Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trung tâm nghiên cứu lợn thụy phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.31 KB, 61 trang )

Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công
BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TÀIBB

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHÍNH
---------------------HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------Vũ Mạnh Hùng
Lớp: CQ47/01.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

VĂN
TỐTTÀI
NGHIỆP
HOÀN THIỆNLUẬN
CƠ CHẾ
TỰ CHỦ
CHÍNH TẠI TRUNG
TÂM NGHIÊN CỨU LỢN THỤY PHƯƠNG
ĐỀTÀI
TÀI:CHÍNH CÔNG
Chuyên ngành : QUẢN LÝ

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU LỢN THỤY PHƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

PGS.TS. ĐẶNG VĂN DU

i


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công
MỤC LỤC

TRANG BÌA…………………………………………………………………………..i
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………..ii
MỤC LỤC ………………………………………………………………………….iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT
TẮT.............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………………………………
vi
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH.........3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP..........................................................3
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khoa học công nghệ............................3
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập...................3
1.1.1.2. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập.................................................6
1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập đối với sự phát triển kinh tế xã hội.....8
1.2. NỘI DUNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH.....................................................................8
1.2.1. Tự chủ trong huy động nguồn thu.................................................................10
1.2.2. Tự chủ về chi................................................................................................12

1.2.2.2. Tự chủ tài chính trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập............13
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU LỢN THỤY PHƯƠNG..............................................15
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU LỢN THỤY PHƯƠNG................15
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy Phương............15
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy Phương....................16
2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU LỢN
THỤY PHƯƠNG.............................................................................................................17
2.2.1. Thực trạng về vận dụng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm nghiên cứu
Lợn Thụy Phương........................................................................................................17

iii


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

2.2.2. Tự chủ trong huy động nguồn thu.................................................................20
2.2.3. Tự chủ về chi................................................................................................24
2.2.3.1. Tình hình sử dụng nguồn kinh phí..........................................................24
2.2.3.2. Tình hình thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ…………………………....29
2.2.3.3.Về tình hình trích lập các quỹ..................................................................34
2.3. TỔNG HỢP NHỮNG ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU

LỢN THỤY PHƯƠNG................................................................................37

2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................37
2.3.2. Những mặt còn hạn chế................................................................................38

2.3.3.Nguyên nhân.................................................................................................39
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan........................................................................39
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan...........................................................................40
CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU LỢN THỤY PHƯƠNG..............................................42
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU LỢN THỤY PHƯƠNG

42

3.1.1: Định hướng phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ............42
3.1.2. Định hướng hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và sản xuất..................43
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở TRUNG TÂM NGHIÊN
CỨU

LỢN THỤY PHƯƠNG.............................................................................................43

3.2.1. Nhóm giải pháp về tự chủ trong huy động nguồn thu...................................43
3.2.1.1. Đa dạng hóa các nguồn thu.....................................................................43
3.2.1.2. Nâng cao nguồn thu từ đơn đặt hàng nhà nước và kinh phí đề tài phối
hợp............................................................................................................................... 44
3.2.1.3. Nâng cao nguồn thu từ các dự án hợp tác quốc tế...................................44
3.2.2.4. Đẩy mạnh nguồn thu từ sản phẩm...........................................................45
3.2.2. Nhóm giải pháp trong quản lý chi................................................................45
3.2.2.1. Tiếp tục hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ.............................................45
3.2.2.2 Đổi mới cơ cấu thu chi theo hướng..........................................................47
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP...................................................................47


iv


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

KẾT LUẬN.................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................52
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

CBCNVC


Cán bộ công nhân viên chức

KBNN

:

Kho bạc Nhà nước

KH&CN

:

Khoa học và công nghệ

KPCĐ

:

Kinh phí công đoàn

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

NSNN

:


Ngân sách Nhà nước

TSCĐ

:

