Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Thái độ của sinh viên 5 trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh hưởng ứng cuộc vận động “Năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.57 KB, 12 trang )

Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN 5 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HƯỞNG ỨNG CUỘC VẬN ĐỘNG
“NĂM THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ”
Mai Mỹ Hạnh
Nguyễn Văn Hiến
Ngô Thị Mỹ Duyên
Sinh viên năm 2, Khoa TLGD
GVHD: ThS. Lý Minh Tiên
1.

Lý do chọn đề tài

Xây dựng cuộc sống văn minh đô thị là một vấn đề bức thiết hiện nay. Nó
góp phần vào việc nâng cao chất lượng của sống của người dân, kích thích kinh
tế phát triển…Bên cạnh đó, Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn của cả
nước nói riêng và khu vực Đông Nam Á nói chung với khoảng 8 triệu dân. Trong
tiến trình hội nhập với thế giới thì việc xây dựng những tiêu chuẩn của một thành
phố văn minh, trong đó ý thức của từng công dân là rất quan trọng.
Sinh viên là một trong những lực lượng thanh niên nòng cốt sẽ góp phần
vào sự thành công của cuộc vận động. Nếu đánh giá được thái độ của sinh viên
trong cuộc vận động này ta sẽ có những giải pháp phù hợp để tiến hành vận động
trong môi trường đại học tốt hơn.
Cuộc vận động vì nếp sống văn minh đô thị của thành phố đã được diễn ra
trong một năm, song kết quả được đánh giá chỉ là mới bước đầu. Trong môi
trường đại học còn nhiều câu hỏi đặt ra như: Sự tham gia cuộc vận động này của
sinh viên như thế nào? Thái độ tích cực đến đâu? Kết quả từng mặt của cuộc vận
động ra sao?
2.


Mục đích, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
2.1 Mục đích

Đề tài hướng đến tìm hiểu thái độ của sinh viên 5 trường đại học tại Thành
Phố Hồ Chí Minh đối với cuộc vận động “Năm thực hiện nếp sống văn minh đô
thị”. Cụ thể như sau:
- Đánh giá thái độ của sinh viên 5 trường đại học tại Thành Phố Hồ Chí
Minh trong cuộc vận động “Năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị”.

172


Năm học 2008 – 2009

- Đối chiếu để tìm hiểu sự khác biệt về thái độ giữa sinh viên của 5 trường,
giữa nam và nữ, giữa các khối sinh viên theo năm học.
- Kiến nghị giải pháp góp phần vào hiệu quả của cuộc vận động “Năm thực
hiện nếp sống văn minh đô thị” trong trường đại học.
2.2 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể: Sinh viên 5 trường đại học tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Mẫu gồm 500 sinh viên được chọn từ các trường : Đại học Sư Phạm, Đại
học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học Bách Khoa, Đại học Kinh Tế, Đại học Khoa
Học Xã Hội và Nhân Văn. Trong đó, theo giới tính có 203 nam (chiếm tỉ lệ
40.6%), 297 nữ (59.4%). Theo năm học có 21 sinh viên năm 1 (4.2%), 236 sinh
viên năm 2 (47.2%), 128 sinh viên năm 3 (25.6%), 115 sinh viên năm 4 (23%).
1.1.2. Đối tượng:
- Thái độ của sinh viên 5 trường đại học trên.
2.3 Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và những hạn chế về năng lực của nhóm, đề tài được

giới hạn:
Chỉ tiến hành nghiên cứu trên sinh viên của 5 trường đại học (ĐH Sư Phạm
Tp.HCM, ĐH Khoa học Tự Nhiên, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Kinh
tế, ĐH Bách khoa).
Nội dung cuộc vận động này được triển khai trên nhiều mặt nhưng chúng
tôi chỉ chọn 3 lĩnh vực gần gũi với sinh viên. Đó là: A. Giữ gìn trật tự, an toàn
giao thông; B. Bảo vệ môi trường; C. Văn hóa giao tiếp ứng xử.
Chỉ tìm hiểu về thái độ hưởng ứng cuộc vận động của sinh viên, so sánh
thái độ hưởng ứng của sinh viên giữa các trường, giữa nam và nữ, giữa sinh viên
các khối…
2.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chính là dùng một thang đo thái độ để tìm hiểu thái độ của
sinh viên. Thang thái độ được xây dựng gồm 30 câu chia ra 3 phần. Mỗi phần có
10 nội dung phát biểu tích cực và tiêu cực xen kẽ nhau.
- Phần A: Các phát biểu về tham gia giữ gìn trật tự, an toàn giao thông.

