Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

HOÀN THIỆN cơ CHẾ tự CHỦ tài CHÍNH của TRUNG tâm ỨNG DỤNG TIẾN bộ KHOA học và CÔNG NGHỆ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----/-----

BỘ NỘI VỤ
-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN NGUYÊN DŨNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----/-----

BỘ NỘI VỤ
-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN NGUYÊN DŨNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ


KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN VĂN GIAO

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Nguyên Dũng, xin cam đoan rằng :

- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và

chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và

các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Trần Nguyên Dũng


năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết

hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.

Đạt hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới

quí thầy (cô) giáo Học viện Hành chính Quốc gia; các đồng nghiệp và bạn bè

đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất đến Thầy giáo – PGS,TS. Trần Văn Giao, Phó trưởng khoa Tài chính

công, Học viện Hành chính Quốc gia là người trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy
đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất đề tài.

Tôi cám ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp ở Trung tâm Ứng dụng tiến

bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế và các cơ quan có liên quan
đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tư vấn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi

những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quí
thầy (cô) và đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn !
Xin chân thành cám ơn !


Học viên

Trần Nguyên Dũng


MỤC LỤC

Trang bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC KHOA

HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .............................................................................. 7
1. 1. Khái quát chung về các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa

học và công nghệ............................................................................................ 7
1.1.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp công lập ........................................ 7
1.1.2. Khái quát chung về các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa

học và công nghệ.......................................................................................... 12

1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công

nghệ trong nền kinh tế quốc dân ................................................................... 15
1.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc

lĩnh vực khoa học và công nghệ .................................................................. 16
1.2.1. Phạm vi, đối tượng, mục tiêu, nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ:..... 16
1.2.2. Nội dung quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ và
tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và
công nghệ

............................................................................................... 18

1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị

sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ ........................... 20


1.2.4. Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp

công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ ........................................... 30
1.2.5. Chế độ quản lý chi tiêu nội bộ ............................................................ 32
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự

nghiệp công lập thuộc lĩnh vực vực khoa học và công nghệ ......................... 35
1.3.1. Cơ chế tài chính của Nhà nước ........................................................... 35

1.3.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị........................................................... 38

1.3.3.Quy mô của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ .38

1.3.4. Mối quan hệ và phân cấp quản lý giữa đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ và các cơ quan quản lý quyết định trực tiếp

cơ chế quản lý tài chính và quyền tự chủ của đơn vị..................................... 39
1.3.5. Trình độ quản lý của đơn vị ................................................................ 39

1.3.6. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị .............................................. 40
1.3.7. Sự phát triển của khoa học công nghệ................................................. 40
Chương 2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG

TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH

THỪA THIÊN HUẾ................................................................................... 43
2.1. Giới thiệu về Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh

Thừa Thiên Huế ........................................................................................... 43
2.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học

và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................. 43
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ

Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế: ............................................. 46

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................... 48

2.1.4. Cơ sở vật chất ..................................................................................... 52
2.1.5. Cơ chế tài chính của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công

nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế: .......................................................................... 52



2.2.Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa

học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................... 53
2.2.1. Thực trạng nguồn thu, chi tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và

Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................. 53
2.2.2. Quy trình quản lý ngân sách tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học

và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................. 67

2.2.3. Tình hình thực hiện tự chủ về các khoản thu, mức thu ........................ 68
2.2.4. Tình hình thực hiện tự chủ về sử dụng nguồn tài chính....................... 69

2.2.5. Tiền lương, tiền công và thu nhập....................................................... 70
2.2.6. Tình hình thực hiện tự chủ về kết quả hoạt động sản xuất và dịch vụ . 73

2.2.7. Tình hình thực hiện tự chủ về sử dụng các quỹ ................................... 75

2.2.8. Xây dựng chế độ quản lý chi tiêu nội bộ ............................................. 76
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng tiến

bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế ......................................... 80
2.3.1. Những kết quả đã đạt được về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại

Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế 80

2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 84
Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG


