BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY TRỰC TUYẾN
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Mã số: V2018 - 13
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Thị Lan Thu
Hà Nội, 02/2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP VIỆN
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY TRỰC TUYẾN
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Mã số: V2018 - 13
Chủ nhiệm đề tài
Trần Thị Lan Thu
Hà Nội, 02/2019
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đơn vị công tác
STT
Họ và tên
(Viện Đại học Mở Hà Nội)
1
Trần Thị Lan Thu
Trung tâm E-Learning
2
Bùi Thị Lự
Trung tâm E-Learning
3
Bùi Thị Nga
Trung tâm E-Learning
4
Lưu Tiến Trung
Trung tâm E-Learning
5
Vũ Thị Hồng Nhung
Trung tâm E-Learning
6
Ngô Văn Đức
Trung tâm E-Learning
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC B ẢNG BIỂU ........................................................................................5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ...................................................................................................6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..............................................................................................6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................7
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .....................................................................8
2. Tổng quan tình hình ng hiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong và ngoài
nƣớc ...........................................................................................................................................8
2.1. Trong nước .......................................................................................................................8
2.2. Ngoài nước......................................................................................................................13
3. Các công trình đã công bố..............................................................................................16
4. Mục tiêu của đề tài...........................................................................................................17
5. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài .............................17
7. Nội dung nghiên cứu của đề tài.....................................................................................17
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................19
1.1. Đào tạo trực tuyến ........................................................................................................ 19
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ĐTTT........................................................................... 19
1.1.2. Các hình thức ĐTTT ................................................................................................. 22
1.2. Hoạt động giảng dạy trực tuyến ................................................................................ 24
1.2.1. Khái niệm “hoạt động” ............................................................................................ 24
1.2.2. Hoạt động giảng dạy................................................................................................. 26
1.2.2.1. Hoạt động giảng dạy .............................................................................................. 26
1.2.2.2. Một số quan niệm về dạy học tích cực ................................................................ 27
1.2.2.3. Cấu trúc quá trình giảng dạy................................................................................. 28
1.2.2.4. Nội dung hoạt động giảng dạy của giảng viên ................................................... 29
1.2.3. Hoạt động giảng dạy trực tuyến.............................................................................. 29
1.3. Thiết kế hoạt động giảng dạy và một vài mô hình ứng dụng trong thiết kế các
hoạt động giảng dạy ............................................................................................................. 32
2
1.3.1. Thiết kế hoạt động giảng dạy.................................................................................. 32
1.3.2. Mô hình ADDIE......................................................................................................... 34
1.3.3. Mô hình SECTION ..................................................................................................... 40
1.3.4. Mô hình thiết kế động viên ARCS của Keller .......................................................... 44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TRỰC TUYẾN TẠI
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI .........................................................................50
2.1. Khái quát về đào tạo trực tuyến tại Trƣờng Đại học Mở Hà Nội ..................... 50
2.2. Thực trạng hoạt động giảng dạy trực tuyến tại Trƣờng Đại học Mở Hà Nội 50
2.2.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên dạy trực tuyến......................................................... 50
2.2.2. Môi trường đào tạo trực tuyến................................................................................... 51
2.2.3. Thực trạng hoạt động giảng dạy trực tuyến tại Trường Đại học Mở Hà Nội ..... 53
2.2.3.1 Hoạt động giảng dạy trực tuyến đang triển khai ................................................. 53
2.2.3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy trực tuyến theo đánh giá
của người học.......................................................................................................................... 55
2.2.3.3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy trực tuyến ........................... 57
2.3. Đánh giá về hoạt động giảng dạy tại Trƣờng Đại học Mở Hà Nội ....................66
2.3.1. Những ưu điểm: ........................................................................................................... 66
2.3.2. Hạn chế:........................................................................................................................ 67
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT G IẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
TRỰC TUYẾN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI ...........................................69
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT .........................................................................................................69
3.2. Các giải pháp đổi mới hoạt động giảng dạy trực tuyến tại Trƣờng Đại học
Mở Hà Nội..............................................................................................................................69
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng học liệu về nội dung và kỹ thuật, phương
pháp truyền tải, khả năng truy cập thuận tiện, dễ dàng trên máy tính và nhiều thiết bị,
trình duyệt, thuận lợi cho việc tự học mọi lúc mọi nơi ...................................................... 69
3.2.2. Giải pháp 2: Cung cấp đầy đủ nguồn tài liệu tham khảo và hướng dẫn sinh viên
tra cứu phục vụ học tập ......................................................................................................... 71
3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường nguồn tài liệu, học liệu bổ trợ giúp sinh viên tự học, tự
luyện tập .................................................................................................................................. 72
3
3.2.4. Giải pháp 4: Tạo môi trường tương tác thuận lợi cho quá trình dạy và học ...... 75
3.2.5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng và vai trò của đội ngũ giảng viên trong giảng
dạy trực tuyến ......................................................................................................................... 76
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cường hỗ trợ, giám sát trong quá trình giảng viên giảng dạy
trực tuyến................................................................................................................................. 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................................80
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................80
2. Kiến nghị ............................................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................82
PHỤ LỤC ...............................................................................................................................86
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu giảng viên giảng dạy tại Trung tâm đào tạo Elearning.......................... 51
Bảng 2: Hoạt động giảng dạy trực tuyến đang triển khai.................................................. 53
Bảng 3: Đánh giá mức độ thực hiện công tác chuẩn bị giảng dạy ................................... 57
Bảng 4: Đánh giá mức độ thực hiện nội dung giảng dạy trên học liệu điện tử (đăng tải
tại trang học tập trực tuyến) .................................................................................................. 58
Bảng 5: Đánh giá mức độ thực hiện nội dung giảng dạy trên lớp học đồng bộ (VClass)Error! Bookmar
Bảng 6: Đánh giá mức độ thực hiện nội dung phương pháp giảng dạy trên học liệu
điện tử ...................................................................................................................................... 59
Bảng 7: Đánh giá mức độ thực hiện phương pháp giảng dạy trên lớp học đồng bộ
Vclass ....................................................................................................................................... 59
Bảng 8: Đánh giá mức độ đáp ứng tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập về tình huống
thảo luận .................................................................................................................................. 60
Bảng 9: Đánh giá mức độ đáp ứng tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy – học tập .... 61
Bảng 10: Đánh giá mức độ đáp ứng của tài liệu hỗ trợ phục vụ giảng dạy – học tập
hiệu quả.................................................................................................................................... 61
Bảng 11: Đánh giá mức độ cần thiết của tài liệu hỗ trợ phục vụ giảng dạy – học tập .. 62
Bảng 12: Đánh giá mức độ thực hiện nội dung hoạt động tương tác trên lớp học ........ 63
Bảng 13: Đánh giá mức độthực hiện của hoạt động giảng dạy khích lệ, tạo động lực
cho người học.......................................................................................................................... 64
Bảng 14: Đánh giá mức độ thực hiện nội dung kiểm tra đánh giá................................... 65
Bảng 15: Đánh giá Mức độ đáp ứng của môi trường công nghệ phục vụ dạy và học
trực tuyến hiệu quả ................................................................................................................. 65
Bảng 16: Bộ học liệu điện tử cho đào tạo trực tuyến......................................................... 70
Bảng 17: Tài liệu bổ trợ cho sinh viên tham khảo và luyện tập ....................................... 73
5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: quan niệm của Jean Vial về “tam giác dạy học” ............................................... 27
Sơ đồ 2: Quan niệm dạy học theo phương pháp sư phạm tương tác ............................... 28
Sơ đồ 3: Các hoạt động giảng dạy trực tuyến tại HOU . Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: Cấu trúc của chương trình đào tạo hỗn hợp .......................................................... 23
Hình 2: Mô hình ADDIE ....................................................................................................... 35
Hình 3: Mô hình ARCS ..................................................... Error! Bookmark not defined.
