Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Phân cấp tài khóa: Mô hình lý thuyết và thực tiễn nhà nước phúc lợi Na Uy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.97 KB, 4 trang )

Số 11 (196) - 2019

TÀI CHÍNH VĨ MÔ

PHÂN CẤP TÀI KHÓA: MƠ HÌNH LÝ THÚT VÀ THỰC TIỄN
NHÀ NƯỚC PHÚC LỢI NA UY
TS. Đậu Hương Nam*
Phân cấp tài khóa là mợt nợi dung quan trọng của tài chính cơng khơng chỉ vì u cầu khách quan của
sự khan hiếm ng̀n lực, mà đới với Việt Nam, mợt sự phân cấp hợp lý cũng là có thể là mợt ́u tớ
quan trọng mang lại hiệu quả quản lý nói chung và phát
triển kinh tế xã - hội nói riêng, đặc biệt là đới
Phân cấp tài khóa: Mơ hình lý thuyết và thực tiễn nhà nước phúc lợi Na Uy
với các địa phương. Vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn được đặt ra, thảoTS.ḷn,
và Nam
dần hoàn thiện trong
Đâu Hương
viện phân
Chính trịcấp
quốc gia
Chí Minh cứu trường
thực tiễn. Bài viết này trình bày mợt sớ khía cạnh lý thút củaHọc
việc
vàHồnghiên
Tóm tắt: Phân cấp tài khóa là một nội dung quan trọng của tài chính cơng khơng chỉ
hợp Na Uy - nước có khu vực cơng lớn, tương tự Việt
Nam
như
là
mợt
gợi


về
lựa
chọn
tiếp
vì u cầu khách quan của sự khan hiếm nguồn lực, mà đối
với Việt
Nam,cận
một sựđới
phân
với vấn đề phân cấp của Việt Nam trong thời gian tới,
phù
hợplà với
tế thị
trường
định
cấp hợp
lý cũng
có thểnền
là mộtkinh
yếu tố quan
trọng
mang lại hiệu
quả hướng
quản lý nói
chung và phát triển kinh tế xã - hội nói riêng, đặc biệt là đối với các địa phương. Vấn
xã hợi chủ nghĩa mà Việt Nam hướng tới.
• Từ khóa: phân cấp tài khóa, nguồn lực.

Fiscal decentralization is an important content
of public finance not only because of the

objective requirements of resource scarcity, but
for Vietnam, a reasonable decentralization may
also be a factor. Important factors bring about
effective management in general and socioeconomic development in particular, especially
for localities. This issue in Vietnam is still posed,
discussed, and gradually improved in practice.
This paper presents some theoretical aspects
of decentralization and case studies of Norway
- a country with a large public sector, similar to
Vietnam - as a suggestion for an approach to
decentralization. of Vietnam in the coming time,
in line with the socialist-oriented market economy
that Vietnam is aiming for.
• Keywords: fiscal decentralization, resources.
Ngày nhận bài: 4/10/2019
Ngày chuyển phản biện: 6/10/2019
Ngày nhận phản biện: 19/10/2019
Ngày chấp nhận đăng: 23/10/2019

1. Mợt sớ khía cạnh lý thút của vấn đề phân
cấp tài khóa
Trong hơn hai thập kỷ qua, hơn 80 nước trên thế
giới, bao gờm các nước OECD, khơng ngừng tiến
hành các cải cách về phân cấp tài khóa trong nỡ lực
cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả khu vực cơng
nói chung và hiệu quả điều hành kinh tế xã hợi nói
riêng (OECD 2019, Chatry, 2017). Phân cấp tài khóa

đề này ở Việt Nam vẫn còn được đặt ra, thảo luận, và dần hồn thiện trong thực tiễn.
Bài viết này trình bày một số khía cạnh lý thuyết của việc phân cấp và nghiên cứu

trường hợp Na Uy - nước có khu vực cơng lớn, tương tự Việt Nam - như là một gợi ý
về lựa chọn tiếp cận đối với vấn đề phân cấp của Việt Nam trong thời gian tới, phù
hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam hướng tới.

trên thế giới thường khơng phải là mợt quá trình đợc
lập,
mà
là mợt
thành
liên
chặt chẽ với hai
1. Một
số khía
cạnh lý
thuyết tớ
củacó
vấnmới
đề phân
cấphệ
tài khóa
Trong hơn hai thập kỷ qua, hơn 80 nước trên thế giới, bao gồm các nước OECD,
thành
tớ
khác
là
phân
cấp
hành
chính
và chính trị của

khơng ngừng tiến hành các cải cách về phân cấp tài khóa trong nỗ lực cải cách hành
chính,
cao hiệu
quả khu
vực cơngphân
nói chung
và hiệu giữa
quả điềuchính
hành kinh
tế xã hội
quánâng
trình
phân
qùn,
nhiệm
qùn
nói riêng (OECD 2019, Chatry, 2017). Phân1cấp tài khóa trên thế giới thường khơng
.
Bảng
1
thể
hiện
sự
đa
trung
ương
và
địa
phương
phải là một q trình độc lập, mà là một thành tố có mối liên hệ chặt chẽ với hai thành