Tài sản cố định

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

v


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động

19


Bảng 2.2

Cơ cấu nguồn thu của Trung tâm

20

Bảng 2.3

Số kinh phí NSNN cấp theo từng nội dung

22

Bảng 2.4

Cơ cấu các khoản thu sự nghiệp

23

Bảng 2.5

Tình hình sử dụng dự toán qua các năm

25

Bảng 2.6

Số liệu chi thực hiện đơn đặt hàng Nhà nước

26


Bảng 2.7

Số liệu chi lương và các khoản trích theo lương

27

Bảng 2.8

Các mục chi lương và trích theo lương

28

Bảng 2.9

Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp qua các năm

34

Bảng 2.10

Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập qua các năm

35

Bảng 2.11

Trích lập Quỹ khen thưởng qua các năm

36


Bảng 2.12

Trích lập Quỹ phúc lợi qua các năm

36

vi


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công
LỜI MỞ ĐẦU

Cựu Thủ tướng Phan Văn Khải đã từng phát biểu: “Sự nghiệp phát triển khoa
học công nghệ cùng với giáo dục – đào tạo là Quốc sách hàng đầu, là nền tảng để
phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Đất nước ta đang đổi mới từng ngày hòa cùng với sự phát triển chung của thế
giới, của nền kinh tế tri thức và thông tin thì khoa học – công nghệ luôn được coi là
yếu tố quyết định thành công của công cuộc đổi mới. Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh
tế nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ và thu được những thành tựu đáng kể
trên mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống vật chất cho người dân,
rút ngắn sự cách biệt và từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và có sự ưu tiên
thích đáng cho khoa học – công nghệ nói chung và phát triển ngành chăn nuôi nói
riêng. Tuy nhiên, trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, nhu cầu chi lại
lớn và không ngừng tăng lên cùng với nhu cầu về phát triển chăn nuôi. Vì vậy, Nhà
nước ta đang từng bước giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp
công lập để tạo điều kiện ngày một nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, để
cung cấp cho xã hội những sản phẩm có năng suất và khả năng ứng dụng thực tế cao.

Xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các đơn vị giáo dục đại học nói
riêng, trong quá trình thực tập tại phòng Tài chính – Kế toán Trung tâm nghiên cứu
Lợn Thụy Phương, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính tại trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy Phương”
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về cơ chế tự chủ tài chính.
Chương 2: Đánh giá tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại Trung tâm nghiên
cứu Lợn Thụy Phương.

1


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm nghiên
cứu Lợn Thụy Phương.
Do thời gian nghiên cứu có hạn cùng với sự hạn chế về nhận thức của bản
thân nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý
kiến của các thầy cô để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đặng Văn Du – giáo viên trực
tiếp hướng dẫn, các thầy cô trong bộ môn Quản lý Tài chính công và các cô chú
trong phòng Tài chính – Kế toán Trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy Phương đã tận tình
giúp đỡ để em hoàn thành bài luận văn của mình.

2



Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công
CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khoa học công nghệ
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
 Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị được Nhà nước thành lập hoạt
động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm
duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này
hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và
môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế,…
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
• Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ương hoặc địa phương.
• Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính
trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ Nhà nước quy
định.
• Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ Nhà
nước quy định.
• Có mở tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng để ký gửi các khoản thu, chi tài
chính.
 Do tính chất đặc biệt nên đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại lợi

ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và
giá trị tinh thần.

3


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền
và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.


Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp công bao gồm
Đơn vị sự nghiệp công hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuât.
Đơn vị sự nghiệp công hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao gồm các

cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Đơn vị sự nghiệp công hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Đơn vị sự nghiệp công hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao.
Đơn vị sự nghiệp công hoạt động trong lĩnh vực y tế
Đơn vị sự nghiệp công hoạt động trong lĩnh vực xã hội.
Đơn vị sự nghiệp công hoạt động trong lĩnh vực kinh tế.
Ngoài các đơn vị sự nghiệp công ở các lĩnh vực nêu trên còn các đơn vị sự
nghiệp công trực thuộc các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
Phân loại đơn vị sự nghiệp công theo lĩnh vực hoạt động nhằm phục vụ cho
việc phân tích đánh giá cơ chế quản lý tài chính ở lĩnh vực đó. Trên cơ sở đó giúp
cho việc hoạch định chính sách hay hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính phù hợp đối
với từng lĩnh vực hoạt động.



Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công

được chia thành ba loại:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động).
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo một phần chi phí cho hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động).
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi
là đơn vị sự nghiệp do ngân sách đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động).

4


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời
gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét phân loại
lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp công
Mức tự đảm bảo chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp


hoạt động thường xuyên = ------------------------------------------- x 100%
của đơn vị (%).

Tổng số chi hoạt động thường xuyến

Tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên đơn vị tính theo
dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
được phân loại như sau:
1. Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động, gồm:
Đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên xác định
theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
Đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ
NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
2. Đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động:
Là đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên từ trên 10% đến dưới 100%.
3. Đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:
Đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên xác định
theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Việc phân loại theo mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động giúp cho các nhà
quản lý có thể thu thập được các thông tin chính xác về tình hình quản lý nguồn thu,

5


Học viện Tài chính


Khoa Tài chính công

đặc biệt là nguồn thu sự nghiệp và tình hình quản lý chi thường xuyên trong các đơn
vị sự nghiệp công trên cơ sở đó hoạch định chính sách quản lý phù hợp đội với từng
loại hình đơn vị [1].
1.1.1.2. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Luật Khoa học và công nghệ năm 2000 đã quy định rõ, các tổ chức khoa học
và công nghệ bao gồm:
Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức NCKH và phát triển công nghệ.
Trường đại học, học viện, trường cao đẳng.
Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ.
Quyền của tổ chức khoa học và công nghệ:
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tiến hành hoạt động khoa học và công
nghệ đã đăng ký; ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài về khoa học và công nghệ; đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
Thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công
nghệ, doanh nghiệp trực thuộc.
Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài sản,
giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ và hoạt động
sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt
động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của luật báo
chí, Luật xuất bản và các quy định khác của pháp luật.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ:
Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu


6


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

tư phát triển khoa học và công nghệ và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Góp phần xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ của đất nước.
Bảo về lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
hoạt động khoa học và công nghệ trong tổ chức mình; giữ bí mật khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ;
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật [5].
Chuyển đổi tổ chức và hoạt động: (thực hiện theo Nghị định 96/2010/NĐ-CP
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 09 năm
2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học
công nghệ và nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
về doanh nghiệp khoa học và công nghệ)
Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên được lựa chọn việc chuyển
đổi tổ chức và hoạt động theo một trong hai hình thức sau:
 Tổ chức khoa học công nghệ tự trang trải kinh phí;
 Doanh nghiệp khoa học công nghệ.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ chưa tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên thì chậm nhất đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2009 phải tổ chức và hoạt động theo một trong hai hình thức
trên hoặc được sáp nhập, giải thể.

- Tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật
chuyên ngành, phục vụ quản lý nhà nước phải kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả

7


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

hoạt động trước ngày 31 tháng 12 năm 2011 để được NSNN tiếp tục bảo đảm kinh phí
hoạt động thường xuyên theo nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ các dịch vụ văn hóa, y tế, khoa
học…ngày càng nhiều và yêu cầu chất lượng ngày càng cao. Vì vậy, sự tồn tại của
đơn vị sự nghiệp là tất yếu, nó có các vai trò sau:
Đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị do Nhà nước thành lập để cung cấp
các dịch vụ công cộng cho xã hội như giao thông, y tế, giáo dục – đào tạo, thể dục,
thể thao…Đây là những ngành đòi hỏi có vốn đầu tư lớn nhưng lại không mang lại
lợi nhuận cao cho nhà đầu tư. Do đó, các đơn vị sự nghiệp công lập có một vai trò rất
quan trọng trong việc mang lại cho người dân những dịch vụ công cộng thiết yếu.
Các đơn vị sự nghiệp công lập còn là cầu nối để thực hiện những chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển xã hội. Ví dụ như chính sách dành
cho người nghèo, cho trẻ em, …nhằm đảm bảo cho tất cả mọi người trong xã hội đều
có điều kiện tiếp xúc với các dịch vụ đang dần trở thành thiết yếu của xã hội.
Các đơn vị sự nghiệp công lập phần nào cũng là một công cụ để qua đó Nhà
nước có thể ổn định thị trường của các dịch vụ công cộng như giáo dục – đào tạo, y
tế…đây đều là những dịch vụ không thể thiếu trong mọi xã hội và Nhà nước cần phải
kiểm soát được các hoạt động cung cấp những dịch vụ này nhằm tránh những biến