173


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

- Phần B: Các phát biểu về tham gia bảo vệ môi trường.
- Phần C: Các phát biểu về giao tiếp ứng xử.
Cách cho điểm: Mỗi phát biểu tích cực có 5 mức điểm theo thứ tự từ: 1 =
hoàn toàn không đồng ý  5 = hoàn toàn đồng ý. Những câu nội dung tiêu cực
sẽ có điểm hoán đổi đối xứng.
Kết quả tính hệ số tin cậy của thang thái độ bằng SPSS cho thấy hệ số
Alpha – Cronbach là 0.832. Trị số này cho biết độ tin cậy thang đo là khá tốt.
Các phương pháp hỗ trợ: phỏng vấn, phương pháp toán thống kê.
3.


Kết quả nghiên cứu.

Các tổng điểm và điểm trung bình được sử dụng để mô tả thái độ tích cực
của sinh viên. Mỗi sinh viên có 3 tổng điểm cho từng phần và 1 tổng điểm chung.
Theo cách cho điểm như nêu trên, ở từng phần tổng điểm thấp nhất = 10, cao
nhất = 50, điểm số chỉ mức độ trung tính là 30. Ở thang chung, tổng điểm chung
nhỏ nhất = 30, lớn nhất = 150, mức trung tính là 90.
3.1 Kết quả tính trên thang đo chung

Tổng

Bảng 1: Các số thống kê từ Tổng điểm chung
Tổng điểm Tổng điểm Điểm Trung
Số lượng
nhỏ nhất
lớn nhất
bình
500
40
148
114.47

Độ lệch
tiêu chuẩn
14.270

Nhận xét: Điểm trung bình chung = 114.47 trên mức trung tính, cho thấy
thái độ của sinh viên với 3 chủ đề của cuộc vận động “Năm thực hiện nếp sống
văn minh đô thị” thiên về mức tích cực hưởng ứng. Tổng điểm nhỏ nhất là 40

điểm, lớn nhất là 148 điểm cho phép kết luận biểu hiện thái độ của sinh viên
cũng phân tán từ mức tiêu cực đến tích cực, rất đa dạng.
Giới tính
Nam
Nữ

Bảng 2: Tổng điểm trung bình theo giới tính
Số lượng
Điểm trung
Độ lệch tiêu
T - test Xác suất
bình
chuẩn
203
111.37
14.450
4.073
0.000
297
116.59
13.773

Nhận xét: Bảng 2 cho thấy: Điểm thái độ của Nam và Nữ đều ở mức tích
cực. Kiểm nghiệm T giữa 2 trung bình đi đến kết quả có khác biệt giữa nam và
nữ, trong đó nam sinh viên ít tích cực hơn (trung bình của nam = 111.37 so với
nữ = 116.59). độ “đồng ý”). Điều này cũng khá hợp lý với đặc điểm tâm lý và lối
sống của nam và nữ.