tố dạng
khác là trong
phân cấpphân
hành chính

chính
trị
của
q
trình
phân
quyền,
phân
nhiệm
cấp hành chính của các nước OECD
giữa chính quyền trung ương và địa phương1. Bảng 1 thể hiện sự đa dạng trong phân
sau
nhiều
lần
thay
đởi mơ
hìnhlầnphân
cấp
tậpphân
qùn
cấp hành chính của các nước OECD
sau nhiều
thay đổi
mơ -hình
cấp-tập

quyền
các nước
nước nàynày
trong trong
hơn 20 năm
vừa20
qua.năm vừa qua.
củacủacác
hơn
Bảng 1: Phân cấp hành chính các nước OECD
Các nước có một cấp
địa phương

Các nước có hai cấp
địa phương

Các nước có ba cấp
địa phương

Estonia, Phần lan,
Ireland, Iceland, Israel,
Latvia, Luxembourg,
Bồ Đào Nha, Slovenia

Úc, Áo, Canada, Mexico, Thụy Sĩ,
Chile, Hàn quốc, Đan Mạch, Hy
Lạp, Hungary, Nhật Bản, Na Uy,
New Zealand, Hà Lan, Séc,
Slovakia, Thủy Điển, Thổ Nhĩ Kỳ


Bỉ, Đức, Tây Ban Nha,
Mỹ, Pháp, Ý, Ba Lan,
Anh Quốc

Phân cấp tài khóa đề cập đến khía cạnh tài chính cơng trong mối quan hệ giữa
chính quyền các cấp của q trình này; cụ thể nó bao gồm các vấn đề chi ngân sách,
thu ngân sách, vay nợ của chính quyền địa phương, và các khoản chuyển giao giữa
các cấp chính quyền. Một nhận thức chung là, nếu khơng có một sự phân quyền thích
đáng về tài khóa, sự tự chủ nói chung của các địa phương là khó lòng đạt được, và do
đó, sự phân quyền giữa trung ương và địa phương khơng thể đạt được hiệu quả như kỳ
vọng. Tuy nhiên, để có được một sự phân cấp tài khóa hợp lý, câu hỏi đặt ra là những
yếu tố nào quyết định đến việc phân cấp này.
1

Phân cấp tài khóa đề cập đến khía cạnh tài chính
cơng trong mới quan hệ giữa chính qùn các cấp
của quá trình này; cụ thể nó bao gờm các vấn đề chi
ngân sách, thu ngân sách, vay nợ của chính qùn địa
phương và các khoản chủn giao giữa các cấp chính
qùn.
Mợt
nhận
thức
chung
là, ương
nếuxuốngkhơng
có mợt

sự chuyển giao
quyền hạn

và các nhiệm
vụ chức
năng từ cấp trung
các địa phương.
sự phân qùn thích đáng1 về tài khóa, sự tự chủ nói
chung của các địa phương là khó lòng đạt được, và
do đó, sự phân qùn giữa trung ương và địa phương
khơng thể đạt được hiệu quả như kỳ vọng. Tuy nhiên,
để có được mợt sự phân cấp tài khóa hợp lý, câu hỏi
đặt ra là những ́u tớ nào qút định đến việc phân
cấp này.
Trước hết có thể khẳng định, phân cấp tài khóa
phải tương thích với phân cấp hành chính. Tuy nhiên,
Là sự chủn giao qùn hạn và các nhiệm vụ chức năng từ
cấp trung ương x́ng các địa phương.

1

* Học viện Chính trị q́c gia Hờ Chí Minh

58 Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán


Số 11 (196) - 2019

TÀI CHÍNH VĨ MÔ

vấn đề đặt ra là thế nào là mợt sự tương thích tới ưu,
hay phân cấp đến mức nào là tới ưu giữa các cấp chính
qùn? Ở mợt khía cạnh quan trọng, câu hỏi đó là về