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KH&CN: Khoa học và công nghệ
ĐTTT: Đào tạo trực tuyến
QLLM: Quản lý lớp môn
THPT: Phổ thông trung học
BTTH: Bổ túc trung học
TC: Trung cấp
CĐ: Cao đẳng
ĐH: Đại học
7
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Với sự phổ biến và phát triển của Công nghệ thông tin đã đem đến cơ hội học tập
cho số đông người trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Hoạt động ĐTTT ngày càng
phát triển, phạm vi ứng dụng của ĐTTT không chỉ cho loại hình đào tạo từ xa mà còn
áp dụng cho rất nhiều các loại hình đào tạo khác với nhiều cấp độ và mức độ khác
nhau. Các ho ạt động giảng dạy trực tuyến ĐTTT có sự ứng dụng công nghệ thông tin,
được thể hiện qua các hình thức khác nhau: đồng bộ, không đồng bộ, gắn với việc học
tập của sinh viên. Tuỳ theo cơ sở đào tạo và cách thức tổ chức đào tạo trực tuyến, các
cơ sở triển khai các hoạt động giảng dạy đa phần không đồng bộ, có nhiều cơ sở đào
tạo không tổ chức hoạt động giảng dạy trực tuyến đồng bộ.
Trường Đại học Mở Hà Nội triển khai đào tạo trực tuyến bậc đại học hệ từ xa
hiện với các hoạt động giảng dạy kết hợp giữa không đồng bộ và đồng bộ. Thực hiện
chủ trương chung của ngành, nhà trường luôn chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo. Trong thời gian qua, nhà trường liên tục đổi mới, cập nhật chương trình
đào tạo nhằm thích ứng với yêu cầu chất lượng, đội ngũ giảng viên được phát triển về
trình độ và số lượng, hạ tầng công nghệ đào tạo trực tuyến được đầu tư mạnh. Tuy
nhiên, để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, nhu cầu học tập của người
học, sự đòi hỏi ngày càng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hiện nay, việc
đổi mới các hoạt động giảng dạy trực tuyến của nhà trường là rất cần thiết.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong và ngoài
nƣớc
2.1. Trong nước
Tại Việt Nam, phương thức ĐTTT đã được triển khai trong nhiều năm qua.
Trước năm 2010, đã có các đơn vị tiên phong triển khai phương thức này như
Violet.vn, hocmai.vn, Trường Đại học Mở Hà Nội, Học viện Bưu chính viễn thông...,
phần lớn đi theo mô hình e-learning. Đến năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính
thức khởi động dự án đại học ảo [49]. Hiện nay đã có nhiều trường đại học tổ chức
ĐTTT toàn phần cho sinh viên.
8
Cùng với xu hướng tổ chức ĐTTT của các trường đại học thì các doanh nghiệp
cũng tham gia vào triển khai các dự án liên quan tới giáo dục trực tuyến với các khóa
học mở trực tuyến đại trà. Các đơn vị này cung cấp các chương trình giảng dạy từ
thiếu nhi, đại học cho đến người đi làm như giapschool, hocmai,... hay cho đến gần
đây với sự bùng nổ của các siêu thị khóa học trực tuyến như Edumall, Unica, Kyna…
Với sự phổ biến của internet, sự phát triển của công nghệ, hoạt động giảng dạy trực
tuyến đã thực sự mở rộng quy mô với đa dạng các hoạt động giảng dạy khác nhau.
Hiện nay có nhiều trường đại học triển khai ĐTTT, có rất nhiều đề tài nghiên
cứu, các bài viết tạp chí và các cuộc hội thảo đã được triển khai. Dưới đây là một số
nghiên cứu tiêu biểu mà tác giả đã tiếp cận được:
Tham khảo về hệ thống
Đại học Kinh tế Quốc Dân (NEU)
Đại học Kinh tế Quốc dân triển khai đào tạo chương trình cử nhân theo phương
thức elearning từ năm 2012. Qua tìm hiểu các hoạt động giảng dạy của nhà trường có
đầy đủ các hệ thống cung cấp phục vụ cho các hoat động dạy và học. Trước khi bắt
đầu môn học, toàn bộ tài liệu về kế hoạch học tập, hướng dẫn học tập và nội dung học
tập được đặt trên lớp học. Sinh viên truy c ập vào lớp để học tập. Học liệu điện tử do
đội ngũ giảng viên của trường biên soạn, kết hợp với đối tác lên form, ghi hình theo
chuẩn để xây dựng bao gồm các loại học liệu đa phương tiện như sau: Học liệu dạng
sách, học liệu dạng mp3, học liệu dạng video, học liệu dạng pdf, ngân hàng câu hỏi, hệ
thống các case study và các thảo luận mở theo từng môn học. Sinh viên truy cập vào
trang web học tập thông qua hệ thống quản lý học tập (LMS) để tiến hành việc học.