174



Năm học 2008 – 2009

Bảng 3: Tổng điểm trung bình theo từng trường
Trường
Số lượng
Điểm
Độ lệch
Trung bình tiêu chuẩn
ĐHSP
100
115.47
14.116
ĐHKHTN
100
115.89
14.635
ĐHKT
100
111.53
14.356
ĐHKHXH&NV
100
116.27
15.029
ĐHBK
100
113.19
12.815
Tồng

500
114.47
14.270
* Kiểm nghiệm ANOVA giữa 5 trường cho F = 2.048, không khác biệt ý
nghĩa.
Nhận xét: Quan sát trung bình bảng trên ta thấy trường ĐH KHXH & NV
có điểm trung bình cao nhất 116.27, nhỏ nhất là trường ĐHKT 111.53. Nhưng
kết quả kiểm nghiệm ANOVA về sự khác biệt trung bình 5 trường là không có
khác biệt ý nghĩa ở mức 0.05. Như vậy, thái độ của sinh viên các trường là tích
cực như nhau.
Bảng 4: Tổng điểm trung bình theo từng khối
Sinh viên
Số lượng
Điểm trung
Độ lệch
năm thứ
bình
tiêu chuẩn
2
236
114.81
14.041
3
128
112.34
14.397
4
115
115.33
14.412

Tổng
479
114.28
14.246
* Kiểm nghiệm ANOVA cho 3 năm 2, 3, 4: F = 1.675, không khác biệt ở
mức 0.05
Nhận xét: Do khi chọn mẫu, yếu tố năm học là ngẫu nhiên nên mẫu sinh
viên năm thứ nhất chỉ có 21 sinh viên. Vì vậy, chỉ so sánh 3 trung bình của sinh
viên năm thứ 2, 3 và 4. Kết quả cho thấy không khác biệt ý nghĩa. Như vậy, trong
cuộc vận động này thì thái độ của sinh viên các năm 2, 3, và 4 là tích cực như
nhau.
3.2 Kết quả trên từng phần nội dung của thang đo
3.2.1

Thái độ hưởng ứng cuộc vận động của sinh viên

Gồm 3 nội dung: giữ gìn trật tự, an toàn giao thông (A); bảo vệ môi trường
(B); văn hóa giao tiếp ứng xử (C).
Bảng 5: Các số thống kê mô tả

175


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

Nội dung Số lượng
Phần A
Phần B
Phần C


500
500
500

Điểm
nhỏ nhất
14
12
11

Điểm
lớn nhất
50
50
50

Điểm
Trung bình
36.46
39.22
38.78

Độ lệch
tiêu chuẩn
5.448
5.957
6.260

Nhận xét: Điểm trung bình từ 36.46 đến 39.22, trong đó phần B (bảo vệ
môi trường) có điểm trung bình là 39.22/50 cao nhất, cho thấy thái độ của sinh

viên trong cả 3 phần đều tích cực, đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường. Ở mỗi
phần, điểm nhỏ nhất là rất thấp từ 11/50 đến 14/50 điểm, và cả 3 nội dung thì đều
đạt điểm tối đa là 50/50. Nghĩa là thái độ tích cực trong mỗi phần của sinh viên
cũng phân tán rất cao. Kết luận chung là về số đông, sinh viên có thái độ hưởng
ứng tích cực nhưng tính trong từng sinh viên, thái độ là rất đa dạng, từ rất tiêu
cực đến rất tích cực trong việc hưởng ứng 3 nội dung của cuộc vận động này.
3.2.2
Nội
dung
A
B
C

So sánh thái độ của sinh viên trên 3 nội dung theo giới tính
Bảng 6: So sánh thái độ sinh viên theo giới tính
Điểm
Độ lệch
Giới tính Số lượng
T
trung bình tiêu chuẩn
Nam
203
35.33
5.358
-3.885
Nữ
297
37.24
5.383
Nam

203
38.67
5.953
-1.723
Nữ
297
39.60
5.939
Nam
203
37.37
6.615
-4.242
Nữ
297
39.75
5.822

Sig
0.000
0.086
0.000

Nhận xét: Các điểm trung bình cho thấy cả nam và nữ sinh viên đều thể
hiện mức thái độ tích cực. Kết quả kiểm nghiệm T cho biết: Ở nội dung A và C,
điểm trung bình thái độ của sinh viên nữ cao hơn sinh viên nam (có khác biệt).
Nhưng nội dung B (bảo vệ môi trường) thì không khác biệt.
3.2.3