vai trò và trách nhiệm của trung ương, địa phương
trong việc cung cấp các hàng hóa cơng. Khía cạnh
này ngày càng thể hiện sự quan trọng ở Việt Nam,
khi chính phủ đang khơng ngừng cải cách theo hướng
phục vụ và kiến tạo, theo đó, ý kiến và sự tham gia
của cơng dân là những thành tớ quan trọng trong việc
đánh gia chất lượng của chính qùn các cấp cũng
như chính sách nói chung.
Mơ hình Tiebout và hàm ý về mơ hình phân cấp
tới ưu
Mơ hình Tiebout là mợt mơ hình kinh điển để
hiểu và giải thích về vai trò của các cấp chính qùn
trong việc cung cấp hàng hóa cơng: Làm sao để nhà
nước cung cấp hàng hóa cơng cơng mợt cách hiệu
quả nhất? Mơ hình này và phiên bản mở rợng của nó
(mơ hình Musgrave-Oates-Tiebout (Gruber 2016))
Giả định rằng, thị trường hiệu quả, mơ hình chỉ ra
rằng, các ́u tớ thị trường là mua sắm và cạnh tranh
là các ́u tớ cần bở sung để đảm bảo tính tới ưu trong
cung cấp hàng hóa cơng. Đây là những nhận thức đã
trở thành phở quát, và cũng chính là tiếp cận căn bản
đới với vấn đề chính qùn trung ương nên làm gì và
chính qùn địa phương nên làm gì.
Quả thật, nhìn chung hàng hóa cơng thiếu “tính
mua sắm” và “cạnh tranh” ở các mức đợ khác nhau;
tức là người dân khơng có hoặc thiếu qùn lựa chọn
đới với các hàng hóa này. Ví dụ, người dân gần như
khơng có nhiều qùn lựa chọn đới với các dịch
vụ q́c phòng, an ninh, nhưng có thể có tiếng nói
hơn với các dịch vụ khác như y tế, giáo dục, và mơi

trường. Khi tính “cạnh tranh” của các hàng hóa cao
hơn, hiệu quả cũng cao hơn; và có thể nhận thấy, khi
hàng hóa cơng được cung cấp bởi chính qùn trung
ương, tính “cạnh tranh” và “mua sắm” của hàng hóa,
dịch vụ hạn chế hơn, bởi “nhu cầu” của người dân
khó để được “lắng nghe” bởi các nhà cung cấp hàng
hóa, dịch vụ (chính phủ)2. Nhận định đó cũng có thể
dẫn đến kết ḷn rằng, khi hàng hóa cơng nói chung
có thể được cung cấp bởi chính qùn địa phương,
tính “cạnh tranh” có thể được cải thiện, và do vậy
hiệu quả được cải thiện. Đây là điểm khởi đầu, cũng
là điểm căn bản trong việc xác định cấp chính qùn
nào cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng nào.
Mặc dù mơ hình Tiebout dựa trên các giả định
quan trọng như việc người dân có thể tự do lựa chọn
Hoặc do “tập khách hàng” lớn hơn và do vậy tiếng nói mỡi
“khách hàng” hạn chế hơn; hoặc do cấp trung ương khó tiếp
cận hơn để phản hời về hàng hóa, dịch vụ cơng.

2

địa điểm sinh sớng để thụ hưởng hàng hóa cơng như
mong ḿn, hay việc người dân ln nhận được
thơng tin đầy đủ (về th́ cũng như dịch vụ được thụ
hưởng) cho các qút định của mình, v.v... và các giả
định này khơng phải bao giờ cũng đúng trong thực tế,
mơ hình Tiebout vẫn là mợt điểm ch̉n3 trên thế giới
khi tiếp cận vấn đề phân cấp tài khóa4.
Mơ hình này cũng mang lại những hàm ý quan
trọng về các ́u tớ qút định để xác định mức đợ

phân cấp tài khóa tới ưu. Đới với các trường hợp cụ
thể (q́c gia, địa phương), cần các phân tích định
lượng cụ thể, nhưng tựu trung lại, mơ hình này đề
x́t 03 ́u tớ chủ ́u.
Thứ nhất, là mới liên hệ giữa th́ và lợi ích. Theo
đó, những hàng hóa, dịch vụ nào mà người dân thấy
mới liên hệ giữa th́ - lợi ích cho bản thân họ càng
lớn thì càng nên phân qùn cho địa phương, ví dụ
việc sửa chữa đường xá, cầu cớng, cơ sở hạ tầng địa
phương. Tương tự, các hàng hóa dịch vụ cơng mà
mới liên hệ này ́u, ví dụ như chính sách trợ cấp
người nghèo, người thu nhập thấp nói chung, nên
tḥc thẩm qùn của trung ương.
Thứ hai, đó là mức đợ tạo ra ảnh hưởng ngoại ứng,
hiệu ứng tràn tích cực của hàng hóa dịch vụ cơng mà
mợt địa phương cung cấp. Thơng thường, khi hàng
hóa, dịch vụ cơng mợt địa phương cung cấp tạo ra
các ảnh hưởng ngoại hiện lớn, địa phương có xu thế
cung cấp hạn chế hàng hóa đó. Do vậy, chính qùn
trung ương (hoặc cấp cao hơn nói chung) cần đóng
vai trò thúc đẩy địa phương cung cấp hàng hóa, dịch
vụ cơng này.
Thứ ba, là tính hiệu śt theo quy mơ của hàng
hóa cơng; theo đó, những hàng hóa dịch vụ cơng như
q́c phòng cần được triển khai từ trung ương để tới
ưu chi phí.
Mớt sớ vấn đề cần lưu ý đới với phân cấp tài khóa
Bên cạnh những phân tích trên cơ sở mơ hình ở
trên, từ khía cạnh lý thút, việc phân cấp được cho là
mang lại nhiều lợi ích, nhưng đờng thời tiềm ẩn nhiều