Đội ngũ giảng viên chuyên môn và giảng viên hướng dẫn sẽ định hướng, hướng dẫn
cho sinh viên thông qua các hệ thống diễn đàn lớp học, hệ thống học tập trực tuyến
Online S, hệ thống giải đáp thắc mắc của sinh viên trong vòng tối đa 72h là H2472, hệ
thống học tập trên Secondlife. Giảng viên chuyên môn và giảng viên hướng dẫn sẽ
trao đổi thảo luận thống nhất nội dung giảng dạy thông qua hệ thống TIM, chấm bài
trên hệ thống TMA, và được quản lý trên hệ thống quản lý giảng viên, đánh giá phân
loại giảng viên thông qua hệ thống Ketrapha. Ngoài ra để hỗ trợ cho giảng viên và sinh
viên còn có hệ thống email tự động và có card giảng viên để theo dõi triển khai kế
hoạch giảng dạy. Để khuyến khích sinh viên tích cực tham gia học tập có hệ thống
9
ngân hàng sao để giảng viên thưởng cho sinh viên. Sinh viên có thể dùng sao để đổi
lấy các vật phẩm, quà tặng hoặc tham dự các sự kiện tôn vinh của chương trình. Đây là
trường có tương đối đầy đủ các hệ thống phục vụ cho công tác giảng dạy trực tuyến hỗ
trợ tối đa cho sinh viên học tập [32].
Ngoài các Trường đại học ĐTTT còn có các doanh nghiệp đầu tư các trang
ĐTTT như: Edumall. Edumall là một “siêu thị” (edumall.vn) các khóa học trực tuyến
ngắn hạn được biết đến rộng rãi tại Việt Nam. Mô hình ho ạt động của Edumall cũng
tương tự như Udemy nhưng chỉ giới hạn trong thị trường tiếng Việt. Xét về mặt tính
năng, nền tảng này hỗ trợ cho các khóa học trực tuyến nhưng không phù hợp cho các
lớp học hỗn hợp. Tương tự như vậy Kyna là một nền tảng học tập trực tuyến tiếng Việt
đang phát triển khá nhanh trong thời gian gần đây. Hiện tại Kyna đã có hơn 250 nghìn
học viên với hơn 250 khóa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhưng, cũng giống
như Edumall, Kyna là một nền tảng học tập trực tuyến và không phù hợp để triển khai
trong các lớp học hỗn hợp. Các hoạt động giảng dạy chủ yếu trên lớp học không đồng
bộ. Hoạt động tương tác giữa giảng viên và sinh viên thông qua hệ thống diễn đàn ứng
dụng mạng xã hội như Facebook [30] [31].
Nhóm tác giả Trần Thị Mai Phương, Phùng Chí Dũng, Nguyễn Việt Hà (Khoa
công nghệ thông tin, Trường Đại học Công nghệ, Đại học quốc gia Hà Nội) trong
nghiên cứu về “một mô hình chia sẻ nội dung cho các hệ thống ĐTTT” trên tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công Nghệ 25 (2009) 49-57, đã nghiên
cứu đề xuất mô hình chia sẻ nội dung động dựa trên cơ chế phân tách hệ thống ĐTTT
thành hai hệ thống hoạt động độc lập: hệ thống quản trị dạy/học, hệ thống quản lý nội
dung bài giảng, đồng thời xác định một giao diện chuẩn hóa giữa hai hệ thống này
[12].
Tham khảo về nội dun, phương pháp và nguồn tài liệu
Đại học FUNIX
Đại học Trực tuyến FUNIX là một đơn vị thành viên trong Khối Giáo dục FPT
(FPT Education), chính thức ra mắt ngày 13/10/2015 và khai gi ảng khóa đầu tiên ngày
20/11/2015. Các hoạt động dạy và học được tổ chức và quản lý theo một phương pháp
hoàn toàn mới có tên là FUNIX Way. Đây là một giải pháp tổng thể để giúp người học
tự học trên mạng, khai thác hiệu quả kho tri thức khổng lồ và cộng đồng nghề được kết
10
nối. Tận dụng công nghệ và các mô hình quản lý động lực hiện đại, FUNIX Way giúp
người học nhanh chóng xây dựng và duy trì khả năng tự học online. Người học được
tự do lựa chọn lộ trình học tập, mỗi môn học hoàn thành từ 4-6 tuần, không hạn chế
tốc độ học. Nội dung giảng dạy sẽ lấy từ các nguồn tốt nhất trên internet, của các tổ
chức và tác giả uy tín nhất. FUNIX sử dụng bài giảng của những giáo sư hàng đầu thế
giới, đã được đưa lên mạng dưới dạng MOOC. Học liệu gốc tiếng Anh kèm phụ đề
tiếng Việt giúp người học trau dồi kỹ năng ngoại ngữ. Tài liệu phục vụ giảng dạy: Tài
liệu tham khảo cũng là những giáo trình online. Trong quá trình dạy và học thì sinh
viên tự học, tự nghiên cứ, đồng thời tương tác với các mentor trong suốt quá trình học.
Học viên được cán bộ hỗ trợ (Hannah) tiếp đón và đồng hành theo dõi và hỗ trợ của
toàn bộ quá trình. Ngay từ ngày đầu nhập học, người học đã có cơ hội học tập, giao
tiếp với chuyên gia, những người đi trước trong ngành, tiếp cận với nhà tuyển dụng để
hiểu nhu cầu cũng như xu hướng yêu cầu nhân sự đối với ngành CNTT. Hoạt động kết
nối cộng đồng liên tục được diễn ra thông qua qua diễn đàn xRoom, các buổi xDay,
xTalk (offline) hàng tháng…để cập nhật xu hướng, tiếp cận cơ hội việc làm và nhận
phản hồi về năng lực. Việc đánh giá kiểm tra: ánh giá trong quá trình và bằng việc đặt
câu hỏi [33].
Đại học Vinh
Các hoạt động giảng dạy trực tuyến cũng tổ chức tương tự như cách triển khai
của Đại học Kinh tế Quốc dân. Điểm khác biệt duy nhất đó là Đại học Vinh có tổ chức
một số môn học theo học liệu của Coursera. Sinh viên học xong các môn này và tiến
hành thi theo các điều kiện của Coursera. Kết quả sẽ được Coursera công nhận, cấp
chứng nhận và Đại học Vinh ghi nhận hoàn thành học phần cho kết quả học tập của
sinh viên. Hoạt động này sẽ giúp cho sinh viên có cơ hội tích lũy được các chứng nhận
được công nhận trên thế giới. Đây cũng là điểm khác biệt của Đại học Vinh so với các
trường đại học khác [34].
Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Là đơn vị triển khai ĐTTT cách đây kho ảng hơn 2 năm. Chương trình ĐTTT
của Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh xuất hiện sau các trường khác. Nhà trường
cũng có đầy đủ các hệ thống phục vụ cho triển khai hoạt động giảng dạy như: 1/Hệ
thống quản lý học tập LMS (Learning Management System) và hệ thống quản lý sinh
11
viên Edusoft của Trường là những công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình học tập của
sinh viên. 2/Diễn đàn trực tuyến lại là nơi kết nối, trao đổi, tương tác giữa học viên với
nhau và với giảng viên. Đảm bảo một chương trình học tập từ xa vừa tiện lợi, chủ
động nhưng vẫn mang tính thực tế, gắn kết. 3/Xuyên suốt chương trình, học viên sẽ
được trải nghiệm những phương pháp học tập và tương tác 90% từ xa qua các thiết bị
như máy tính, laptop, tablet hay thậm chí là smartphone. 4/Sinh viên chương trình Cử
nhân trực tuyến của Trường được tiếp cận với kho giáo trình được biên soạn bởi đội
ngũ giảng viên và chuyên gia của trường. 5/Tài liệu học tập đa phương tiện được thiết
kế riêng và phù hợp với người học trực tuyến, đảm bảo tính xúc tích và dễ hiểu. Bao
gồm: Videos, Slides, Scripts, và nhiều tài liệu khác. Điểm khác biệt đó là nhà trường
còn cung cấp tài liệu học tập miễn phí, hỗ trợ giới thiệu các khóa tự học Tiếng Anh
chọn lọc và diễn đàn thực hành Tiếng Anh. Sinh viên đăng ký họcmột lần nhận được
bằng cử nhân và nhiều chứng chỉ nghề nghiệp uy tín. Sinh viên đồng thời nhận được
gói các tiện ích dịch vụ đi kèm: Được tặng thêm 1 chứng chỉ nghề nghiệp của ngành
khác [35].
Ths. Ngô Văn Đức, Trung tâm E-learning, Trường Đại học Mở Hà Nội trong
nghiên cứu “Dạy học trên lớp Vclass – Thực trạng và giải pháp thu hút sinh viên tham
gia” đã trình bày những hoạt động dạy học cơ bản trên lớp học, thực trạng và đề xuất
một số giải pháp thúc đẩy, thu hút sinh viên tham gia [2].
ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Liên, giảng viên doanh nghiệp, chương trình đào tạo
trực tuyến Trường Đại học Mở Hà Nội có nghiên cứu “Ứng dụng mô hình mô phỏng
thực tế vào phương pháp giảng dạy e-learning” đăng trong kỷ yếu hội thảo quốc gia về
ĐTTT trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
năm 2017. Mô hình mô phỏng thực tế được thiết kế dựa trên các dữ liệu, số liệu, giao
dịch… xảy ra trên thực tế, và được mô phỏng và thiết kế lại một cách sơ lược để giúp
cho người học hiểu được sự vận hành của thực tế và áp dụng lý thuyết vào thực tế với
ví dụ cụ thể cho môn học Quản trị rủi ro [11].
ThS. Phan Thanh Toàn, giảng viên Đại học Sư Phạm Hà Nội, trong nghiên cứu
“phương pháp dạy học chủ động qua tình huống thảo luận tương tác trong môi trường
Elearning” (2016), đã đưa ra các phương pháp dạy học chủ động và cách thức xây
dựng một tình huống thảo luận tương tác cho dạy học e-learning [14]
12
2.2. Ngoài nước
Năm 2006 đánh dấu bước phát triển mới của e-learning khi nhiều trường đại học
danh tiếng như Harvard, MIT, Standford, Endinbug, Oxford... bước vào thế giới trực
tuyến 3D. Họ đã xây dựng hệ thống nội dung các môn học, các khuôn viên với đầy đủ
giảng đường, phòng thí nghiệm ... phục vụ học tập. Hiện nay với sự phát triển mạnh
mẽ của internet, người học có thể học thông qua sky, facebook, google, forum…
Học tập trực tuyến hiện đang được quan tâm chú ý và đưa vào triển khai trong
nhiều trường đại học với phạm vi, mức độ khác nhau. Cùng với sự phát triển của công
nghệ, việc xây dựng môi trường học tập trực tuyến hiện đại, xây dựng các nội dung
giảng dạy trực tuyến được phát triển theo hướng ngày càng tiếp cận gần hơn với người
học. Người học có thể khai thác nội dung học tập trực tuyến từ thiết bị di động, hay
học tập trong mô hình trường đại học ảo. Các trường ảo phụ thuộc vào việc giảng dạy
không đồng bộ trực tuyến (AOT) hoặc giảng dạy trực tuyến đồng bộ (SOT).
Các khóa học đồng bộ không chỉ giới hạn trong phương pháp phân phối nội dung
mà còn có thể kết hợp với các công nghệ bổ sung để đáp ứng một phạm vi rộng hơn
của người học. Với các hoạt động giảng dạy thông qua các công cụ như: nền tảng
video phát trực tuyến, các bài giảng trực tiếp riêng lẻ hoặc toàn bộ khóa học, các công
cụ hội thảo qua web, số điện thoại liên hệ…
Các khóa học không đồng bộ là các khóa học trực tuyến cho phép sinh viên xem
các bài giảng, tiếp cận tài liệu, và cộng tác với giáo viên và đồng nghiệp trong lịch
trình của họ. Các chương trình sử dụng các phương pháp chia sẻ nội dung không đồng
bộ đòi hỏi cách tiếp cận khác nhau để giảng dạy - một kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào
các công nghệ được sử dụng. Các công c ụ hỗ trợ có thể bao gồm các bài giảng đã được
quay video từ trước có thể tải về, thuyết trình Microsoft PowerPoint có hoặc không có
voice-over, diễn đàn thảo luận, Email, google drive và các công cụ cộng tác tương tự.
