BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG
ĐỀ TÀI MÔN HỌC XUẤT SẮC UEH500 NĂM 2019
TÊN CÔNG TRÌNH: THIẾT KẾ SẢN PHẨM THẺ TÍN DỤNG
DÀNH CHO SINH VIÊN
THUỘC KHOA: NGÂN HÀNG
MSĐT (Do BTC ghi):
TP. HỒ CHÍ MINH 2019
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước qua cuộc cách mạng công nghệ 4.0, việc sử dụng tiền mặt đã không còn
phương thức thanh toán duy nhất và tối ưu. Hàng loạt các hình thức và mô hình tín
dụng được cho ra đời nhằm đơn giản hóa quy trình thanh toán và góp phần hạn chế
việc sử dụng tiền mặt trong giao dịch. Trong đó, thẻ tín dụng là một trong những sản
phẩm không thể tuyệt vời hơn với hình thức thanh toán không tiền mặt, khắc phục
hầu hết mọi hạn chế cho bước chuyển mình sang một nền kinh tế năng động. Với
những bước đầu thuận lợi và thành công, thẻ tín dụng đã tạo một bước đột phá trong
việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tối giản quy trình thanh toán ngày một đa
dạng hơn. Để khẳng định rõ rệt hơn vị trí và tầm ảnh hưởng của mình, thẻ tín dụng đã
và đang hướng đến việc mở rộng quy mô khách hàng khi chuyển hướng tiếp cận sang
nhóm đối tượng khách đầy tiềm năng là sinh viên. Đây được coi là nhóm đối tượng có
nhu cầu cao về việc thanh toán nhanh, trực tuyến hay chi tiêu cho các khoản chi phí cá
nhân, học phí học tập, chăm sóc sức khỏe đã và đang ngày càng phát triển. Nắm bắt
được xu hướng này, các ngân hàng thế giới đã tung ra một loại thẻ tín dụng dành riêng
cho các khách hàng có nhu cầu về thẻ tín dụng có trình độ học vấn là sinh viên trở lên.
Không nằm ngoài kỳ vọng, sau khi được phát hành, dòng thẻ tín dụng sinh viên đã
tạo được hiệu ứng tích cực khi ngày càng phổ biến ở một số nước phát triển trên thế
giới, đặc biệt ở các nước Châu Âu. Nắm bắt xu thế này và góp phần tạo điều kiện hội
nhập nền kinh tế, tại Việt Nam một số ngân hàng thương mại đã phát hành thẻ tín
dụng dành cho sinh viên. Tuy nhiên, với thói quen sử dụng dòng thẻ phụ dựa trên chủ
thẻ chính là người thân, thẻ tín dụng dành riêng cho sinh viên dù đã được biết đến
nhưng việc sử dụng còn khá hạn chế.
3
Từ thực tế trên, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài: “ Thiết kế sản phẩm thẻ tín
dụng dành cho sinh viên ” nhằm tìm hiểu rõ hơn nhu cầu và ý kiến sinh viên ở các
trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đối với dòng thẻ tín dụng này.
Qua đó, đề xuất sản phẩm thẻ hợp lý nhất nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả sử
dụng cho sinh viên Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.
Mục tiêu chung
Đánh giá vấn đề thẻ tín dụng sinh viên hiện nay và hướng phát triển thẻ tín dụng
cho sinh viên Việt Nam.
2.2.
Mục tiêu cụ thể
Đưa ra cơ sở lí thuyết về thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại và sản phẩm
thẻ tín dụng dành cho sinh viên
Xác định mức độ hiểu biết của sinh viên về thẻ tín dụng sinh viên và các điều
kiện phù hợp để đáp ứng nhu cầu của sinh viên hiện nay
Đề xuất các giải pháp rút ra được từ kết quả nghiên cứu nhằm phát triển sản
phẩm thẻ tín dụng sinh viên và để sinh viên tiếp cận gần hơn với sản phẩm
thẻ.
3. Nội dung nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm thẻ tín dụng dành cho sinh viên.
Đối tượng khảo sát: Khách hàng là sinh viên và có biết đến hoặc đã sử dụng thẻ
tín dụng dành cho sinh viên.
Phạm vi nghiên cứu:
•
Phạm vi nội dụng: những vấn đề liên quan đến sản phẩm thẻ tín dụng
dành cho sinh viên.