động lớn về mặt xã hội.
1.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế là gì? “Cơ chế” là chuyển ngữ của từ “mescanisme” trong tiếng Pháp. Từ
điển Le Petit Larousse (1999) giảng nghĩa từ “mescanisme” là “cách thức hoạt động
của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau”.
Còn từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn Ngữ học 1996) giảng nghĩa cơ chế là “cách
thức theo đó một quá trình thực hiện”.
Hiện nay, chúng ta thường nghe đến cụm từ “cơ chế” đi đôi với “chính sách” để
thể hiện những biện pháp của Nhà nước để tác động tới xã hội (thông qua pháp luật,

8


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

thông qua các công cụ tiền tệ, các công cụ quản lý hành chính khác, các công cụ kinh
tế...).
Cơ chế tự chủ tài chính là gì? Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chính xác
nào về cơ chế tự chủ tài chính. Căn cứ vào cách nhận thức thuật ngữ như trên có thể
hiểu tự chủ tài chính là cách thức nhà nước trao quyền cho các đơn vị định đoạt các
hoạt động tài chính của đơn vị mình. Phạm vi, mức độ quyền được trao rộng hay
hẹp,nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố như năng lực quản lý của đơn vị,lợi ích
giữa đơn vị với cơ quan trao quyền,lợi ích tổng thể của đất nước …Đương nhiên khi
được trao quyền thì được tự do sử dụng quyền trong khuôn khổ pháp luật quy định
và chịu trách nhiệm về việc sử dụng quyền của mình trước pháp luật. Như vậy có thể
hiểu cơ chế tự chủ tài chính dưới hai góc độ: quyền và trách nhiệm. Hai góc độ đó
gắn chặt với nhau trong một cơ chế tự chủ tài chính.
Hiện nay, cơ chế tự chủ tài chính được thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐCP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.

Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập được qui định cụ thể tại Điều 2, Điều 3 của Nghị định
này:
Mục tiêu quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ
chức, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành
nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất
lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người
lao động.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy
động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng
bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, Nhà
nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; đảm bảo cho

9


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

các đối tượng chính sách – xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn.
Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước với đơn vị sự nghiệp với cơ quan quản
lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm là cần thiết đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cần tuân thủ một số nguyên tắc
nhất định sau:
Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm:

Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hóa, cung
cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.
Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật [7].
1.2.1. Tự chủ trong huy động nguồn thu
Về nguồn tài chính:
Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai
thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có thể tồn tại
dưới hình thái vật chất hoặc phi vật chất. Nhìn chung, nguồn tài chính cơ bản của đa
số các đơn vị sự nghiệp là nguồn từ NSNN nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã
hội mà đơn bị đảm nhiệm (giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, hoạt động văn
hóa, thông tin, bảo vệ sức khỏe của nhân dân, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, biển,
cây, con…). Tuy nhiên, với sự đa dạng của hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực,
các đơn vị sự nghiệp được nhà nước cho phép khai thác mọi nguồn thu cho các đơn
vị và đảm bảo cho các đơn vị tự chủ trong hoạt động chi tiêu. Như vậy, nguồn tài