So sánh thái độ của sinh viên trên 3 nội dung A, B, C theo trường


Bảng 7: So sánh thái độ của sinh viên trên 3 nội dung A, B, C
Điểm
trung Độ lệch tiêu
Nội dung
Trường
Số lượng
bình
chuẩn
ĐHSP
100
37.03
5.114
ĐHKHTN
100
37.01
5.783
ĐHKT
100
35.40
5.299
A
ĐHKHXH&NV
100
37.01
5.780
ĐHBK
100
35.87
5.110

Tổng
500
36.46
5.448

176


Năm học 2008 – 2009

B

C

ĐHSP
ĐHKHTN
ĐHKT
ĐHKHXH&NV
ĐHBK
Tổng
ĐHSP
ĐHKHTN
ĐHKT
ĐHKHXH&NV
ĐHBK
Tổng

100
100
100

100
100
500
100
100
100
100
100
500

38.99
39.03
38.60
40.02
39.48
39.22
39.45
39.85
37.53
39.24
37.84
38.78

5.237
6.064
6.989
6.161
5.161
5.957
6.536

6.021
5.823
6.575
6.093
6.260

* Kết quả ANOVA giữa 5 trường: không khác biệt ý nghĩa ở mức xác suất
0.05
Nhận xét: Thông qua bảng số liệu trên ta thấy rằng trong từng nội dung A,
B, C, thái độ sinh viên từng trường là tích cực và không khác biệt giữa các
trường.
3.2.4

So sánh thái độ của sinh viên trên 3 nội dungA, B, C theo năm học

Bảng 8: So sánh thái độ của sinh viên trên 3 nội dung A, B, C theo năm học
Xác suất
Sinh viên
Điểm trung
Độ lệch
Nội dung
Số lượng
kiểm nghiệm
năm
bình
tiêu chuẩn
F
2
236
36.61

5.143
3
128
36.05
5.615
A
0.602
4
115
36.27
5.496
Tồng số
479
36.36
5.352
2
236
39.36
5.685
3
128
38.17
6.306
B
0.039
4
115
40.10
6.177
Tồng số

479
39.22
6.004
2
236
38.84
6.395
3
128
38.12
6.071
C
0.470
4
115
39.02
6.313
Tồng số
479
38.69
6.287
Nhận xét: Qua bảng trên, ta thấy được điểm trung bình thái độ của sinh
viên theo năm học là tích cực nhưng không giống nhau. Kiểm nghiệm F cho biết
có khác biệt giữa 3 năm ở nội dung B, còn nội dung A và C không khác biệt.

177


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH


Kiểm nghiệm so sánh từng cặp trung bình cho phép kết luận: Ở nội dung B
- bảo vệ môi trường - thái độ hưởng ứng của sinh viên năm thứ tư với điểm trung
bình là 40.10 cao hơn sinh viên các năm khác. Thái độ của sinh viên năm thứ ba
thấp nhất với điểm số là 38.17.
Lý giải kết quả này: Sinh viên năm thứ tư có thái độ tích cực trong cuộc vận
động cao hơn các năm khác cũng rất hợp lý bởi vì sinh viên năm tư đã trải qua
một quá trình rèn luyện lâu dài nên trưởng thành và có ý thức cao hơn.
3.2.5

Phân tích từng câu trên 3 nội dung A, B, C

Để bổ sung những kết quả chi tiết hơn, các trung bình điểm tích cực và tỉ lệ
trả lời tích cực trên từng câu được quan tâm phân tích. Dưới đây là bảng tổng hợp
cho mỗi phần.
Bảng 9: Điểm trung bình và tỉ lệ trả lời tích cực từng câu phần A
Trả lời tích
Trung
cực
bình
Câu
TÓM TẮT NỘI DUNG
tích
Tần
Tỉ
cực
số
lệ%
Ở TP HCM, khi lưu thông không nên vượt
A1.
282 56.4