NGHỆ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................................................... 91
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa

học và Công nghệ tỉnh Thừa Thừa Thiên Huế .............................................. 91
3.1.1. Về định hướng phát triển của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và

Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................. 91
3.1.2. Về mục tiêu, định hướng trong công tác quản lý tài chính tại Trung tâm

Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế ................. 92


3.2.Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng tiến

bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới ............ 96
3.2.1. Giải pháp chung.................................................................................. 96

3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ...........................................................................100
3.2.3. Giải pháp khác ...................................................................................108
3.3.Kiến nghị ...............................................................................................111
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ...................................................................112

3.3.2. Kiến nghị với Bộ, Ngành liên quan....................................................113
3.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................114
3.3.4. Kiến nghị với Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh

Thừa Thiên Huế ...........................................................................................114

KẾT LUẬN ................................................................................................116

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BQ

Bình quân

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCVC

Công chức viên chức

CP

Chính phủ

ĐT

Đầu tư

CNTT


DNNN

Công nghệ thông tin

Doanh nghiệp nhà nước

HCSN

Hành chính sự nghiệp

KTXH

Kinh tế - xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

HĐND


NSNN

NSTW
TSCĐ

Hội đồng nhân dân
Nghị định


Ngân sách nhà nước

Ngân sách trung ương
Tài sản cố định

TW

Trung ương

XDCB

Xây dựng cơ bản

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê đội ngũ công chức, viên chức qua các năm ................... 44
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn kinh phí NSNN cấp qua các năm ........................... 54
Bảng 2.3: Tỷ lệ % trong tổng nguồn kinh phí NSNN cấp qua các năm......... 54

Bảng 2.4: Cơ cấu thu sự nghiệp qua các năm ............................................... 55
Bảng 2.5: Tỷ lệ % các hoạt động sự nghiệp trong tổng thu sự nghiệp........... 56

qua các năm.................................................................................................. 56
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn thu qua các năm ..................................................... 58

Bảng 2.7: Tỷ lệ % trong tổng thu qua các năm ............................................. 58

Bảng 2.8: Tổng hợp chi từ nguồn kinh phí NSNN cấp qua các năm ............. 62

Bảng 2.9: Tỷ lệ % trong tổng chi NSNN cấp qua các năm .......................... 63
Bảng 2.10: Tổng hợp chi hoạt động sự nghiệp qua các năm ......................... 65
Bảng 2.11: Tỷ lệ % trong tổng chi hoạt động sự nghiệp qua các năm ........... 66

Bảng 2.12: Thu nhập bình quân của công chức và viên chức qua các năm ... 74

Bảng 2.13: Cân đối thu chi hoạt động sự nghiệp qua các năm ...................... 76


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thống kê đội ngũ công chức, viên chức theo trình độ chuyên
môn qua các năm.......................................................................................... 45

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn thu qua các năm ................................................. 60


1. Tính cấp thiết của đề tài

PHẦN MỞ ĐẦU

Khoa học công nghệ là tập hợp toàn bộ các hoạt động có hệ thống và sáng

tạo nhằm phát triển kho tàng kiến thức liên quan đến con người, tự nhiên và
xã hội, nhằm sử dụng những kiến thức đó để tạo ra những ứng dụng mới.

Tại Việt Nam, theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, hoạt động

khoa học và công nghệ bao gồm các hoạt động: nghiên cứu khoa học, nghiên

cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát

huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác
nhằm phát triển khoa học và công nghệ. Trong đó:

- Nghiên cứu khoa học là loại hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện

tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải phát
nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học gồm nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng;

- Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ

mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và
sản xuất thử nghiệm;

- Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quản nghiên cứu

khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới;

- Sản xuất thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực

nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản
phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống;

- Dịch vụ Khoa học và Cộng nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên

cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí

tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi


dưỡng, phổ biến, ứng dụng trí thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm
thực tiễn.