rủi ro. Những lợi ích của việc phân cấp tài khóa đã
được đề cập nhiều có thể kể đến việc nâng cao hiệu
quả (kinh tế, quản trị), nâng cao tính giải trình về mặt
tài chính cũng như hành chính, và nâng cao hiệu lực.
“Ch̉n” theo nghĩa, đây là mợt khung cơ bản để bắt đầu tiến
hành phân tích.
4
Mợt sớ vấn đề khác với mơ hình này bao gờm nó u cầu mức
đóng góp giớng nhau (lum-sum tax) từ các cơng dân cho hàng
hóa cơng, bất kể thu nhập của họ thế nào; và mơ hình này
cũng khơng tính đến “hiệu ứng tràn/ảnh hưởng ngoại hiện”
của hàng hàng hóa cơng mợt địa phưởng cung cấp lên các địa
phương lân cận.
3

Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán 59


Số 11 (196) - 2019

TÀI CHÍNH VĨ MÔ
Ngược lại, việc xây dựng mợt mơ hình phân cấp
tài khóa khơng hợp lý có thể dẫn dẫn đến mợt sớ hậu
quả sau.
Thứ nhất, tạo ra bất ởn vĩ mơ do vai trò kiểm
soát các ng̀n lực cơng của chính qùn trung ương
khơng hợp lý.
Thứ hai, đầu tư vào cơ sở hạ tầng xã hợi giảm, do
chính qùn địa phương phải tự hách toán chị phí khi
thực hiện các đầu tư vào các dịch vụ cơng và hạ tầng

xã hợi nói chung.
Thứ ba, tạo ra bất bình đẳng và xung đợt giữa các
địa phương do bản chất các địa phương vớn dĩ khác
nhau về ng̀n lực tự nhiên, hoạt đợng kinh tế, quy
mơ, dân sớ, và tiềm lực tạo doanh thu.
Và thứ tư, gia tăng tham nhũng do áp lực từ giới
tinh hoa và các nhóm lợi ích địa phương.
2. Mơ hình Na Uy (Mơ hình Nordic)
Khu vực cơng Na Uy
Chính trị của Na Uy diễn ra trong khn khổ của
một đại biểu quốc hội theo chế độ qn chủ lập hiến
dân chủ. Quyền hành pháp được thực hiện bởi Hội
đồng Nhà nước, nội các, do Thủ tướng Na Uy lãnh
đạo. Quyền lập pháp được trao cho cả chính phủ và
cơ quan lập pháp, Storting, được bầu trong một hệ
thống đa đảng. Tư pháp độc lập với ngành hành pháp
và lập pháp.
Na Uy cũng như các quốc gia Bắc Âu khác đã
phát triển các xã hội dựa trên các giá trị bình đẳng
mạnh mẽ. Cơng dân chịu mức thuế cao để trả cho
các dịch vụ phúc lợi cơng cộng như chăm sóc sức
khỏe, giáo dục, dịch vụ xã hội và chăm sóc người cao
tuổi. Tuy nhiên, tài chính cơng của họ thuộc loại lành
mạnh nhất trong OECD với thặng dư trên tài khoản
chung của chính phủ.
Mục tiêu quốc gia là cung cấp một mức độ cao
các dịch vụ với tiêu chuẩn bình đẳng cho cơng dân ở
mọi miền đất nước. Theo truyền thống, có sự hỗ trợ
chính trị rộng rãi cho vấn đề này trong Quốc hội, mặc
dù có sự khác biệt giữa các đảng chính trị về cách đạt

được mục tiêu.
Có ba cấp chính quyền trong hệ thống chính trị
Na Uy: Chính quyền trung ương (bao gồm 18 Bộ), 19
chính quyền khu vực (hạt) và 428 chính quyền thành
phố. Trong đó:
Chính quyền Trung ương phụ trách:
+ Chương trình bảo hiểm quốc gia
+ Dịch vụ y tế chun khoa (bệnh viện)

+ Giáo dục đại học/trường đại học, thị trường lao
động, người tị nạn và người nhập cư
+ Mạng lưới đường bộ quốc gia, đường sắt, vấn đề
nơng nghiệp, vấn đề mơi trường
+ Cảnh sát, tòa án, nhà tù, lực lượng vũ trang,
chính sách đối ngoại
+ Dịch vụ xã hội chun ngành
Chính quyền hạt phục trách
+ Trung học phổ thơng
+ Phát triển khu vực
+ Đường quận và giao thơng cơng cộng
+ Khu vực quy hoạch phát triển kinh doanh
+ Văn hóa (bảo tàng, thư viện, thể thao)
+ Di sản văn hóa
+ Vấn đề mơi trường
Chính quyền thành phố phụ trách:
+ Trường tiểu học và trung học cơ sở
+ Trường mầm non
+ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
+ Chăm sóc người già và người tàn tật, các dịch
vụ xã hội