4
•
Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
•
Phạm vi thời gian: dữ liệu khảo sát được thu thập trong 7 ngày từ ngày
15/06 đến 21/06/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này nhóm đã sử dụng phương pháp điều tra từ việc khảo sát
sinh viên tại các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó còn có
các phương pháp phân tích, thống kê và tham khảo các tài liệu từ sách giáo trình,
luận văn.
Nguồn số liệu dự kiến: Khảo sát các sinh viên ở các trường đại học tại
TPHCM.
5. Đóng góp của đề tài
Dựa trên số liệu thống kê khảo sát, nhóm nghiên cứu mong muốn phát triển dòng
thẻ tín dụng phù hợp nhất dành cho sinh viên nhằm tạo điều kiện cho sinh viên đáp
ứng được nhu cầu chi tiêu và thanh toán. Bên cạnh đó, để tạo cơ hội cho sinh viên
hưởng nhiều ưu đãi, giảm bớt lo lắng về vấn đề tài chính, phục vụ cho chi trả học phí
học tập, phí khám chữa bệnh,…với mong muốn cuối cùng là giúp sinh viên học tập tốt
hơn. Đồng thời, mở rộng và phát triển lượng khách hàng thuộc mảng kinh doanh bán
lẻ tại các Ngân Hàng.
6. Hướng phát triển đề tài
Phần mở đầu
Phần nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Sản phẩm thẻ tín dụng dành cho sinh viên hiện nay.
Chương 2: Đưa ra kết quả tìm hiểu nhu cầu sinh viên về thẻ tín dụng
Chương 3: Đề xuất thẻ tín dụng dành cho sinh viên Việt Nam.
5
Chương 4: Giải pháp, đề suất phát triển sản phẩm thẻ tín dụng sinh viên
Phần kết luận
MỤC LỤC
6
DANH MỤC VIẾT TẮT
ACB
Ngân hàng Á Châu (Á Châu Bank )
ATM
Automated Teller Machine
FPT
Trường Đại học FPT
JCP
Japan Credit Bureau
KKHT
Khuyến khích học tập.
MBA
Master of Business Administration.
TDSV
Tín dụng sinh viên
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh.
VP Bank Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Thịnh Vượng
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện mức độ hiểu biết của sinh viên về thẻ tín dụng
Hình 1.2: Biểu đồ “Bạn biết đến thẻ TDSV như thế nào?”
Hình 1.3: Biểu đồ “Bạn biết đến các ngân hàng đã phát hành thẻ TDSV ở nước ta như
thế nào?”
Hình 1.4: Biểu đồ thể hiện mục đích sử dụng thẻ TDSV.
Hình 1.5: Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm về các vấn đề sử dụng thẻ TDSV.
Bảng 1.3.1. Bảng số liệu thống kê các loại phí của thẻ tín dụng.
Bảng 1.3.2. Thương hiệu và dịch vụ ngân hàng phát hành thẻ.
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện sự phù hợp của hạn mức tín dụng hiện nay.
Hình 2.2: Biểu đồ về điều kiện mở thẻ.
Hình 2.3: Biểu đồ về thủ tục mở thẻ.
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện sự phân loại thẻ theo chức năng.
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện tiểm năng thẻ TDSV trong tương lai.
8
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
SẢN PHẨM THẺ TÍN DỤNG DÀNH CHO SINH VIÊN HIỆN NAY
1. Cơ sở lí thuyết
6.1.
Khái niệm thẻ tín dụng
Là hình thức hỗ trợ người dùng dễ dàng thanh toán khi chi tiêu khi cần tiền, thẻ do
ngân hàng phát hành. Bên ngân hàng sẽ cấp một hạn mức tiền nhất định cho chủ thẻ
tùy thuộc vào tài chính và lịch sử tín dụng của khách hàng. Đến hết tháng, người dùng
có nhiệm vụ hoàn lại số tiền đã chi tiêu trong kì giao dịch trước đó.
6.2.
Chức năng thẻ tín dụng
Giúp hỗ trợ khi người dùng không còn tiền tiêu trong tháng có thể dùng thẻ để
thanh toán mua sắm tạm, phục vụ nhu cầu bản thân.
Tiện lợi thanh toán: Khi đi mua sắm hay du lịch không cần mang tiền mặt, có
thể sử dụng thẻ để thanh toán dễ dàng, thuận tiện.
Rút tiền mặt: thẻ có thể rút tiền mặt nếu chủ thẻ có nhu cầu.