Dưới đây là một số tác giả với các nghiên cứu về các hoạt động giảng dạy học
tập trực tuyến mà tác giả tìm hiểu được:
Đại học Full Sail: Có trụ sở tại Winter Park, Florida, Đại học Full Sail cung
cấp một loạt các chương trình cấp bằng tập trung vào sự nghiệp trong các lĩnh vực
sáng tạo. Bao gồm giải trí, truyền thông, nghệ thuật và các ngành liên quan đến công
nghệ. Full sail University cung cấp một loạt các chương trình và khóa học trực tuyến,
13
cho phép họ dạy sinh viên khi nào và ở đâu họ cần. Các khóa học được khai giảng
hàng tháng và sinh viên bắt đầu lộ trình học tập mà không phải chờ đợi. Sinh viên linh
hoạt lựa chọn tham gia các hoạt động học tập trên lớp học đồng bộ như các bài giảng,
các bài thảo luận trực tiếp. Nhà trường triển khai các hoạt động đào tạo nhanh và tập
trung: Sinh viên có thể hoàn thành cử nhân trong vòng 24 thángso với 4 năm như các
trường ĐH khác. Một năm, sinh viên chỉ có 1-2 kỳ nghỉ 10 ngày, còn lại sẽ học liên
tục, số tín chỉ trong 2 năm học không hề ít hơn những trường Đại học 4 năm. Nội dung
đào tạo thiết kế được cập nhật liên tục, người học sẽ làm theo các dự án để việc học và
thực hành, chịu áp lực cao 24/7 giống như môi trường làm việc thực tế sau khi ra
trường tại các UX Lab, Game/Art Studios, Phim trường, Phòng thu... Giảng viên là
những nhà tuyển dụng, cựu sinh viên rất có uy tín đã từng làm trong ngành sản xuất
âm nhạc, thiết kế, nghệ thuật. Chương trình đào tạo được cố vấn bởi Apple, Disney,
WWE,v.v. [36].
Đại học George Mason trực tuyến: Đại học George Mason trực tuyến cung
cấp một loạt các tùy chọn, cho phép mỗi sinh viên chọn định dạng phù hợp với sở
thích của họ. Có nghĩa là sinh viên có thể học trực tuyến hoàn toàn trong các khóa học
đồng bộ hoặc không đồng bộ phù hợp nhất với lịch trình của họ, bất kể nghề nghiệp
hoặc múi giờ. Hoạt động tương tác được thực hiện thông qua các đánh giá hàng tuần,
bài tập nhóm và cá nhân, bảng thảo luận và giờ làm việc với các giảng viên. Trường sử
dụng lớp học Echo360 ghi và truyền phát video, âm thanh và nội dung trên lớp hoặc có
thể ghi lại từ các hội thảo hoặc các sự kiện khác. Sinh viên sẽ có quyền truy cập vào
video của các lớp mà họ hiện đang theo học để xem và tải xuống video lớp học của họ.
Ashok Goel - giáo sư Khoa học máy tính tại Đại học Công nghệ Georgia phát triển
một trợ giảng xuất sắc Jill Watson - trợ lý ảo. Cô đáp ứng hàng nghìn câu hỏi cùng lúc,
luôn trả lời đầy đủ với tốc độ nhanh. Jill hiếm khi mắc lỗi và vô cùng kiên trì. Khi
chương trình này đi vào hoạt động, các sinh viên không hề biết rằng mình đang nói
chuyện với AI [37].
Edmodo là một Hệ thống Quản lý Học tập được phát triển theo hướng mạng xã
hội học tập (Social Learning Platform), với số lượng người dùng hiện nay đã lên đến
hơn 70 triệu ngườibao gồm cả giáo viên, học sinh và phụ huynh. Giao diện của
Edmodo được đánh giá là khá giống với Facebook và một số mạng xã hội khác hiện
nay. Edmodo không chỉ giúp cho các sinh viên có thể tương tác với giáo viên của mình
14
một cách dễ dàng và nhanh chóng mà còn giúp chi giáo viên có thể dễ dàng theo dõi,
đánh giá học sinh, sinh viên một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, Edmodo còn cho phép
các bậc phụ huynh theo dõi tình trạng học tập của con mình một cách chính xác nhất.
Edmodo có một số tính năng và đ ặc điểm nổi bật đó là cho phép người dùng lưu trữ,
chia sẻ thông tin, tạo sự kết nối hiệu quả giữa giảng viên và sinh viên, giảng viên có
thể thiết kế bài tập, bài kiểm tra và tự chấm điểm, giúp giảng viên tiết kiệm thời gian,
cuối cùng là khả năng theo dõi, đánh giá quá trình học một cách hiệu quả [38].Tuy
nhiên, Edmodo cũng có một số nhược điểm khiến cho việc áp dụng vào trong phương
pháp học tập hỗn hợp. Chẳng hạn, Edmodo không có tính năng để thiết kế và tổ chức
nội dung của một khóa học, không có tính năng cá nhân hóa mục tiêu và hoạt động
học tập cho học sinh .
Coursera là một công ty công nghệ giáo dục cung cấp các khóa học trực tuyến
đại chúng mở (MOOC). Coursera cộng tác với các trường đại học và một số tổ chức
giáo dục khác để xây dựng các khóa học trực tuyến về nhiều lĩnh vực khác nhau như
công nghệ, y học, khoa học xã hội, toán học, kinh doanh v.v.. Các đối tác nội dung của
coursera trải qua quá trình phê duyệt và phê duyệt học thuật nghiêm ngặt. Các khóa
học trên nền tảng được tạo ra bởi các trường đại học và công ty tốt nhất thế giới, và
các giảng viên nhận được sự huấn luyện sâu rộng từ đội ngũ chuyên gia sư phạm trực
tuyến của coursera [39].
- Anthony Patete (American Public University System) đã có bài viết về cách
viết một bài thảo luận cho diễn đàn lớp học tại Linked in cho rằng có thể sử dụng các
bài viết dạng phê bình để tạo ra nội dung các bài viết đăng trên diễn đàn lớp học [50].