10


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

chính của các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự
đảm bảo một phần chi phí hoạt động bao gồm: Nguồn NSNN cấp; nguồn thu sự

nghiệp của đơn vị; nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp
luật và nguồn thu khác.
• Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối
với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối với
nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng
(điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ Nhà nước quy
định (nếu có);
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
Kinh phí khác (nếu có)
• Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy đinh của
nhà nước;

11


Học viện Tài chính


Khoa Tài chính công

Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của
đơn vị.
Thu khác (nếu có).
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ
các hoạt động dịch vụ.
• Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
• Nguồn thu khác
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Tự chủ về chi


Chi hoạt động thường xuyên, gồm:
Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm

quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành;
dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ công tác thu phí và lệ phí, gồm: Tiền
lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục
vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoảng chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định và các khoảng chi khác theo chế độ quy định phục vụ
cho công tác thu phí và lệ phí.

Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp
lương; các khoảng trích nộp bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo quy định hiện
hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa

12


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay của các bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp
theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).


Chi không thường xuyên, gồm:
Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo

sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định;
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
Các khoản chi khác theo quy định (nếu có) [1].

1.2.2.2. Tự chủ tài chính trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập


Tự chủ tài chính trong tổ chức KH&CN là cách thức nhà nước trao

quyền cho các tổ chức này định đoạt các hoạt động tài chính của đơn vị mình.


Theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ Quy định cơ chế tự

chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, nội dung của tự chủ tài chính
ở tổ chức KH&CN gồm:


Về nhiệm vụ: xác định và thực hiện nhiệm vụ KH&CN; hoạt động sản xuất kinh

doanh.


Về tài chính và tài sản:

13


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

Kinh phí do NSNN cấp (kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Nhà nước do các cơ quan nhà nước giao, đặt hàng trực tiếp hoặc thông qua

tuyển chọn, đấu thầu và được cấp theo phương thức khoán);
Kinh phí hoạt động thường xuyên;
Vốn đầu tư XDCB, vốn đối ứng dự án, kinh phí mua sắm trang thiết bị và sửa
chữa lớn TSCĐ;
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (thu phí và lệ phí theo quy định; thu từ các
hoạt động cung ứng dịch vụ; thu từ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ; thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; thu sự
nghiệp khác);
Nguồn kinh phí khác của tổ chức khoa học công nghệ: Vốn khấu hao TSCĐ;
thu thanh lý tài sản được để lại theo quy định; vốn huy động của các cá nhân; vốn vay
các tổ chức tín dụng; vốn tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng của các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu
có).


Sử dụng nguồn kinh phí của các tổ chức khoa học và công nghệ gồm: chi thực

hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ do Nhà nước giao, chi tiền lương, trích lập quỹ, chi
thực hiện các hoạt động khác và chi thu nhập tăng thêm.


Về tổ chức và biên chế: bao gồm về tổ chức bộ máy, về biên chế và tuyển dụng

viên chức và sử dụng cán bộ, viên chức.
 Phân loại tổ chức khoa học và công nghệ: theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP
Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công
lập đã quy định có các loại hình tổ chức khoa học và công nghệ công lập như sau:


Tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học


và công nghệ tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên.


Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học

và công nghệ chưa tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên.

14


Học viện Tài chính


Khoa Tài chính công

Tổ chức nghiên cứu khoa học hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản,

nghiên cứu chiến lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước [6].

15


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công
CHƯƠNG 2:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU LỢN THỤY PHƯƠNG