+ Quy hoạch địa phương, vấn đề nơng nghiệp, vấn
đề mơi trường, đường xá địa phương, bến cảng
+ Cấp nước, vệ sinh và cống rãnh
+ Phát triển văn hóa và kinh doanh
Mơ hình phân cấp tài khóa
Mơ hình Tiebout về phân cấp chính qùn và tài
khóa lấy vai trò của hàng hóa cơng, sự dịch chủn
của người dân và th́ - lợi ích làm các tham sớ trung
tâm. Mơ hình và mục tiêu nhà nước phúc lợi của Na
Uy qút định tính chất của mơ hình phân cấp tài
khóa Na Uy (Lars-Erik Borge and Jorn Rattso 2013),
và tiếp cận Tiebout tương đới khác so với tiếp cận của
các nước Bắc Âu nói chung và Na Uy nói riêng đới
với vấn đề phân cấp tài khóa ở mấy điểm. Thứ nhất,
chính qùn địa phương ở Na Uy chịu trách nhiệm về
các dịch vụ phúc lợi với tính tái phân phới cao; và chi
tiêu hàng hóa cơng thường chiếm mợt phần tương đới
nhỏ trong tởng chi tiêu. Thứ hai, mức đợ di chủn
chỡ ở của dân cư thấp. Thứ ba, ng̀n chi có tính tập
trung cao và chủ ́u từ các khoản tài trợ của chính
phủ trung ương cũng như chia sẻ giữa chính qùn
trung ương và địa phương các khoản thu. Mơ hình
Na Uy (và Bắc Âu nói chung) có tính phân cấp hành
chính; nghĩa là phân cấp hành chính làm căn bản, và
phân cấp tài khóa được thiết kế theo đó.

60 Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán


cấp tài khóa Na Uy (Lars-Erik Borge and Jorn Rattso 2013), và tiếp cận Tiebout tương

đối khác so với tiếp cận của các nước Bắc Âu nói chung và Na Uy nói riêng đối với
vấn đề phân cấp tài khóa ở mấy điểm. Thứ nhất, chính quyền địa phương ở Na Uy
chịu trách nhiệm về các dịch vụ phúc lợi với tính tái phân phối cao; và chi tiêu hàng
hóa cơng thường chiếm một phần tương đối nhỏ trong tổng chi tiêu. Thứ hai, mức độ
di chuyển chỗ ở của dân cư thấp. Thứ ba, nguồn chi có tính tập trung cao và chủ yếu
từ các khoản tài trợ của chính phủ trung ương cũng như chia sẻ giữa chính quyền
trung ương và địa phương các khoản thu. Mơ hình Na Uy (và Bắc Âu nói chung) có
tính phân cấp hành chính; nghĩa là phân cấp hành chính làm căn bản, và phân cấp tài
khóa được thiết kế theo đó.

Số 11 (196) - 2019

TÀI CHÍNH VĨ MÔ

vực này khiêm tớn hơn. Tởng đầu tư cơng của chính
qùn địa phương ở Na Uy chiếm 41,6% tởng đầu tư
Chi tiêu cơng
cơng và 12,9% tởng chi tiêu địa phương. Và đới với
Tỷ USD
Đầu người
% GDP
đầu tư cơng, các khoản dành cho danh mục “khác”,
156,5
29.881
50,80%
kinh tế, và mơi trường chiếm gần 60% tởng mức đầu
Chi tiêu cơng địa phương
tư. Điều này có thể do cơ sở hạ tầng cho các dịch vụ
Tỷ USD
$ Đầu người

% GDP
% Tổng chi tiêu cơng
Bảng
5:
Thu
ngân sách
phúc
lợi(2016)
đã tương đới ởn định, và do vậy khơng đòi
51,9
9.915
16,9
33,20%
hỏi các khoản đầu tư hàng năm lớn nữa.
Thu ngân sách
Sớ liệu trong các bảng trong bài
Thu ngân sách của Na Uy
Đầucáo
người
% GDP
Số liệu trong các bảng trong bài viết này được thu thập vàTỷ
xửUSD
lý từ Bảng
Báo
về($)
5:
Thu
ngân sách
(2016)
đượccácthu

thập
vàDữxửliệulýchính,
từ bản 168,8
chínhviết
quyềnnày
địa phương
nước
OECD:
2018 (OECD 32.231
2018).
54,80%
đạt 168,8 tỷ USD (2016, Bảng
Các số
liệu trong
chứngqùn
minh cácđịa
đặc điểm
chi tiêu cơng địa phương củaThu
Na
Báo
cáo bài
vềviết
chính
phương
Thungân
từ thuế
sách
5), trong đó thu từ th́ chiếm
Uy mà chúng ta đề cập ở trên. Bảng 2 cho thấy, chi tiêu cơng Tỷ
của

