện đại. Một trong những thành
công của Nhật Bản là khả năng tiếp thu công nghệ và mô phỏng công nghệ của
các nớc tiên tiến, trong đó có phần tiếp thu kỹ năng quản lý công nghệ. ở Hàn
Quốc, các nhà ĐTNN (nh Mỹ, Tây Âu) luôn duy trì mối quan hệ chặt chẽ với đối
tác nớc sở tại bằng cách thờng xuyên trao đổi thông tin về sản phẩm mới, hớng
dẫn nâng cao chất lợng và đổi mới công nghệ, quan tâm tới bí quyết công nghệ.
-Thúc đẩy tăng tr ởng kinh tế
Để thực hiện mục tiêu hàng đầu của các quốc gia là tăng trởng kinh tế, đòi
hỏi các nớc đang phát triển phải tranh thủ đợc vốn và công nghệ của nớc ngoài.
Đây là điểm nút để thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Kinh nghiệm cho
thấy, quốc gia nào thực hiện chiến lợc kinh tế mở, biết tranh thủ và phát huy nhân

tố bên ngoài biến nó thành nhân tố bên trong thì quốc gia đó sẽ đạt đợc tốc độ
tăng trởng kinh tế cao.Theo đánh giá, tăng trởng kinh tế tỷ lệ thuận với khối lợng
vốn FDI huy động và sử dụng, gắn liền với mức tăng trởng xuất khẩu.Do vậy FDI
là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác các tiềm năng trong nớc nhằm phát triển kinh tế.
Đối với các nớc đang phát triển, mức tăng trởng kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào
mức tăng vốn đầu t, nhờ đó các nhân tố khác nh số lợng lao động, năng suất lao
động...cũng tăng lên.
14
14

×