- Christopher Pappas (University of Wisconsin-Madison Greece) trong một bài
viết trên trang eLearningIndustry.com đã làm nổi bật 8 hoạt động học trực tuyến mà
học viên yêu thích học tập trong các khóa học eLearning, để cho các giảng viên có thể
tích hợp chúng vào thiết kế khóa học eLearning. Bao gồm: các hoạt động dạy học điện
tử thân thiện với điện thoại di động, thiết kế đồ họa sinh động, Kịch bản điện tử học
tập và Mô phỏng, Các video học trực tuyến Bite-sized, các sự kiện học trực tuyến, các
dự án liên kết trực tuyến, các trò chơi mô phỏng hoạt động và cách học tập cá nhân
[51].
15
- Deborah Swinglehurst (University College London) trên tạp chí Computer
Assisted Learning đã có nghiên cứu về: “Đồng quan sát giảng dạy trong môi trường
trực tuyến: phương pháp nghiên cứu hành động”. Bài viết này mô tả một phương pháp
nghiên cứu hợp tác hành động được sử dụng để khám phá sự quan sát ngang nhau của
giảng dạy (POT- peer observation of teaching) trong môi trường trực tuyến [52].
- Cùng với đó thì tác giả Elham Arabi (Singapore University of Social Sciences)
có bài viết về sử dụng các hoạt động học tập để tối ưu hóa học tập hỗn hợp. Tác giả có
đề cập tới một số chiến lược học tập mà người học có thể áp dụng tùy vào các khóa
học, đó là: người học tích cực suy nghĩ về việc học, sẵn sàng chia sẻ với giảng viên,
sinh viên, các hoạt động học tập qua các tình huống điển hình, sử dụng bản đồ câu
chuyện, so sánh, đối chiếu, bản đồ khái niệm, đánh giá đồng đẳng, đóng vai, phỏng
vấn, giải quyết vấn đề, tranh luận [53].
Có thể thấy, hoạt động dạy và học trực tuyến có sự liên quan chặt chẽ, được các
cơ sở đào tạo trực tuyến rất quan tâm và có nhiều nghiên cứu, sáng tạo nhằm nâng cao
hiệu quả dạy và học trực tuyến. Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra những hoạt động cụ
thể có thể áp dụng vào trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy trực tuyến. Các chương
trình ĐTTT của các trường đại học, các cơ sở đào tạo trực tuyến tổ chức triển khai
hoạt động giảng dạy có chú ý, quan tâm đến các hoạt động: 1/ Xây dựng, phát triển nội
dung và nguồn học liệu phong phú, 2/ Tương tác sinh viên với sinh viên, sinh viên với
giảng viên, 3/ Đội ngũ giảng viên, chuyên gia có chất lượng, 4/ Một số cơ sở có chiến
lược khích lệ giảng viên, sinh viên nhằm thúc đẩy chất lượng dạy và học, 5/ Ứng dụng
công nghệ hỗ trợ cho quá trình giảng dạy. Đề tài nghiên cứu sẽ vận dụng các lý thuyết
về hoạt động giảng dạy, gắn kết với thực tiễn và nhu cầu của người học để đưa ra
những giải pháp đổi mới hoạt động giảng dạy trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo tại Trường Đại học Mở Hà Nội.
3. Các công trình đã công bố
Tên bài báo thuộc lĩnh vực của đề tài của chủ nhiệm và những thành viên tham
gia nghiên cứu:
Bài báo: “Nâng cao chất lượng giảng dạy trực tuyến thông qua các tài liệu học
tập tương tác”, tác giả Trần Thị Lan Thu, Bùi Thị Nga, Bùi Thị Lự, Vũ Thị Hồng
Nhung, Ngô Văn Đức.
16
Bài báo: Thiết kế tình huống thảo luận cho người học elearning - Kỷ yếu Hội
thảo Quốc tế về: “Giáo dục mở trong phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hội
nhập Châu Á”, tháng 10/2018, Trang 1262, tác giả Trần Thị Lan Thu, Ngô Văn Đức.
4. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu khung lý luận về hoạt động giảng dạy trong ĐTTT
- Đánh giá trực trạng hoạt động giảng dạy trực tuyến tại Trường ĐH Mở Hà Nội
- Đề xuất giải pháp đổi mới hoạt động giảng dạy trực tuyến nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả ĐTTT tại Trường Đại học Mở Hà Nội.
5. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp tiếp cận: tiếp cận hệ thống, tiếp cận hoạt động, dựa trên tham
khảo một số mô hình thiết kế giảng dạy trực tuyến.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp tài liệu, văn bản, qui định
nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, nghiên cứu sản
phẩm, khảo sát bằng bảng hỏi sinh viên, tổng hợp số liệu báo cáo.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: phương pháp thống kê phân tích sử dụng
phần mềm SPSS.
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động giảng dạy trực tuyến của Trường
Đại học Mở Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: các hoạt động giảng dạy trực tuyến thuộc chương trình
EHOU tại Trường Đại học Mở Hà Nội, gồm các hoạt động giảng dạy không đồng bộ
và đồng bộ.
7. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo nội dung
của đề tài nghiên cứu được chia thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng hoạt động giảng dạy trực tuyến đại Trường Đại học Mở Hà Nội
17
Chương 3: Đề xuất mô hình hoạt động giảng dạy và giải pháp đổi mới hoạt động giảng
dạy trực tuyến tại Trường Đại học Mở Hà Nội.
18
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Đào tạo trực tuyến
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ĐTTT
Cùng với sự phát triển của công nghệ, việc xây dựng môi trường học tập
trựctuyến hiện đại, xây dựng các nội dung giảng dạy trực tuyến được phát triển
theohướng ngày càng tiếp cận gần hơn với người học. Người học có thể khai thác
nộidung học tập trực tuyến từ thiết bị di động, hay học tập trong mô hình trường đại
học ảo… Đó là lý do ĐTTT đang trở thành hoạt động chính và trọng tâm của nhiều
trường đại học, cao đẳng.
Theo những nghiên cứu gần đây của tác giả đã chỉ ra nhận định: “ĐTTT là
phương thức học tập hiện đại sử dụng các thiết bị điện tử, công nghệ thông tin và
truyền thông giúp đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi người một cách đơn giản,
thuận tiện nhất” [13]. Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, cụ thể hơn là
công nghệ mạng, kĩ thuật mô phỏng, ĐTTT góp phần khắc phục những hạn chế của
phương pháp học truyền thống do công nghệ ĐTTT có tính tương tác cao dựa trên đa
phương tiện, tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa
ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người. ĐTTT đã và
đang trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức, hiện đang thu hút được sự quan
tâm đặc biệt của các nước, các tổ chức trên toàn thế giới.