Có thể mua sắm trả góp 0% qua thẻ, giảm bớt chi phí và lãi suất.
7. Tổng quan về vấn đề thẻ tín dụng sinh viên ở một số quốc gia khác.
7.1.
Các điểm giống nhau
Điều kiện mở thẻ
•
Đủ 18 tuổi trở lên
•
Điểm tín dụng tốt
9
Hồ sơ mở thẻ
•
Khách hàng có thể đăng ký thẻ tín dụng sinh viên thông qua ngân hàng, trực
tuyến, qua điện thoại, chi nhánh hoặc đăng kí form gửi qua bưu điện.
•
Các giấy tờ tùy thân.
Ưu đãi thẻ: Miễn khoản phí thường niên.
7.2.
Các điểm khác nhau
Anh
Canada
10
Điều kiện Có một tài khoản ngân hàng sinh Thu nhập cá nhân tối thiểu
mở thẻ
viên với ngân hàng dự định mở $12000.
thẻ.
Sinh viên có một công việc bán
Được ghi danh vào một khóa học thời gian kiếm được tối thiểu $
trong ít nhất 2 năm.
Thời gian sinh sống ở Anh ít
251 mỗi tháng hoặc sẽ phải có
người đồng ký tên.
nhất ba năm.
Hồ sơ mở Một số nhà cung cấp tài khoản Giấy xác nhận thu nhập lương có
thẻ
ngân hàng sinh viên sẽ yêu cầu chữ ký của quản lý.
khách hàng cần phải có tài khoản
ngân hàng trước khi đăng ký thẻ
tín dụng hoặc trong một vài tháng
trước khi bạn có thể đăng ký thẻ
tín dụng.
Khách hàng có thể đăng ký thẻ
tín dụng ngay khi mở tài khoản
hoặc sau đó một vài tháng là tùy
vào ngân hàng được chọn lựa.
11
Hạn mức Thường vào khoảng 5001000 Tùy thuộc vào thu nhập hàng tháng
tín dụng
bảng Anh.
của mỗi sinh viên.
Giới hạn tín dụng và lãi suất mà
bạn cung cấp sẽ phụ thuộc vào
lịch sử vay và tài chính của bạn.
Ưu đãi thẻ Được miễn lãi trong một khoảng Thẻ Visa Visa từ Scotiabank
thời gian giới hạn (nếu chủ thẻ
thanh toán số dư đầy đủ) và không
phải trả bất kỳ khoản lãi nào
trong một khoảng thời gian nhất
định, sau đó sẽ bị tính lãi.
• Tích lũy điểm thưởng để
hưởng những ưu đãi của ngân
hàng.
• Giảm giá cho bạn khi thuê xe,
các dịch vụ chi tiêu chính của
sinh viên.
Cashback:
• Không có phí thường niên.
• Hoàn tiền khi thanh toán.
(Hoàn trên tỷ lệ số tiền thanh
toán và không giới hạn số tiền
bạn hoàn).
12
8. Tổng quan thẻ tín dụng sinh viên tại Việt Nam
Hiện nay, nhu cầu thanh toán sử dụng thẻ tín dụng ngày càng cao, nhằm hỗ trợ cho
sinh viên đáp ứng nhu cầu chi tiêu ăn uống, mua sắm,… Các ngân hàng hầu hết lựa
chọn hình thức phát hành thẻ phụ dựa trên chủ thẻ chính là người thân của sinh viên.
Nhưng để đáp ứng tối đa hóa việc chi tiêu cũng như có nguồn tài chính riêng do sinh
viên đứng tên để chi tiêu mua sắm, đóng học phí,… một vài ngân hàng đã phát hành
thêm dòng thẻ riêng dành cho sinh viên như Nam Á Bank, VP Bank, ACB,
Sacombank,,,, với điều kiện khá chặt chẽ.
Một số chính sách phát hành thẻ sinh viên điển hình của 3 Ngân hàng tại Việt Nam:
ACB, VP Bank, Nam Á Bank
Các điểm giống nhau giữa các chính sách của 3 Ngân hàng:
Hạn mức tín dụng: Đa phần hạn mức tính dụng của các Ngân hàng trong
khoảng 36 triệu.
Điều kiện mở thẻ:
•
Đều là sinh viên tại các trường đại học do Ngân hàng hổ trợ
•
Là sinh viên năm cuối và có điểm trung bình 7.0 trở lên.
•
Sở hữu ít nhất một chiếc xe máy.