3.46
đèn đỏ dù chỉ vài lần.
Phải phạt nặng người có hành vi lạng lách,
A2.
418 83.6
4.19
đánh võng trên đường phố
Lưu thông trên đường, sinh viên không nên
A3.
339 67.8
3.76
đi xe sánh đôi hoặc hàng ba.
Đi bộ băng qua đường đúng vạch sơn quy
A4.
414 82.8
4.18
định là rất cần thiết.
Không đi ngược chiều dù có thể rút ngắn
A5.
307 61.4
3.66
đường đi của mình.
Không chấp nhận sinh viên chơi thể thao (đá
A6. bóng, đá cầu, cầu lông) trên vỉa hè, lề
331 66.2
3.80
đường..
Sinh viên có thể tập trung ăn uống hàng
A7.
142 28.4

2.95
quán trên vỉa hè, lề đường.
Cô bác không được lấn chiếm vỉa hè, buôn
A8. bán trước cổng trường dù có phục vụ nhu
225 45.0
3.42
cầu của sinh viên.
Dù đi trong hẻm nhỏ, người điều khiển môtô
A9.
302 60.4
3.52
cũng cần phải đội mũ bảo hiểm.
Dù là đi xe đạp điện, chủ phương tiện phải
A10.
293 58.6
3.53
đội mũ bảo hiểm để giảm tai nạn giao thông.

178


Năm học 2008 – 2009

Nhận xét: Quan sát cột điểm trung bình tích cực, có 7 câu đạt trị số > 3.50
và 3 câu thấp hơn mức đó (rõ nhất là câu A7, Mean = 2.95).
Quan sát thêm tỉ lệ tích cực, tuy không giống nhau giữa các ý, nhưng đều
cao hơn 60%. Đặc biệt có 2 ý A2 và A4 chiếm tỉ lệ cao trên 82%: “Tán thành
phạt người có hành vi lạng lách, đánh võng trên đường phố” và “Đi bộ băng qua
đường đúng vạch sơn quy định”.
Có 3 tỉ lệ tích cực thấp là câu 1, 7 và 8, thuộc các nội dung sau:

A 1: Vượt đèn đỏ khi lưu thông tại TP HCM (56,4% tích cực).
A 7: Sinh viên có thể tập trung ăn uống hàng quán trên vỉa hè, lề đường
(28,4% tích cực).
A 8: Cô bác không được lấn chiếm vỉa hè, buôn bán trước cổng trường dù
có phục vụ nhu cầu của sinh viên (45% tích cực).
Có lẽ không khó khăn khi giải thích tính tích cực thấp trong các trường hợp
này, vì đây là những vấn đề đã tồn tại và được phản ánh qua báo chí tại TP HCM
nhiều năm qua mà cơ quan chức năng chưa có biện pháp khắc phục thật hiệu quả.

Câu

B1.
B2.
B3.
B4.

B5.

B6.
B7.

Bảng 10: Điểm trung bình và tỉ lệ trả lời tích cực từng câu phần B
Trả lời tích
Trung
cực
bình
TÓM TẮT NỘI DUNG
tích
Tỉ
Tần số

cực
lệ%
Tán thành việc phạt những người xả rác ngoài
373
74.6
3.93
đường, khi gần đó có thùng rác.
Dù trong hoàn cảnh nào cũng không khạc nhổ
340
68.0
3.86
bừa bãi nơi công cộng.
Không nên hái hoa đẹp nơi công cộng, dù là
355
71.0
3.90
người yêu thích hoa
Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường
(Ngày chủ nhật xanh, ngày thứ bảy tình 318
63.6
3.76
nguyện…) là rất ý nghĩa.
Không nên thông cảm cho các nhà máy, xí
nghiệp về việc thải chất thải công nghiệp ra
442
88.4
4.45
các con sông, cho dù hệ thống xử lý nước thải
rất đắt tiền.
Không chấp nhận một số người ném súc vật

446
89.2
4.53
chết ra đường phố, để nhà mình đỡ hôi thối.
Việc trồng cây xanh trong thành phố không chỉ
388
77.6
4.07
dành cho những người yêu thích cây xanh.