2.1. Khái quát chung về Trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy Phương
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy Phương
 Trung tâm có các chức năng chính sau:
Nghiên cứu thực nghiệm, triển khai áp dụng các công nghệ sinh học mới, sản
phẩm mới chuyên ngành chăn nuôi lợn;
Sản xuất thử các sản phẩm mới, công nghệ mới về chăn nuôi lợn từ các kết quả
nghiên cứu khoa học trong nước và tiếp thu từ nước ngoài;
Tham gia đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ khoa học và chuyển giao
tiến bố kỹ thuật về chăn nuôi lợn;
Hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu và chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi lợn;
Tổ chức nuôi giữ giống gốc, dịch vụ những giống lợn có năng suất và chất
lượng cao cho các doanh nghiệp và hộ nông dân.
 Nhiệm vụ:
Hàng năm xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, thực nghiệp và ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi lợn, cấp nhà nước, cấp ngành và cấp cơ sở;
Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học do nhà nước giao và các
nghiên cứu đã được hợp đồng với các địa phương. Thực hiện các đề án quốc tế được
nhà nước phê duyệt;
Thực hiện chuyển giao các tiến bộ kỹ thật về chăn nuôi lợn do cấp trên giao và
do hợp đồng với các địa phương;
Tổ chức thực hiện nuôi giữ các giống lợn gốc (ngoại, nội) do nhà nước giao kế
hoạch và dịch vụ các giống lợn có năng suất cao cho các tỉnh;

16


Học viện Tài chính


Khoa Tài chính công

Trực tiếp hướng dẫn chuyên môn, nâng cao tay nghề cho các bộ, công nhân
trong ngành và là nơi thực tập cho các sinh viên đại học và cao học chuyên ngành
chăn nuôi lợn;
 Chức năng, nhiệm vụ theo giấy chứng nhận hoạt động khoa học công nghệ:
Nghiên cứu khoa học kỹ thuật về chăn nuôi lợn trên các lĩnh vực giống, thức ăn,
kỹ thuật chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh.
Nuôi giữ giống gốc và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm mới trên cở sở kết quả
nghiên cứu.
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi lợn và tham gia đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn cho các cán bộ trong ngành;
Sản xuất kinh doanh lợn giống, lợn thịt, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vật tư
hành hóa liên quan đến chăn nuôn lợn;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao [2].
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy Phương
Trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy Phương được thành lập theo Quyết định số
47/NN-TCCB/QĐ ngày 17 tháng 2 năm 1989 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp
thực phẩm (Nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và bộ máy quản lý của Trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy
Phương; Quyết định số 56/VCN-TCCB/QĐ ngày 11/3/1989 của Viện Chăn nuôi quy
định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và bộ máy tổ chức của Trung tâm nghiên cứu
Lợn Thụy Phương; Quyết định số 3038/QĐ-BNN-TCCB ngày 16 tháng 10 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp về việc phê duyệt đề án chuyển đổi Trung tâm
nghiên cứu Lợn Thụy Phương sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự trang trải linh
phí theo quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ,
đăng ký hoạt động khoa học tại Bộ Khoa học Công nghệ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Viện Chăn nuôi.
 Lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy Phương gồm có Giám đốc và các
phó Giám đốc


17


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

Giám đốc Trung tâm do Viện trưởng Viện Chăn nuôi quyết định bổ nhiệm có thời
hạn (hoặc bãi nhiệm) theo quy định Nhà nước. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Viện
chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và pháp luật về toàn bộ công việc
của Trung tâm kể cả công việc đã ủy quyền cho Phó Giám đốc hoặc các cá nhân trong
Trung tâm.
Giúp việc cho Giám đốc Trung tâm có các phó Giám đốc. Phó Giám đốc Trung
tâm do Viện trưởng Viện Chăn nuôi quyết định bổ nhiệm có thời hạn (hoặc bãi nhiệm)
theo quy định của Nhà nước. Phó Giám đốc hoạt động theo sự phân công của Giám
đốc Trung tâm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về lĩnh vực, công việc
được phân công.
 Các phòng nghiệp vụ:
Phòng tổ chức, Hành chính;
Phòng Kế hoạch, Tài chính;
 Các phòng chuyên môn:
Phòng nghiên cứu chuyển giao công nghệ;
 Các trạm nghiên cứu
Trạm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Thụy Phương;
Trạm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Tam Điệp;
Trạm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Kỳ Sơn [4].
2.2. Thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy
Phương.
2.2.1. Thực trạng về vận dụng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm nghiên cứu

Lợn Thụy Phương
 Tự chủ về tài chính được coi là vấn đề quan trọng nhất trong việc giao quyền
tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Việc giao quyền tự chủ cho chủ tài khoản
các đơn vị sự nghiệp công trong quản lý chi tiêu đã tạo nhiều động lực khả quan cho
đơn vị để có thể phát huy hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.