Hồ sơ mở thẻ:
•
Chứng minh thư hoặc hộ chiếu bản photo (kèm bản gốc để chứng minh).
•
Chứng minh nơi ở hiện tại (bản photo sổ hộ khẩu).
•
Chứng minh tài chính (bảng xác nhận lương hoặc sao kê lương).
13
•
Chứng minh công việc (bản sao hợp đồng làm việc).
•
Bảng điểm photo, có chứng nhận của trường nơi mình đang học.
•
Giấy đăng ký xe máy do bản thân đứng tên.
Ưu đãi khi sử dụng thẻ:
•
Thời hạn sử dụng thẻ tín dụng khá ngắn, khoảng từ 2 đến 5 năm
•
Các chương trình ưu đãi phù hợp: miễn phí phát phát hành thẻ, miễn phí
thường niên từ 1 đến 2 năm đầu, miễn lãi suất lên đến 45 ngày cùng nhiều ưu
đãi hấp dẫn khi ăn uống, mua sắm, giải trí,....
•
Đáp ứng được nhu cầu trong các trường hợp cần thiết: ốm đau, đóng học
phí, phương tiện đi lại, thuê nhà, chi phí sinh hoạt phát sinh ngoài mong muốn,
…
•
Sinh viên được nhận những hỗ trợ, tư vấn về mặt kiến thức trong việc
sử dụng, quản lý tài chính cá nhân, các kỹ năng mềm khác và cách sử dụng
phương thức thanh toán hoàn toàn mới và hiện đại.
Các điểm khác nhau giữa các chính sách của 3 Ngân hàng:
14
Nam Á Bank
ACB
VP Bank
Điều
Sinh viên trường đại
Chỉ cấp cho sinh viên
Sinh viên đi làm thêm
kiện mở
học có trong danh sách đang học trường Đại
có thu nhập mỗi tháng
thẻ
được cấp thẻ và đồng Học do ACB hỗ trợ.
4,5 triệu đồng.
hành cùng các chương
trình MBA (chương
trình Thạc sỹ Quản trị
Kinh doanh Chuyên
ngành Tư vấn Quản lý
Quốc tế EMBAMCI,
Đại học Bách Khoa
TPHCM …).
Sinh viên đang học
tại trường đại học có
trong danh sách cấp
thẻ.
15
Hạn mức Tối đa 5 triệu
Từ 36 triệu trong 2
Từ 36 triệu tùy theo
tín dụng
năm
thu nhập của sinh viên
Ưu đãi
Miễn phí phát phát Miễn phí thường niên Mức lãi suất và phí
thẻ
hành thẻ, miễn phí và các loại phí giao thường niên được
thường niên năm đầu
dịch ATM của ACB miễn giảm. Tại ngân
trong 2 năm đầu.
hàng VPBank, phí
thường niên của thẻ
MasterCard có phí
thường niên khá rẻ.
16
CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ KHẢO SÁT SINH VIÊN VỀ THẺ TÍN DỤNG SINH VIÊN
1. Thống kê, nhận xét số liệu khảo sát về các vấn đề tổng quan.
Sau khi tiến hành khảo sát trực tuyến về các vấn đề liên quan đến thẻ tín dụng sinh
viên từ 150 sinh viên thuộc các trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh, nhóm đã
thống kê được số liệu và thực hiện các phân tích liên quan.
8.1.
Mức độ hiểu biết của sinh viên về thẻ tín dụng sinh viên.
Với câu hỏi đầu tiên được nhóm đưa ra trong bảng khảo sát là “Bạn có từng nghe
đến thẻ tín dụng sinh viên không?”, thì kết quả nhận được là có 92% sinh viên chọn có
và số còn lại là 8% chọn không. Bên cạnh đó, có những ý kiến như sau “Thông tin về
thẻ tín dụng sinh viên cần được hướng dẫn và phổ biến rộng rãi hơn”. Điều này đồng
nghĩa với việc thẻ tín dụng sinh viên đã được biết đến tương đối nhiều nhưng chưa
hoàn toàn phổ biến trong tất cả các sinh viên, vì vẫn còn một nhóm đối tượng được
khảo sát hoàn toàn chưa nghe đến loại thẻ này.