179


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

Tin rằng chủ trương hạn chế sử dụng bao ni
lông để bảo vệ môi trường sẽ thành công.
Không nên sử dụng đồ tái chế để bào vệ môi
B9.
trường
Không quăng rác xuống sông hay bất kỳ nơi
B10.
nào, cho dù không nhìn thấy thùng rác.
B8.

162

32.4

2.97


290

58.0

3.62

393

78.6

4.13

Nhận xét: Vấn đề môi trường được hưởng ứng tích cực hơn qua các trung
bình tích cực và tỉ lệ tích cực đều cao. Đáng lưu ý là 4 câu có trị số rất cao (Mean
> 4.0) thuộc về các vấn đề:
- Ném súc vật chết ra ngoài đường (Mean = 4.53 và tỉ lệ 89.2% tích cực).
- Chất thải công nghiệp của các nhà máy, xí nghiệp (Mean = 4.45 và tỉ lệ
88.4% tích cực).
- Không quăng rác xuống sông hay bất cứ nơi nào công cộng (Mean = 4.13
và tỉ lệ 78.6%).
- Việc trồng, bảo vệ cây xanh là nhiệm vụ của mọi người (Mean = 4.07 và tỉ
lệ 77.6%)

Câu

C1.
C2.

C3.

C4.
C5.
C6.
C7.

180

Bảng 11: Điểm trung bình và tỉ lệ trả lời tích cực từng câu phần C
Trả lời tích
Trung
cực
bình
TÓM TẮT NỘI DUNG
tích
Tần
Tỉ
cực
số
lệ%
Không nói chuyện, cười đùa ồn ào với bạn bè
247 49.4
3.45
nơi công cộng (hay trên xe buýt).
Khi đi xe buýt, sẵn sàng nhường chỗ cho
người được ưu tiên (người già, phụ nữ mang
412 82.4
4.16
thai, trẻ con…).
Dù đang rất gấp nhưng cũng nên giúp người
già và trẻ con sang đường để đảm bảo an toàn

376 75.2
3.99
cho họ.
Nhặt rác trên đường và bỏ vào thùng rác là
325 65.0
3.82
hành vi cần phải làm của bất kỳ ai.
Mọi sinh viên đều phải có ý thức chào hỏi
379 75.8
3.99
người lớn tuổi và thầy cô
Khi xảy ra va chạm trên đường phố, dù không
gây ra lỗi, ta cũng bày tỏ lời xin lỗi với người
325 65.0
3.67
kia.
Giúp đỡ người bị tai nạn là điều nên làm hơn
372 74.4
3.94
là đứng nhìn tò mò hoặc sợ rắc rối cho bản


Năm học 2008 – 2009

thân.
Sinh viên khi gặp chuyện bực tức mà chửi thề
C8.
và nói tục là không chấp nhận được.
Dù trong bất cứ trường hợp nào, sinh viên
C9.

cũng phải tiểu tiện đúng nơi quy định.
Các cặp tình nhân cần giữ ý tứ khi thể hiện
C10.
tình cảm với nhau ở các nơi công cộng.

355

71.0

3.97

379

75.8

4.14

282

56.4

3.65

Nhận xét: Nội dung văn hoá, giao tiếp ứng xử cũng được sinh viên hưởng
ứng tích cực cao, thể hiện qua nhiều câu có các trung bình tích cực xấp xỉ 4.0.
Có 2 câu tỉ lệ tích cực thấp:
- Không nói chuyện, cười đùa ồn ào với bạn bè nơi công cộng (hay trên xe
buýt) (49,4%).
- Các cặp tình nhân cần giữ ý tứ khi thể hiện tình cảm với nhau ở các nơi
công cộng (56,4%).

4.