Hiện nay có rất nhiều các nguồn tài liệu khác nhau về ĐTTT, qua nghiên cứu
tác giả tổng hợp lại những đặc điểm cho là nổi bật của hoạt động ĐTTT như sau:
- Hướng tới người học: Người học tham gia học tập trực tuyến được hoàn toàn
chủ động về thời gian học, nội dung học tập, khối lượng kiến thức và cách thức tiếp
nhận kiến thức, có thể tự kiểm soát tốc độ học, công cụ học tập phù hợp với mình.
Người học không bị áp đặt hay bị phụ thuộc bởi các yếu tố bên ngoài.
- Linh hoạt: Có thể nói đây là phương thức đào tạo linh hoạt, cho phép người
học chủ động lựa chọn các lộ trình học, lựa chọn các phương tiện học tập phù hợp và
đặc biệt chủ động sắp xếp việc học tập của mình phù hợp với nhu cầu thực tế.
- Đa dạng: Cho phép đưa ra nhiều nội dung từ nhiều nguồn khác nhau để
người học tự do lựa chọn. Việc cung cấp các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau giúp
19
học viên tự học hỏi và tự đánh giá toàn diện khách quan hơn, tránh áp đặt theo tư
tưởng của người dạy.
- Đồng bộ: Giáo trình và tài liệu của các khóa học trực tuyến trước khi cung
cấp cho người học có thể được xây dựng một cách đồng bộ, có sự kiểm duyệt và thống
nhất đảm bảo nội dung giảng dạy.
- Hiệu quả: Nội dung đào tạo theo phương thức trực tuyến, dễ học, dễ hiểu;
cho phép người học sử dụng với các công cụ học tập để có thể ghi nhớ được tối đa
khối lượng kiến thức đã học được. Việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp các tài liệu
học tập trong ĐTTT đa dạng và phong phú, người học có thể tiếp cận bằng nhiều cách
khác nhau, có thể học đi học lại nhiều lần, mỗi người sẽ có những cách tiếp thu kiến
thức riêng để đạt hiệu quả cao nhất.
- Tiết kiệm thời gian: Học viên có thể chủ động trong việc bố trí thời gian, có
thể tận dụng mọi thời gian để học tập như: tại nhà, trên đường, lúc nghỉ ngơi ở cơ
quan, …
- Nhân văn: Mọi người đều có thể tham gia học tập và nhiều người có thể trở
thành người truyền thụ kiến thức. Từ những giáo sư, các chính trị gia, chuyên gia kinh
tế cho đến những người nông dân có thể đưa ra những tổng hợp kinh nghiệm của mình
cho người khác tham khảo. Ngoài việc tiếp thu kiến thức từ phía thầy cô, các người
học có thể chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho nhau. Đa số người học theo phương
thức ĐTTT là những người đã đi làm, rất nhiều người đã có nền tảng học vấn cao họ
có thể chia sẻ kinh nghiệm, vốn sống thực tế của mình với người khác, đó là những
kiến thức vô cùng giá trị mà sách vở không thể mang lại.
Nghiên cứu về các đặc điểm nổi bật của ĐTTT này có vai trò quan trọng trong
giáo dục hiện đại, đó là giải pháp tối ưu nhất đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng và suốt
đời của học viên.
Theo S.S. Gautam và Manish Kumar Tiwari (2016), E-learning được triển khai
với 5 thành phần chủ yếu, cần thiết cho tất cả các khóa học trực tuyến thành công.
Hiểu các thành phần này sẽ giúp việc thiết kế và phát triển một khóa học đáp ứng các
mục tiêu đào tạo dựa trên máy tính. Mỗi thành phần đóng một vai trò quan trọng trong
việc thiết kế một khóa học trực tuyến. Trong số tất cả các thành phần, không có thành
phần nào đóng vai trò lớn hơn [20]:
20
- Người học: Người học là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển các
khóa học trực tuyến. Toàn bộ việc xây dựng và thiết kế các nội dung học tập gắn với
người học. Do vậy cần phải xem xét đến các yếu tố của người học để xây dựng các nội
dung khóa học cho phù hợp với các đặc điểm người học về sự kỳ vọng, khả năng học
tập, các công cụ hỗ trợ học tập sẵn có (phần cứng, phần mềm), môi trường học tập,
trách nhiệm hoàn thành mục tiêu và sự hứng thú tham gia học tập.
- Cấu trúc khóa học: đóng vai trò quan trọng trong giúp sinh viên khả năng
tiếp thu nội dung môn học. Cấu trúc khóa học gồm các mục: Nhóm nội dung thành các
module logic, đưa ra độ dài các module phù hợp, đảm bảo khả năng tương tác (mỗi
module nên có bài tập để kiểm tra kiến thức) và đặc biệt là nên sử dụng hình ảnh/đồ
họa để giúp giải thích các ý tưởng một cách sinh động dễ hiểu.
- Thiết kế trang: Thiết kế trang của một khóa học trực tuyến rất quan trọng đối
với quá trình học tập: Điều hướng phải trực quan, giao diện đơn giản thuận tiện cho
việc học, có sự cân bằng giữa văn bản và đồ họa, trình bày nhất quán, dễ tra cứu, đọc
thông tin tài liệu.
- Nội dung: Kinh nghiệm học tập được tăng cường đáng kể khi các bài tập
hoặc hoạt động được kết hợp vào quá trình học tập, nội dung. Sử dụng siêu liên kết
cho các khái niệm, giải thích ho ặc định nghĩa bổ sung. Cung cấp cho sinh viên các tài
nguyên và thông tin bổ sung chỉ bằng một cú nhấp chuột. Liên kết với bổ sung tài liệu
tham khảo có thể hỗ trợ đáng kể cho các trải nghiệm học tập và cung cấp giá trị gia
tăng cho nội dung giảng dạy. Kết hợp đồ họa tương tác như hình động hoặc mô phỏng
giúp cho sinh viên nhiều trả nhiệm hơn. Cung cấp đa dạng các lựa chọn về học liệu về
cả hình ảnh, âm thanh cho phép sinh viên có thể tùy chọn đáp ứng tốt nhất việc học
của họ. Kết hợp các bài luyện tập kiểm tra giúp sinh viên đánh giá kiến thức của học
sau mỗi bài học. Các hoạt động vui nhộn như trò chơi có thể duy trì sự chú ý của
người học lâu hơn giúp tăng khả năng học tập. Luôn duy trì các hoạt động học tập, tập
trung vào mục tiêu khóa học.