Về các kênh thông tin để biết và tìm hiêu về thẻ tín dụng sinh viên thì phần đông
(47%) các bạn có được sự hiểu biết về loại thẻ này thông qua phương tiện Interntet,
báo, tạp chí. Đây cũng được coi là kênh thông tin phổ biến nhất trong thời đại công
nghệ ngày nay, do phần lớn các bạn trẻ đều truy cập mạng xã hội, báo điện tử hàng
ngày.
Một lượng sinh viên bằng nhau (23%) được cho là biết đến thẻ qua việc được bạn
bè, người thân giới thiệu hay do đến ngân hàng giao dịch và có cơ hội tiếp cận thông
tin này. Điều này cũng cho thấy dấu hiệu khả quan của việc thẻ tín dụng sinh viên
17
đang dần được biết đến trong phân khúc khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực này và đó
cũng là sự thành công của các ngân hàng phát hành thẻ khi đang thực hiện chiến lược
tiếp cận người tiêu dùng.
Còn một phần nhỏ (7%) các bạn chọn ý kiến khác, 7% này được diễn giải cụ thể
như sau : khoảng gần ½ số đó là các bạn chưa biết đến thẻ, phần còn lại là biết được
nhờ các kênh khác ( ngân hàng đến trường giới thiệu, tự tìm hiểu và biết qua các tờ rơi
tuyên truyền,…). Với những thông số này cho thấy ngoài việc ngân hàng đang muốn
đẩy mạnh quá trình tiếp cận người dùng ra thì việc các khách hàng mục tiêu của loại
thẻ này cũng đang có dấu hiệu quan tâm đến nó nhiều hơn.
Hiện nay, ở nước ta đã có 3 ngân hàng phát hành thẻ tín dụng sinh viên bao gồm:
ACB, VP Bank và Nam Á. Để đánh giá rõ hơn mức độ hiểu biết của các bạn cũng như
mức độ phổ biến thẻ tín dụng sinh viên của các ngân hàng đến khách hàng như thế
nào, nhóm đã đặt ra câu hỏi tiếp theo “Hiện tại ở nước ta có 3 ngân hàng đã phát hành
thẻ tín dụng dành cho sinh viên. Bạn đã biết đến Ngân hàng nào?”. Qua biểu đồ trên,
ta dễ dàng nhận thấy đa số các bạn sinh viên biết đến là ACB(45%) và VP Bank
(35%), còn lại là 12% biết đến ngân hàng Nam Á và 8% chọn khác. Diễn giải rõ ràng
8% chọn khác ở đây là gồm 4% không biết đến vấn đề này, 4% còn lại là đã từng nghe
và biết đến ngân hàng phát hành thẻ nhưng không biết chính xác tên ngân hàng.
8.2.
Mục đích khi sử dụng thẻ tín dụng của sinh viên.
Qua kết quả nhận được sau khi khảo sát thì các mục đích mà nhóm nghiên cứu đưa
ra từ đầu đã nhận được sự bình chọn tương đối đồng đều nhau. Sắp xếp theo mức độ
giảm dần thì việc chi tiêu thanh toán trực tiếp là lựa chọn nhiều nhất trong 150 sinh
viên được khảo sát (chiếm 30%), bởi lẻ thanh toán trực tuyến nhanh – bảo mật – an
toàn và thuận tiện luôn là lựa chọn hàng đầu của sinh viên thông qua việc mua hàng
18
hóa trên các kênh bán hàng online hoặc các trang thương mại điện tử ngày nay. Điều
này cũng cho thấy sự thành công một lần nữa của yếu tố công nghệ và sự phổ biến
của việc sử dụng các ví điện tử liên kết với thẻ ngân hàng hiện nay.
Tiếp theo đó là 50% được chia đều cho 2 mục đích: Mua sắm tại các siêu thị, cửa
hàng, nhà hàng... và chi trả tiền học phí, điều này cho thấy thói quen người dùng cũng
đang chuyển từ việc sử dụng tiền mặt sang sử dụng thẻ. 20% còn lại là các chi tiêu cá
nhân khác.
8.3.
Mức độ quan tâm về các vấn đề xung quanh thẻ tín dụng sinh viên.
8.3.1. Lãi suất và các loại phí (phí thường niên, phí trả chậm, phí vượt hạn
mức,…)
Đây có lẽ là 2 yếu tố được các sinh viên quan tâm nhiều nhất bởi khi đặt vấn đề
đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố được nêu ra như trên cho 150 sinh viên
được khảo sát thì yếu tố lãi suất được 105 bình chọn là “rất quan trọng” (cao nhất
trong các yếu tố được cho là quan trọng nhất) và 35 bình chọn là quan trọng.