Na
Uy
chiếm
hơn
USD Đầu
% GDP
GDP
% Tổng thu
Đầungười
người(USD)
($)
%
các nước OECD: Dữ liệu chính, bản Tỷ USD
50% GDP, thuộc hàng cao trong các nước OECD (trung bình 40% cho OECD 35).
51,60% tởng thu. Thu ngân
87,1
16.629
28,30%
51,60%
168,8
32.231
54,80%
2018 (OECD 2018). Các sớ liệu trong
sách địa phương là 50,7 tỷ
Thu từ thuế
bài viết chứng minh các5 đặcThu
điểm
ngân sáchTỷcủa
Na Uy
168.8

tỷ USD
5), thu
trong đó
thu từ(16,5%
thuế
USD
Đầuđạt
người
(USD)
% (2016,
GDP Bảng
% Tổng
USD
GDP và 30,10%
thu. Thu ngân
sách địa phương
là 50.751,60%
tỷ USD (16.5% GDP và
chi tiêu cơng địa phương củachiếm
Na51.60%
Uy tổng87,1
16.629
28,30%
tởng
thu
ngân
sách cả nước.
30.10% tổng thu ngân sách cả nước.
mà chúng ta đề cập ở trên. Bảng
Bảng 6 cũng cho cho

Thu ngân sách của Na Uy đạt 168.8 tỷ USD (2016, Bảng 5), trong đó thu từ thuế
2 cho thấy, chi tiêu cơng củachiếm
Na
Bảng 6: Thu ngân sách địa phương (2016)
51.60% tổng thu. Thu ngân sách địa phương là 50.7 tỷ USD (16.5% GDP
vàthấy tính tập trung
ta
Uy chiếm hơn 50% GDP, tḥc
30.10% tổng thu ngân sách cả nước.
Thu ngân sách địa phương
trong phân cấp thu ngân
hàng cao trong các nước OECD Tỷ USD USD Đầu
người
% GDP
% Tổng(2016)
thu
Bảng 6: Thu
ngân sách
địa phương
sách: Chính qùn địa
(trung bình 40% cho OECD 35).
50,7
9.688
16.50%
30.10%
phương nhận gần 46%
Chi tiêu cơng của các địa phương
Nguồn
địa
phương

Thu
ngânthu
sách
địa
phương
tởng ng̀n thu của mình
cấp và
chuyển
nhập
USD TrợUSD
Đầu
ngườigiao % Phí
GDP %Thu
Tổng
thu Đóng góp
chiếm gần 33% tởng chi tiêu cơng TỷThuế
xã hơi
từ trung
từ
tài sản
từ các khoản tài trợ và
50,7
9.688ương
16.50%
30.10%
của nước này, thấp hơn mức trung 38,20%
45,70%
12,70%
0,00%
Nguồn thu địa

phương 3,40%
chủn giao từ chính
bình 40% của các nước OECD
Trợ cấp và chuyển giao
Thu nhập
Đóng góp
Thuế cho cho ta thấy tính tập trung
Phí trong phân cấp thu ngân sách: qùn
Bảng 6 cũng
Chính trung ương. Trong
xã hơi
từ trung ương
từ tài sản
(35 nước).
quyền địa 38,20%
phương nhận gần
46% tổng các
nguồn
thu của3,40%
mình
từ các
khoản tài trợ và
khoản
chính
qùn
0,00% địa phương tự thu, khoảng
45,70%
12,70%
giaochính
từ chínhcủa

quyền
trung ương. Trong các khoản chính quyền địa phương tự
Bảng 3 làm rõ các khoản chuyển
chi tiêu
chính
38% là từ th́ và gần 13% là từ các khoản phí. Như
thu, khoảng 38% là từ thuế, và gần 13% là từ các khoản phí. Như vậy, có thể khẳng
Bảng
cũng cho
ta cthấy
trung trong phân cấp thu ngân sách: Chính
qùn địa phương: Chi tiêu có
các6dịch
vụcho
phú
lợitính tậpvậy,
có của
thểNakhẳng
định,
định, phân cấp nguồn thu trong phân cấp
tài khóa
Uy là tương
đối phân
hạn chế.cấp ng̀n thu trong
địa phương nhận gần 46% tổng nguồn thu của mình từ các khoản tài trợ và
bao gờm giáo dục (24,10%),quyền
y
tế
(13,80%),
vụ