- Khả năng sử dụng: Đề cập đến việc kiểm tra nội dung và khả năng ứng dụng.
Khi xây dựng các khóa học trực tuyến cần chú ý kiểm tra các liên kết hoạt động, nội
dung được thẩm định về thông tin và ngữ pháp, chính tả, hình ảnh rõ ràng, đặc biệt các
21
nội dung này ho ạt động trong tất cả các phương tiện học tập elearning và tất cả các nội
dung đều có mục tiêu, đáp ứng được kỳ vọng.
Trong ĐTTT, khi hiểu rõ về 5 thành phần cơ bản này sẽ giúp xây dựng các
chương trình học tập đa dạng sự lựa chọn giúp cho sinh viên có nhiều trải nghiệm và
tăng khả năng học hiệu quả hơn.
1.1.2. Các hình thức ĐTTT
Như đã đưa ra khái niệm ở trên, ĐTTT là quá trình đào tạo sử dụng các phương
tiện điện tử, công nghệ thông tin và truyền thông. Đó là một cách hiểu chung nhất, tuy
nhiên tùy theo cách thức, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin mà việc áp dụng
ĐTTT cũng có nhiều hình thức khác nhau.
Theo bộ tài liệu nghiên cứu về “Đảm bảo chất lượng trong đào tạo trực tuyến”
của Trung tâm nghiên cứu giáo dục đại học Melbourne tại trường đại học Melbourne,
việc ứng dụng đào tạo trực tuyến được thực hiện cụ thể theo 03 cách sau:
- Đào tạo trực tiếp theo cách truyền thống: Trong khi sinh viên có thể tham dự
các bài giảng trực tiếp trên lớp, hiện nay việc sử dụng công nghệ để cung cấp thêm các
nguồn tài nguyên giáo dục và/hoặc các công cụ quản lý đã trở thành một chuẩn mực.
- Đào tạo hoàn toàn trực tuyến: Đào tạo hoàn toàn trực tuyến có thể biểu hiện
dưới nhiều hình thức. Được biết đến nhiều nhất là các khóa học mở trực tuyến đại
chúng (MOOCs – Massive Open Online Courses). Ở nhiều cơ sở đào tạo hiện nay, các
chương trình học được cung cấp hoàn toàn trực tuyến mà không yêu cầu sinh viên phải
đến lớp học tại giảng đường. Tài nguyên học tập được cung cấp trực tuyến, các hoạt
động tương tác, liên lạc và đánh giá diễn ra thông qua một hệ thống quản lý học tập
hoặc các nền tảng công nghệ - kỹ thuật khác.
- Đào tạo hỗn hợp: Là phương thức phổ biến nhất của ĐTTT trong bối cảnh
giáo dục đại học trên thế giới hiện nay. Sinh viên có thể tham dự một số lớp học trực
tiếp/trực diện, nhưng đồng thời cũng truy cập tài nguyên, tương tác với giảng viên và
với nhau, tham gia các hoạt động học tập trong môi trường trực tuyến. Là một phần
của một chương trình học tập hỗn hợp, một số môn học có thể kết hợp các hoạt động
trực tuyến với việc học tập và đánh giá trực tiếp. Ví dụ, sinh viên có thể được yêu cầu
xem trước một phần nội dung bài giảng, hoàn thành các bài tập kiểm tra trực tuyến,
các hoạt động mô phỏng để chuẩn bị cho các buổi hướng dẫn hoặc các buổi thực hành
22
tại phòng thí nghiệm được tổ chức trên lớp. Tuy nhiên bên cạnh đó, một số học phần
trong chương trình học tập hỗn hợp có thể được cung cấp hoàn toàn trực tuyến.
Hình 1: cấu trúc của chương trình đào tạo hỗn hợp
Đào tạo hoàn toàn
trực tuyến
Tất cả hoạt động học
tập và đánh giá diễn ra
trực tuyến
Đào tạo trực tiếp
Tất cả hoạt động học
tập và đánh giá diễn
ra trên lớp, nhưng tài
nguyên học tập có thể
được cung cấp
trựctuyến
Đào tạo hỗn hợp
Phương pháp này kết
hợp các hoạt động
tương tác trực tuyến
với các hoạt động học
tập và đánh giá trực
tiếp
Nguồn: Theo tài liệu nghiên cứu về “Đảm bảo chất lượng trong ĐTTT”
của Trung tâm nghiên cứu giáo dục đại học Melbourne
- trường đại học Melbourne, (2017) [15]
Về mức độ tương tác và đáp ứng của hệ thống ĐTTT đối với hoạt động học tập
của người học, theo nhiều nghiên cứu hiện nay, ĐTTT có hai hình thức tổ chức đào tạo
dựa trên cách thức truyền tải kiến thức giữa người dạy và người học: không đồng bộ
(asynchronize) và đồng bộ/thời gian thực (synchronize). Trong đó, hình thức không
đồng bộ là quá trình học mà việc tương tác giữa người dạy và người học không được
thực hiện cùng một lúc, người học sẽ học theo kế hoạch thời gian tách biệt với người
dạy và về không gian và thời gian; hình thức đồng bộ là quá trình truyền và nhận kiến
thức giữa người dạy và người học được diễn ra cùng một lúc thông qua hệ thống công
nghệ trực tuyến.
Khi xác định các hình thức giao tiếp giữa người dạy và người học trong ĐTTT,
Vũ Thị Hạnh (2013) đã đưa ra hai hình thức giao tiếp bao gồm giao tiếp đồng bộ và
giao tiếp không đồng bộ. Giao tiếp đồng bộ là hình thức giao tiếp trong đó có nhiều
người truy cập mạng tại cùng một thời điểm và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau
như thảo luận trực tuyến, hội thảo video…; giao tiếp không đồng bộ là hình thức mà
những người giao tiếp không nhất thiết phải truy cập mạng tại cùng một thời điểm, ví
dụ như các khóa tự học qua Internet, e-mail, diễn đàn… Đặc trưng của kiểu học này là
giảng viên phải chuẩn bị tài liệu khóa học trước khi nó diễn ra; còn người học được tự
do chọn lựa thời gian tham gia khóa học [3].
23