Về các loại phí thì nhóm chia thành hai mục chính là phí thường niên và phí khác
(phí trả chậm, phí vượt hạn mức…). Và cả hai loại phí này đều được chọn vào nhóm “
rất quan trọng” và “quan trọng” với tỷ lệ rất cao. Chúng ta có thể quan sát qua bảng số
liệu mà nhóm đã thống kê lại như sau:
19
Không
quan
trọng
Lãi suất
10
Quan
trọng
35
Rất quan
trọng
105
20
Phí thường niên
Các mức phí khác (Phí trả chậm,
phí vượt hạn mức...)
Bảng 1.3.1
5
63
82
11
80
59
21
Bên cạnh đó còn có một số ý kiến của các bạn sinh viên về vấn đề phí sử dụng điển
hình như “Mức phí sử dụng thẻ tín dụng cho sinh viên có yêu cầu mở thẻ khá cao và
phí dịch vụ cũng vậy.”
Từ đó, có thể nhận thấy rằng yếu tố lãi suất vẫn là yếu tố hàng đầu trong việc
quyết định lựa chọn sử dụng thẻ tín dụng nói chung hay cụ thể ở đây là thẻ tín dụng
sinh viên. Ngoài ra, các loại phí khác cũng chiếm sự ảnh hưởng không nhỏ, vì cơ bản
đây cũng là những điều trực tiếp ảnh hưởng đến tài chính của mỗi khách hàng.
8.3.2. Các chương trình ưu đãi liên quan.
Các chương trình ưu đãi cũng là một trong ba yếu tố hàng đầu trong mục “ Rất
quan trọng” (với 69 sinh viên) và cũng được lựa chọn cao trong mục “ Quan trọng” với
68 sự lựa chọn. Một số ý kiến của sinh viên “Nên có nhiều chương trình ưu đãi hơn
cho sinh viên”, “Nên mở rộng thêm nhiều lợi ích hơn”.
Có thể lý giải dễ hiểu cho lựa chọn và mong muốn này là do những chương trình
ưu đãi luôn hấp dẫn và tạo điều kiện cho khách hàng nói chung cũng như cho sinh viên
nói riêng. Đây cũng là yếu tố giúp người dùng thẻ đưa ra quyết định dùng hay không
hoặc lựa chon tin dùng ở một ngân hàng nào đó.
22
8.3.3. Thương hiệu và dịch vụ Ngân hàng phát hành thẻ
Không
quan trọng
Dịch vụ ngân hàng
9
Quan
trọng
87
Rất quan
trọng
54
23
Thương hiệu của Ngân hàng phát
hành thẻ
23
78
49
Bảng 1.3.2
Từ bảng số liệu trên, ta có thể nhận thấy đây là hai yếu tố tuy không đứng đầu
trong số tất cả các yếu tố đưa ra nhưng cũng được xếp vào hàng quan trọng. Trong đó,
yếu tố dịch vụ ngân hàng được cho là quan trọng hơn thương hiệu, điều đó có thể suy
ra rằng bên cạnh một thương hiệu uy tín thì chất lượng dịch vụ luôn được đòi hỏi cao
hơn từng ngày do mạng lưới các ngân hàng ngày nay đang dần được mở rộng và đa
dạng hóa hơn. Chất lượng dịch vụ tốt củng chính là điều khách hàng quan tâm và đó
củng là lý do để họ đưa ra quyết định nên sử dụng sản phẩm thẻ của ngân hàng nào
tốt nhất cho cá nhân họ.
Ngoài ra, sinh viên còn đưa ra mong muốn rằng “Cần mở rộng mạng lưới hơn.”
“Nên có nhiều ngân hàng cung cấp loại thẻ này hơn.” Điều này đồng nghĩa với việc
sinh viên muốn có nhiều sự lựa chọn hơn trong tương lai và tính cạnh tranh trong lĩnh
vực này cũng đồng thời được đẩy mạnh. Hơn thế nữa, việc nhu cầu của sinh viên về
sản phẩm thẻ tín dụng tăng sẽ thúc đẩy các ngân hàng mạnh hơn trong việc mở rộng
dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng cho khách hàng là sinh viên, đồng thời góp phần đa dạng
24
hóa được các loại sản phẩm thẻ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sinh viên hiện
nay.