Ý nghĩa kết quả nghiên cứu
4.1 Ý nghĩa về mặt sư phạm

Sống văn minh là một trong những yếu tố không thể thiếu của một người
công dân hiện đại. Từ kết quả nghiên cứu, khi đánh giá được thái độ của sinh
viên tại 5 trường là tích cực, sẽ làm cơ sở cho bộ giáo dục, sở giáo dục cũng như
các trường đại học đề ra những biện pháp và hình thức phù hợp nhằm rèn hành vi
văn minh và lối sống tích cực cho sinh viên.
Giúp sinh viên nhìn nhận lại thái độ của mình và xây dựng hành vi phù hợp
với thái độ tích cực.
4.2 Ý nghĩa về mặt kinh tế
Dựa trên kết quả nghiên cứu, thành phố có những chủ trương, biện pháp xác
thực hơn với thái độ của sinh viên. Từ đó sẽ đem lại hiệu quả cao trong cuộc vận
động này. Đồng thời tiết kiệm được thời gian, chi phí trong cuộc vận động tại
môi trường sinh viên.
Sinh viên là lực lượng nòng cốt và ảnh hưởng đến xã hội. Khi xác định
được thái độ của sinh viên là tích cực và lớn hơn là rèn được hành vi và lối sống
phù hợp với thái độ đó thì sẽ có một tác động rất lớn về mặt xã hội. Góp phần
mạnh mẽ vào việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị tại thành phố Hồ Chí
Minh để thu hút đầu tư, phát triển du lịch…

181


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

5.


Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu chúng ta có thể thấy rằng thái độ hưởng ứng cuộc
vận động “Năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị” của sinh viên 5 trường đại
học là tích cực. Thái độ tích cực này mặc dù không có sự khác biệt giữa các
trường. Còn giữa nam và nữ, giữa các khối sinh viên, có khác biệt nhưng sự khác
biệt không quá lớn. Trong đó ghi nhận thái độ của nữ sinh viên là tích cực hơn so
với nam sinh viên, sinh viên năm thứ 4 cao hơn các năm khác. Đặc biệt là ở lĩnh
vực bảo vệ môi trường thì thái độ của sinh viên có phần tích cực hơn.
Tuy cuộc vận động mới diễn ra trong một năm nhưng có thể kết luận thái
độ hưởng ứng của sinh viên là tốt. Nếu được sự quan tâm nhiều hơn của các Bộ,
các Ngành, Thành Đoàn và các trường Đại học,… thì kết quả tích cực của cuộc
vận động này sẽ tăng lên.
5.2. Kiến nghị
Thái độ hưởng ứng cuộc vận động của sinh viên là tích cực. Nhưng chúng
ta biết rằng từ thái độ đi đến hành vi là cả một quá trình rèn luyện. Vậy, để thái
độ tích cực của sinh viên trở thành hành vi tích cực, nhóm nghiên cứu xin đưa ra
một số ý kiến:
Với Bộ GDĐT: Cần đưa ra các văn bản, chỉ thị cụ thể, phù hợp để hướng
dẫn, khuyến khích sinh viên về các nội dung và hình thức tham gia tương ứng với
cuộc vận động.
Với Thành đoàn và Hội Sinh viên thành phố: Phải vận động và tổ chức
nhiều phong trào hướng vào việc rèn hành vi “văn minh đô thị” cho sinh viên.
Với Đoàn và Hội ở tại các trường: Chủ động và tích cực trong việc tuyên
truyền và vận động sinh viên tham gia vào các nội dung của cuộc vận động, tránh
việc tổ chức theo hình thức mang tính chất nhất thời và ép buộc.
Với từng sinh viên: Mỗi sinh viên phải ý thức được ý nghĩa của cuộc vận
động này đối với bản thân và xã hội. Từ đó tham gia một cách tích cực vào các
phong trào được phát động từ phía nhà trường và địa phương. Đặc biệt là phải

bằng những hành động cụ thể: thực hiện và nhắc nhở người khác tham gia thực
hiện nếp sống văn minh.

182


Năm học 2008 – 2009

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Thị Bừng (2007), Các thuộc tính điển hình của nhân cách, NXB
Đại học Sư Phạm.
[2]. Nguyễn Kim Thản (2005), Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa Sài
Gòn.
[3]. Các trang web: www.tuoitre.com, www.sggp.org.vn,
, www.hcm.edu.vn

183



×