1


Việt Nam đã gần 30 năm đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường định

hướng XHCN, hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh tế đã xây dựng được cơ
chế hoạt động phù hợp, do đó đã có những bước phát triển vượt bậc. Tuy vậy,

một số lĩnh vực hoạt động sự nghiệp còn chậm đổi mới và lung túng trong
việc xây dựng cơ chế hoạt động, đặc biệt là cơ chế tài chính để vừa thực hiện

được mục tiêu phát triển sự nghiệp, vừa đảm bảo an sinh xã hội, công bằng,

định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế
thị trường.

Để đáp ứng được nhu cầu trên, ngày 25 tháng 4 năm 2006, Chính phủ đã

ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với

đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn vị sự nghiệp công lập đã đổi mới hoạt
động, cơ bản đã đáp ứng nhu cầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp ngày càng cao
của xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn một số tồn

tại. Sự đổi mới cơ chế quản lý và phương thức hoạt động của hệ thống các cơ


sở cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lập còn chậm, chất lượng và hiệu quả cung

ứng dịch vụ của các cơ sở này chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng, chưa
đáp ứng được nhu cầu của xã hội, chưa thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
nhiệm vụ tổ chức bộ máy và biên chế, kết quả hoạt động còn hạn chế.

Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Ứng

dụng tiến bộ KHCN) là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế, về cơ chế tài chính thực hiện theo Nghị định

54/2016/NĐ-CP áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi
phí hoạt động. Trung tâm Ứng dụng KHCN đã thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính từ năm 2009 cho đến nay và đã đạt được một số kết quả là: Chủ động

sử dụng kinh phí NSNN giao hiệu quả hơn để thực hiện nhiệm vụ, sử dụng tài
sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo điều
2


kiện tăng nguồn thu ; Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để tăng cường công

tác quản lý tài chính trong đơn vị, khai thác nguồn thu, tiết kiệm chi nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sự nghiệp. Tuy nhiên, Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ KHCN vẫn còn một số hạn chế như : Chưa thực sự tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy và biên chế, chất lượng và hiệu quả cung
cấp dịch vụ chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng, quy chế chi tiêu nội bộ


vẫn còn nhiều bất cập chưa phù hợp với tình hình hoạt động sự nghiệp, chưa
khai thác hết nguồn lực hiện có của đơn vị.

Do đó, việc hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Trung tâm

Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ phù hợp với sự phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN theo xu thế hội nhập quốc tế ở Việt Nam là
một vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay.

Trước tình hình đó, việc nghiên cứu đề tài : « Hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ

tỉnh Thừa Thiên Huế » đã được tôi lựa chọn làm đề tài nghiên cứu, nhắm
góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung
tâm Ứng dụng KHCN nói riêng và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh
vực Khoa học và Công nghệ nói chung.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Kể từ khi có quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập ra đời và được áp dụng cho đến nay, đã thu hút được nhiều nhà quản

lý, nhà khoa học, các Bộ, ngành, địa phương quan tâm nghiên cứu về những

nội dung liên quan đến quản lý tài chính theo lộ trình cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001 – 2010. Cơ chế chính sách của Nhà nước đối với lĩnh


vực sự nghiệp đã từng bước thay đổi phù hợp với thực tiễn và yêu cầu của cải

3


cách hành chính Nhà nước. Cụ thể, đã có một số công trình, bài viết tiêu biểu
như sau :

- Một số bài viết mang tính chất nghiên cứu, trao đổi trong các Tạp chí

của một số nhà khoa học, cán bộ quản lý.

- Luận văn tốt nghiêp thạc sỹ đề tài : ‘‘Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính

tại Trung tâm Công nghệ Thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế ’’ của tác giả Hồ
Minh, bảo vệ năm 2015

Mặc khác, trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính áp

dụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày
14/6/2016 về cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ

chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và kết hợp với
việc nghiên cứu thực trạng về cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng
KHCN, tác giả có nhận xét : các văn bản dưới luật hướng dẫn của Chính phủ,

các Bộ, ngành đã đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên, các văn bản này chỉ mới
đề cập một cách chung chung đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ;

Đối với Trung tâm Ứng dụng KHCN, kể từ khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự


chịu trách nhiệm về tài chính từ năm 2009 cho đến nay, chưa có công trình
nào nghiên cứu, đánh giá, phân tích vấn đề này.