8.3.4. Thương hiệu thẻ (Visa, Master Card, American Express).
Đây cũng được cho là yếu tố quan trọng (với 78 sự lựa chọn) nhưng cũng là yếu tố
được chọn cao nhất trong nhóm “không quan trọng” (35 lựa chọn). Từ đó, có thể thấy
yếu tố này có sự khác nhau tùy vào mỗi cá nhân và nhu cầu sử dụng. Mặt khác, thương
hiệu thẻ vẫn còn là khái niệm khá lạ lẫm trong phần lớn sinh viên.
9. Các ý kiến của sinh viên về thẻ tín dụng sinh viên
Bên cạnh các vấn đề chung nhất, nhóm còn đưa ra những ý kiến đi sâu vào việc cải
thiện thẻ tín dụng sinh viên hiện nay và mở rộng thêm một số vấn đề để khảo sát
mong muốn sinh viên.
9.1.
Hạn mức tín dụng
Qua tìm hiểu, thì hạn mức thẻ tín dụng sinh viên hiện nay dao động trong khoản từ
36 triệu đồng. Với mong muốn biết được mức này liệu có phù hợp cho các bạn sinh
viên hiện nay không, nhóm đã đặt vấn đề “Nhìn chung, hạn mức tín dụng khi mở thẻ
của sinh viên dao động từ 36 triệu. Bạn nghĩ hạn mức này có đủ và phù hợp với nhu
cầu của sinh viên không?”. Sau khi thống kê và xử lí số liệu khảo sát, có được biểu đồ
sau:
Chiếm tỷ lệ cao nhất với 49% các sinh viên cho rằng đây là hạn mức “tạm đủ”,
33% cho rằng “rất phù hợp” và 7% đánh giá là “cao hơn so với nhu cầu”. Phần còn lại
là 11% cho rằng hạn mức “thấp hơn mong đợi”. Vậy có thể hiểu là 89% sinh viên đã
hài lòng với hạn mức hiện tại và một số vẫn mong muốn được đáp ứng cao hơn.
25
Để mở rộng vấn đề này, nhóm đưa ra một số ý kiến nhận được từ phản hồi của
sinh viên như sau: “Nên nâng cao hạn mức cho sinh viên (biết quản lý tài chính), giúp
sinh viên có vốn trước mắt cho những dự án nhỏ” hay “Nên xác định hạn mức cho
phép dựa trên thu nhập thực tế của các bạn sinh viên để tránh các bạn dùng nhiều tạo
nên gánh nặng tài chính khiến các bạn phải bỏ bê việc học mà đi làm trả nợ”.
9.2.
Điều kiện mở thẻ
Vấn đề tiếp theo được đưa ra để thực hiện khảo sát là “ Đánh giá mức độ phù hợp
của các điều kiện đủ để có thể mở thẻ tín dụng sinh viên hiện nay”, ta có biểu đồ sau:
Ta dễ dàng nhận thấy yếu tố đầu tiên “Là sinh viên năm 3 của trường Đại học”
được cho là phù hợp nhiều nhất. Điều kiện “Sở hữu ít nhất 1 xe máy” được lựa chọn
“không phù hợp” nhiều hơn, ngược lại với điều kiện này là “ Phải có điểm học tập từ
7.0 trở lên” được đồng tình nhiều hơn. Tuy nhiên, hai điều kiện vừa rồi có chung một
điểm là tỷ lệ chọn “Phù hợp” và “ Không phù hợp” khá đều, không có sự chênh lệch
quá lớn. Đối với điều kiện cuối “Thu nhập 4,5 triệu đồng mỗi tháng từ việc làm thêm”
được cho là không phù hợp nhất trong 4 điều kiện đưa ra.
Các ý kiến sinh viên xoay quanh vấn đề này cũng được đưa ra rất nhiều: “Nên
giảm mức thu nhập của sinh viên vì đôi khi thu nhập của sinh viên không tới mức 4,5
triệu mỗi tháng vì họ còn chi tiêu sinh hoạt học tập nữa”, “Điều kiện quá cao sinh
viên không đáp ứng được để mở thẻ”, “Mong muốn được mở thẻ đối với những sinh
viên năm 1 hoặc 2 nếu đủ điều kiện đưa ra”...
9.3.
Thủ tục mở thẻ
Đây cũng là yếu tố then chốt trong việc quyết định mở thẻ tín dụng của sinh viên,
bởi nếu quá phức tạp thì sẽ không thuận lợi và không thu hút được người dùng. Vì lẽ