18


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

 Trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy Phương được xếp vào loại hình đơn vị sự
nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, được thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
 Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, đơn vị được:
Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Nhà nước do các cơ quan nhà nước giao, đặt hàng trực tiếp hoặc thông qua
tuyển chọn, đấu thầu và được cấp theo phương thức khoán trên cơ sở hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ giữa cơ quan nhà nước và tổ chức khoa học
công nghệ. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thường xuyên hoặc tăng thu để lại so
với dự toán được giao thì Trung tâm được sử dụng toàn bộ nguồn kinh phí tiết kiệm
được và số tăng thu để bổ sung quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động. Cuối năm, kinh
phí NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên được giao và phần thu sự nghiệp nếu
không chi hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi và quyết toán vào niên độ kế
toán năm sau.
Đối với các khoản chi không thường xuyên được NSNN cấp, thực hiện theo quy

định hiện hành, trừ trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quyết
định chi tiêu cho các khoản chi thường xuyên theo định mức chi nội bộ tự xây dựng,
có thể cao hơn hoặc thấp hơn định mức chi hiện hành của Nhà nước.
Tự quyết định phương án phân bổ dự toán NSNN giao ổn định cho hoạt động
thường xuyên và nguồn thu sự nghiệp được để lại theo từng nội dung chi của Mục
lục NSNN, trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nước.
Mở rộng các hoạt động sự nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao để thực
phát triển nguồn thu.
Vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ sản xuất, ứng dụng khoa học
công nghệ…và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

19


Học viện Tài chính

Khoa Tài chính công

Chủ động ký kết hợp đồng lao động theo yêu cầu hoạt động phù hợp với khối
lượng công việc và khả năng tài chính của mình theo quy định của pháp luật về lao
động. Được tự quyết định phân bổ tiền lương, tiền công tăng thêm cho cán bộ, công
chức…
Nhờ thực hiện tự chủ về tài chính, thu nhập của cán bộ, công nhân viên chức
đã được cải thiện đáng kể, tạo sự yên tâm, gắn bó với Trung tâm và có điều kiện
dành nhiều thời gian, công sức cho sản xuất và nghiên cứu khoa học.
Bảng 2.1: MỨC TỰ ĐẢM BẢO CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu


Tổng số nguồn thu

Tổng số chi

Mức tự đảm bảo

sự nghiệp

hoạt động

chi phí hoạt động

thường xuyên

(%)

Năm
2010

55.413.605.094

60.121.134.960

92.17

2011

62.307.665.338

66.337.800.450


93.92

2012

70.797.657.507

73.926.146.210

95.77

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Qua bảng trên ta có thể thấy rằng mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên của Trung tâm liên tục tăng với mức tăng dần qua các năm từ năm 2010 đến
năm 2012. Điều này phù hợp với xu thế chung hiện nay của các đơn vị sự nghiệp công
lập, đó làm giảm dần sự trợ cấp từ nguồn NSNN, nâng cao nguồn thu sự nghiệp để
đảm bảo trong tính chủ động thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Thực hiện tự chủ tài chính, đơn vị đã đạt được hiệu quả cao hơn so với thời kỳ
chưa thực hiện tự chủ tài chính. Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động qua năm đều tăng
lên về tỷ trọng. Tuy nhiên, do đang trong thời kỳ hoàn thiện cơ chế này nên Trung
tâm còn gặp phải những khó khăn và cần phải khai thác, phát huy những thế mạnh
của mình. Vì vậy, trong thời gian tới đơn vị cần phải hoàn thiện hơn nữa cơ chế này.

20


×