Đề tài được nghiên cứu là công trình khoa học độc lập, đầu tiên đề cập

một cách hệ thống toàn diện và cụ thể về cơ chế tự chủ tài chính của Trung

tâm Ứng dụng KHCN, nhằm tiến đến hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Khoa học và Công nghệ. Do vậy,

đề tài có giá trị nhất định đối với các nhà quản lý, hoạch định chính sách nói
chung, giải pháp để cải cách tài chính công hiện nay.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Mục đích: mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống một số vấn đề

về cơ sở lý luận và thực hiễn cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng

KHCN trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp mang tính khả
thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng KHCN.
Nhiệm vụ:

- Hệ thống hóa có bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ

tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Khoa học và

Công nghệ.

- Phân tích thực trạng về cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng

dụng KHCN. Qua đó, chỉ ra các quy định phù hợp, chưa phù hợp với tình
hình thực tế trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng

dụng KHCN, cũng như những tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện và
tìm ra nguyên ngân của tình trạng đó.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm ứng dụng

tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế.

Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực tế cơ

chế tự chủ tài chính tại Trung tâm ƯDTBKH&CN giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2017.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

Phương pháp luận : Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa biện

chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Leenin và lý luận cơ bản về cơ
chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so


sánh, thu thập thông tin, tổng kết kinh nghiệm để phân tích thực trạng cơ chế
tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng KHCN
5


6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn gồm 3 chương :

Chương 1 : Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự

nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ

Chương 2 : Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng

tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế

Chương 3 : Định hướng, giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại

Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế

6


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP


THUỘC LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. 1. Khái quát chung về các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
khoa học và công nghệ

1.1.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập

Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt

động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ

nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các
đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công

nghệ và môi trường, công nghệ thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm...

Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:

- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có

thẩm quyền ở trung ương hoặc địa phương.

- Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện

nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu
theo chế độ Nhà nước quy định.


- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo

chế độ Nhà nước hiện hành.

- Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các

khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
7


- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước: Đơn vị sự nghiệp có các

hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế và các khoản
khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.

- Được huy động vốn và vay vốn tín dụng: Đơn vị sự nghiệp có hoạt

động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của
cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt
động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

- Việc quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm,

quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài
sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt
động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng


cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền
thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại
bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay

được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ
sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập

Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo

nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận.

Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự

nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần
trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không

vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức,
duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm,

dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong
8


việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng

khi can thiệp vào thị trường nhằm hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế
hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn


nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao
hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hóa, tinh
thần của nhân dân.

Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang

lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của
cải vật chất và giá trị tinh thần.

Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá

trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội...

Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các "hàng

hóa công cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián
tiếp quá trình tái sản xuất xã hội.

Việc sử dụng những "hàng hóa công cộng" do hoạt động sự nghiệp tạo

ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt
hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động
tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.

Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn

liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.

Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo


hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để
thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Chính phủ tổ chức thực

hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình xóa mù chữ,
Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Chương trình dân số - kế hoạch

hóa gia đình, chương trình phòng chống AIDS, Chương trình xóa đói giảm
nghèo, Chương trình phủ sóng phát thanh truyền hình... Những chương trình
9


mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực
hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi

nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản
phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ

thuật: Các đoàn nghệ thuật: ca múa nhạc kịch, cải lương, chèo, tuồng, múa

rối, xiếc...; Trung tâm chiếu phim quốc gia, Nhà Văn hoá, Thư viện, bảo tồn,
bảo tàng; Đài phát thanh truyền hình, Trung tâm báo chí xuất bản.

- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lãnh vực giáo dục đào tạo


bao gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân:
Trường phổ thông mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học;
Các Học viện, trường đại học, trung tâm đào tạo.

- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa

học: Viện nghiên cứu khoa học; Trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ.

- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao:

Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, Liên đoàn, đội thể thao, Câu lạc bộ
thể dục thể thao.

- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế: Cơ sở khám

chữa bệnh: bệnh viện, phòng khám; Trung tâm điều dưỡng, phục hồi chức năng.

- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông: Trung

tâm Công nghệ Thông tin; Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông.

- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội: Trung tâm

chỉnh hình; Trung tâm dịch vụ việc làm.

- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực kinh tế: Các Viện

thiết kế, quy hoạch đô thị, nông thôn; Các trung tâm bảo vệ rừng, Cục bảo vệ
10



thực vật, Trung tâm nước sạch vệ sinh môi trường, Trung tâm dâu tằm tơ...
- Các đơn vị sự nghiệp giao thông đường bộ, đường sông.
- Các Vụ đường biển, đường sông, đường hàng không.
- Trung tâm khí tượng thuỷ văn.

* Căn cứ vào chế độ sở hữu tài sản của các đơn vị sự nghiệp công

lập và coi như công lập, các đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện
quản lý và bao gồm:

- Các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước: bao gồm các đơn vị sự

nghiệp công lập trên;

- Các đơn vị sự nghiệp của các Tổ chức chính trị như: Các đơn vị sự

nghiệp trực thuộc Đảng cộng sản Việt Nam; Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam.

- Ngoài ra còn có các đơn vị sự nghiệp của các Tổ chức chính trị - xã

hội, Tổ chức xã hội nghề nghiệp là những đơn vị sự nghiệp ngoài công lập

như: Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật
Việt Nam; Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Hội cựu chiến binh Việt Nam....

* Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được phân


loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động

thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt

động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có

nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
11


ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

1.1.2. Khái quát chung về các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
khoa học và công nghệ

1.1.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học

và công nghệ

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN là những đơn vị do

Nhà nước thành lập hoạt động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội

công cộng và các dịch vụ thuộc lĩnh vực KHCN nhằm duy trì sự hoạt động

bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong
lĩnh vực KHCN.

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN được xác định bởi các

tiêu thức cơ bản:

- Là các đơn vị công lập thuộc lĩnh vực KHCN do cơ quan nhà nước có

thẩm quyền thành lập, hoạt động cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực KHCN.

- Được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo chi phí hoạt động

thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao.

- Đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí,

được tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ thuộc lĩnh vực KHCN để
bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và viên chức.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

1.1.2.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học

và công nghệ

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN có các đặc điểm đó là:

- Hoạt động theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao, không vì


mục đích sinh lợi.

12


- Do khả năng hạn hẹp của NSNN, không thể bảo đảm tất cả các khoản

chi cho hoạt động dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội.

Nhà nước cho phép các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN
được thu một số loại phí, lệ phí từ hoạt động sự nghiệp như: học phí, lệ phí...
từ cá nhân, đơn vị sử dụng các dịch vụ KHCN do đơn vị cung cấp.

- Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực KHCN được tổ chức sản

xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ phù hợp với lĩnh vực KHCN.

Do vậy, nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh

vực KHCN không chỉ có kinh phí từ NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ hoạt
động sự nghiệp thuộc lĩnh vực KHCN.

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN chịu sự quản lý trực

tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố).

Đồng thời chịu sự quản lý về mặt chuyên môn của các Bộ, ngành chức năng

quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động sự nghiệp và chính quyền địa

phương nơi đơn vị đóng trụ sở và hoạt động. Như vậy, hoạt động của các đơn

vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN chịu sự quản lý của nhiều cấp

quản lý với mối quan hệ đan xen, phức tạp ảnh hưởng đến cơ chế quản lý của
đơn vị.

1.1.2.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học

và công nghệ

* Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN theo

mức độ tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:

- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư;
- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên;

xuyên;

- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường

13


xuyên;

- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong


thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.

Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay

đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.

Phương pháp phân loại đơn vị sự nghiệp:

Mức tự bảo đảm chi phí

hoạt động thường xuyên =
của đơn vị (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

x 100 %

Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự

nghiệp được phân loại như sau:

- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:

+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên

xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.


+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự

nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.

- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị

sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo
công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.

- Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:

+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên

xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.

* Phân loại theo mối quan hệ ngân sách [4]

14


×