Đối
với
Na Uy, tiếp cậndịch
này một
phần làphân
một cơng
cụ kiểm
sốt quốc
gia, Na
một phần
cấp
tài chính
khóa
của
Uytựlàlà tương đới hạn chế.
chuyển giao từ chính quyền trung ương. Trong các
khoản
quyền
địa phương
để
đáp trợ
ứng mục
tiêu
cân
bằng trong cung cấp các dịch vụ phúc lợi trên phạm vi tồn
chung (8,5%), và các khoảnthu,
bảo
xã
hợi
(28,6%)

khoảng 38% là từ thuế, và gần 13%Đới
là từ các khoản
phí.
Như vậy,cận
có thể
khẳng
Uy,
này
mợt phần là mợt cơng
quốc,
cụ thểchitrong
bối
cảnh mục
tiêu
đặt ra làvới
phúcNa
lợi xã
hội tiếp
được cung cấp
cơng
Chi tiêu cơng của các địa phương chiếm gầnđịnh,
33% phân
tổng
cơng
nước
này,cấp
cấp tiêu
nguồn
thucủa
trong

phân
tài khóa của Na Uy là tương đối hạn chế.
chiếm phần lớn chi tiêu địa bằng
phương,
75%
tởng
độcnước).
lập hơn
với mức
thu nhập
của người
dân
và doanh
thu
từ thuế
củamợt
các đơn
vị
thấp hơn mức trung bình 40% của các nước OECD
(35
cụ
kiểm
soát
q́c
gia,
phần
Đối với Na Uy, tiếp cận này một phần là một cơng cụ kiểm sốt quốc gia, một phần là là để đáp ứng mục
hành chính
khác
nhau có thể(bao

khác nhau, và có những đơn vị hành chính sẽ khơng đảm
chi tiêu, và 12,1% GDP. Các khoản
chi
tiêu
để đáp ứng
mục
tiêu khác
cân bằng trong cung
cấp
các
dịch
vụ
phúc
lợi
trên
phạm
vi
tồn
tiêu cân bằng trong cung cấp các dịch vụ phúc lợi trên
bảo nguồn thu.
quốc,
cụ thể trong
bối cảnh
mục tiêu đặt ra là phúc lợi xã hội được cung cấp cơng
gờm hàng hóa cơng như q́c
phòng,
an luận
ninh,
v.v...)
3.theo

Mộtlĩnh
số kết
và gợi ý tiếp cận phạm vi toàn q́c, cụ thể trong bới cảnh mục tiêu đặt
Bảng 3: Chi tiêu cơng địa phương
vực
(2016)
bằng độc lập với mức thu nhập của người dân và doanh thu từ thuế của các đơn vị
chỉ chiếm 15% tởng chi tiêu
địaviết
phương
và hai
2,5%
Bài
này phân tích
tiếp cận đối với
vấn
đề phân
cấp
khóa:được
một tiếp cận cấp cơng bằng đợc
lànhững
phúc
xãtàichính
hợi
hành chính khác nhau có thể khác nhau, ra
và có
đơnlợi
vị hành
sẽ khơngcung
đảm

lý thuyết
theo

hình Tiebout và một tiếp cận thực tiễn của mơ hình Na Uy và Bắc
tiêu cơng theo lĩnh vực (% Tổng
chi
tiêu
địa
phương)
GDP cảChinước.
bảo nguồn thu.
lập
với
mức
thu
nhập
của
người
trọng
tâm
của mơ hình Tiebout là việc phân cấp cung cấp hàng hóa dân và doanh thu từ
Y tế sốđiệp
Kinh
tế và
Khác
Giáo dục Bảo trợ xã hội Dịch vụ chungÂu.3.Thơng
Một
kết
luận
gợi ýnước

tiếp này,
cận
Chi tiêu Mặc
cơng của
cáctởng
địa phương
chiếm cho
gầncơng
33%
tổng
chi
tiêu
cơng
dù
chi
tiêu
các
dịch
vụ
về
địa
phương
cóphục
thểcủa
tănglợi
hiệu quả,
nhưng
để đạt
mức
phân cấp

tối ưukhác nhau có thể khác
th́
của
cácđược
đơn
vịđộhành
chính
28,60%
13,80%
15,30%
Bài
này9,70%
phân tích
hai tiếp cận đối với vấn đề phân cấp tài khóa: một tiếp cận
thấp hơn 24,10%
mức trung bình
40% của các8,50%
nước OECD
(35viết
nước).

quyết
định
những
hàng
hóa
cơng
nào
nên phân cấp cần xem xét các yếu tố bao gồm
của địa phương

lớn,
chi
đầu

cơng
trong
các
lĩnh
nhau,
và
có
những
đơn
vị
hành

thuyết
theo

hình
Tiebout

một
tiếp
cận
thực
tiễn
của

hình

Na
Uy

Bắc chính sẽ khơng đảm
Chi tiêu cơng theo lĩnh vực (% GDP)
mối quan hệ giữa thuế và lợi ích mang lại cho người dân, khả năng tạo ngoại ứng tích
trọng tâm
của mơ hình bảo
Tiebout
là việc thu.
phân cấp cung cấp hàng hóa
3,90%
4,60%
1,40% Âu. Thơng
2,20% điệp1,60%
2,50%
ng̀n
cơng theo
về địa
phương
có thể tăng hiệu quả, nhưng để đạt được mức độ phân cấp tối ưu
Bảng 3: Chi tiêu cơng địa phương
lĩnh
vực (2016)
và quyết định những hàng hóa cơng nào nên7 phân
cấp cần
xétḷn
các yếuvà
tố bao
3. Mợt

sớxem
kết
gợigồm
ý tiếp cận
mối
quanquyền
hệ giữa
thuế
và lợiChi
ích tiêu
mangcólại cho người dân, khả năng tạo ngoại ứng tích
Bảng 3 làm Chi
rõ các
khoản
chi
tiêu
chính
của
chính
địa
phương:
tiêu cơng theo lĩnh vực (% Tổng chi tiêu địa phương)
Bài viết này phân tích hai tiếp cận đới với vấn đề
các dịch Giáo
vụ phúc
lợi bao
(24,10%),Y ytế tế (13,80%),
dục Bảo
trợ xãgồm
hội giáo

Dịch dục
vụ chung
Kinh tế dịch
Khác vụ chung
phân
cấp tài khóa: mợt tiếp cận lý thút theo mơ
(8,5%), và24,10%
các khoản bảo
trợ xã hội (28.6%)
chiếm13,80%
phần lớn chi
tiêu địa phương, hơn 7
28,60%
8,50%
9,70% 15,30%
75% tổng chi tiêu, và 12,1% GDP. Các khoản chi tiêu khác (bao gồm hàng hóa cơng hình Tiebout và mợt tiếp cận thực tiễn của mơ hình
Chi tiêu cơng theo lĩnh vực (% GDP)
như quốc phòng, an ninh, v.v...) chỉ chiếm 15% tổng chi tiêu địa phương và 2,5%
Na Uy và Bắc Âu. Thơng điệp trọng tâm của mơ hình
3,90%
4,60%
1,40%
2,20%
1,60% 2,50%
GDP cả nước.
Tiebout là việc phân cấp cung cấp hàng hóa cơng về
Bảng 4: Đầu tư cơng địa phương (2016)
Bảng 3 làm rõ các khoản chi tiêu chính của chính quyền địa phương: Chi tiêu có địa phương có thể tăng hiệu quả, nhưng để đạt được
các dịch vụ phúc lợi bao gồm
giáo dục (24,10%), y tế (13,80%), dịch vụ chung mức đợ phân cấp tới ưu và qút định những hàng

Đầu tư cơng địa phương
(8,5%), và các khoản bảo trợ xã hội (28.6%) chiếm phần lớn chi tiêu địa phương, hơn hóa cơng nào nên phân cấp cần xem xét các ́u tớ
$ đầu
% Tổng chi tiêu
% Tổng
USD
GDP Các khoản chi tiêu khác (bao gồm hàng hóa cơng
75% tổngTỷchi
tiêu, người
và 12,1%%GDP.
địa phương
đầu tư cơng
như quốc phòng, an ninh, v.v...) chỉ chiếm 15% tổng chi tiêu địa phương và 2,5% bao gờm mới quan hệ giữa th́ và lợi ích mang lại
6,70%
1.280
2,20%
12,90%
41,60%
GDP cả nước.
cho người dân, khả năng tạo ngoại ứng tích cực của
Đầu tư cơng theo lĩnh vực
hàng hóa cơng, và tính chất năng śt theo quy mơ
Dịch
vụ
Nhà


tiện
ích
(2016)

Kinh tế GiáoBảng
dục 4: Đầu tư cơng địa phươngMơi
trường Khác
chung
cộng đồng
của hàng hóa. Mơ hình này cũng đặt ra tính đờng bợ
20,70% 26,80% 1,50%
24,90%
Đầu tư cơng14,00%
địa phương 12,10%
trong việc tự chủ trong thu chi của cấp địa phương.
Bảng 2: Chi tiêu cơng và chi tiêu cơng địa phương Na Uy (2016)

Tỷ USD

$ đầu
người

% GDP

% Tổng chi tiêu
địa phương

% Tổng
đầu tư cơng

Mặc dù6,70%
tổng chi 1.280
tiêu cho các
dịch vụ phục

lợi của địa phương
lớn, chi đầu tư cơng
2,20%
12,90%
41,60%
trong các lĩnh vực này khiêm tốn hơn. Tổng đầu tư cơng của chính quyền địa phương
Đầu tư cơng theo lĩnh vực
ở Na Uy chiếm 41,6% tổng đầu tư cơng và 12,9% tổng chi tiêu địa phương. Và đối
Dịch vụ Nhà ở và tiện ích
với đầu tưKinh
cơng,
khoản
tế, và mơiKhác
trường chiếm
tế các
Mơi trường
Giáo
dục dành cho danh mục “khác”, kinh
chung
cộng đồng
gần 60% tổng mức đầu tư. Điều này có thể do cơ sở hạ tầng cho các dịch vụ phúc lợi
26,80%
1,50%
14,00%
12,10%
24,90%
20,70%
đã tương đối ổn định, và do vậy khơng đòi hỏi các khoản đầu tư hàng năm lớn nữa.

Xem tiếp trang 66


Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán 61



×